CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 60/2023/NĐ-CP Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2023
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ô TÔ NHẬP KHẨU VÀ LINH KIỆN NHẬP KHẨU THEO CÁC ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điều ước Quốc tế ngày 09 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh
châu Âu;
Để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp
Vương quốc Anh và Bắc Ai-Len;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu của các Hiệp định mà Việt Nam là thành viên, đồng
thời thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý
nhà nước của Bộ Giao thông vận tải. Các Hiệp định gồm:
1. Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu
(sau đây viết tắt là Hiệp định EVFTA).
2. Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc
Anh và Bắc Ai-Len (sau đây viết tắt là Hiệp định UKVFTA).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với người nhập khẩu và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc
quản lý, kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và
linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nêu tại Điều 1 của Nghị
định này.
2. Các quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với các loại ô tô nhập khẩu và linh kiện ô tô
nhập khẩu phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh theo kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ô tô là ô tô nguyên chiếc loại M1 chưa qua sử dụng nêu tại điểm a khoản 1 Điều 1 Phụ lục 2-B
của Hiệp định EVFTA.
2. Linh kiện là các tổng thành, hệ thống và các chi tiết chưa qua sử dụng của ô tô nêu tại điểm a, b
khoản 1 Điều 1 Phụ lục 2-B của Hiệp định EVFTA.
3. Linh kiện chưa qua sử dụng là loại tổng thành, hệ thống và các chi tiết chưa được sử dụng để sản
xuất, lắp ráp xe ô tô hoặc bất kỳ mục đích nào khác.
4. Ô tô chưa qua sử dụng là ô tô chưa được đăng ký lưu hành trước khi được nhập khẩu về Việt
Nam.
5. Giấy chứng nhận phê duyệt kiểu loại ô tô (Tên tiếng Anh là Vehicle Type Approval, viết tắt là
VTA) là Giấy chứng nhận phê duyệt kiểu loại ô tô theo quy định của UNECE hoặc EC (bao gồm cả
các tài liệu về an toàn và bảo vệ môi trường).
6. Giấy chứng nhận phê duyệt kiểu loại linh kiện (Tên tiếng Anh là Type Approval, viết tắt là TA)
là Giấy chứng nhận phê duyệt kiểu loại linh kiện theo quy định của UNECE (bao gồm cả các tài
liệu đính kèm TA).
7. Tài liệu về kết quả đánh giá bảo đảm chất lượng (Tên tiếng Anh là Conformity of Production,
viết tắt là COP) là tài liệu thể hiện kết quả đánh giá bảo đảm chất lượng sản phẩm tại cơ sở sản xuất
còn hiệu lực theo quy định ECE, EC (đối với ô tô), theo quy định ECE (đối với linh kiện) được thực
hiện bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài.
8. Báo cáo kết quả đánh giá bảo đảm chất lượng (Tên tiếng Anh là COP Audit Report) là tài liệu về
kết quả đánh giá đạt yêu cầu bảo đảm chất lượng sản phẩm tại cơ sở sản xuất của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền nước ngoài và là căn cứ để cấp Tài liệu COP.
9. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài là cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật
được nước ngoài chấp thuận, thừa nhận, công nhận có chức năng phát hành: Giấy chứng nhận phê
duyệt kiểu loại ô tô, linh kiện; tài liệu về kết quả đánh giá bảo đảm chất lượng đối với doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp ô tô, linh kiện nhập khẩu.
10. Người nhập khẩu là tổ chức, cá nhân nhập khẩu ô tô và linh kiện theo quy định của pháp luật.
11. Giấy chứng nhận xuất xưởng là tài liệu do nhà sản xuất cấp cho mỗi xe ô tô khi xuất xưởng theo
quy định của EC (Tên tiếng Anh là Certificate of Conformity, viết tắt là CoC) hoặc UNECE (Tên
tiếng Anh là Declaration of Conformance, viết tắt là DoC).
12. Ô tô cùng kiểu loại là các xe ô tô có cùng các thông số kỹ thuật cơ bản trong Giấy chứng nhận
xuất xưởng và cùng số phê duyệt kiểu nêu trong VTA theo quy định của Ủy ban Kinh tế Liên Hiệp
Quốc về châu Âu (UNECE) hoặc Ủy ban châu Âu (EC).
13. Linh kiện cùng kiểu loại là linh kiện có cùng số phê duyệt kiểu nêu trong Giấy chứng nhận phê
duyệt kiểu loại linh kiện theo quy định của UNECE.
14. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Tên tiếng Anh là Certificate of Origin, viết tắt là C/O) là tài
liệu do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ của hàng hóa xuất khẩu
cấp, nhằm chỉ rõ hàng hóa có xuất xứ từ Liên minh châu Âu, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc
Ai-Len.
15. Bản giải mã số VIN là tài liệu của nhà sản xuất ô tô giải thích các ký tự thể hiện trên số VIN đối
với mỗi kiểu loại xe.
16. Triệu hồi ô tô là hành động của người nhập khẩu theo ủy quyền của nhà sản xuất nước ngoài
thực hiện đối với ô tô có khuyết tật trong quá trình thiết kế, chế tạo, sản xuất, lắp ráp đã được cung
cấp ra thị trường nhằm khắc phục, ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra.
17. Cơ quan kiểm tra là Cục Đăng kiểm Việt Nam, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô nhập khẩu và linh kiện
nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này.
Chương II
QUY TRÌNH, THỦ TỤC VỀ VIỆC KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN
KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Hồ sơ đăng ký kiểm tra (bản giấy hoặc bản điện tử)
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với ô tô nhập khẩu
a) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu theo mẫu
quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;
c) Bản chính Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô;
d) Giấy chứng nhận kiểu loại VTA;
đ) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô;
e) Tài liệu xuất xứ C/O;
g) Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe;
h) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;
i) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa
nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử.
Các tài liệu quy định tại các điểm: d, đ, e, g, h và điểm i của khoản 1 Điều này là bản sao có xác
nhận của người nhập khẩu xe.
2. Hồ sơ đăng ký kiểm tra đối với linh kiện nhập khẩu
a) Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu theo
mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
b) Bản thông tin về linh kiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này; ảnh chụp
sản phẩm linh kiện của mỗi kiểu loại (ảnh chụp tổng thể sản phẩm ở 2 mặt đối diện và các tem
nhãn, các ký hiệu trên sản phẩm);
c) Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất linh kiện;
d) Giấy chứng nhận kiểu loại TA;
đ) Tài liệu xuất xứ C/O;
e) Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa;
g) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy; số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập
khẩu đối với hồ sơ điện tử.
Các tài liệu quy định tại các điểm: c, d, đ, e và điểm g của khoản 2 Điều này là bản sao có xác nhận
của người nhập khẩu linh kiện.
Điều 5. Trình tự, cách thức thực hiện
1. Nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra
a) Đối với ô tô nhập khẩu
Người nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định
này và nộp cho Cơ quan kiểm tra băng hình thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc
gia (nộp hồ sơ điện tử). Trường hợp bất khả kháng, người nhập khẩu có thể nộp hồ sơ giấy cho Cơ
quan kiểm tra.
Đối với kiểu loại ô tô nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập
khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 4 (riêng đối với
Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao
đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính
Giấy chứng nhận xuất xưởng cửa các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho cơ quan kiểm tra trước khi
kiểm tra xe thực tế). Tài liệu quy định tại điểm i khoản 1 Điều 4 phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực
tế.
Đối với kiểu loại xe đã được cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người
nhập khẩu phải cung cấp các tài liệu quy định tại điểm a, b, c, e, h khoản 1 Điều 4 (riêng đối với
Giấy chứng nhận xuất xưởng, trong trường hợp nộp hồ sơ điện tử, người nhập khẩu nộp 01 bản sao
đại diện cho mỗi kiểu loại trên Cổng thông tin một cửa quốc gia và nộp bổ sung tất cả bản chính
Giấy chứng nhận xuất xưởng của các xe trong lô hàng nhập khẩu đó cho cơ quan kiểm tra trước khi
kiểm tra xe thực tế). Tài liệu quy định tại điểm i khoản 1 Điều 4 phải nộp khi đề nghị kiểm tra thực
tế. Người nhập khẩu có trách nhiệm cung cấp số Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đã được Cơ quan kiểm tra cấp cho chiếc xe cùng kiểu loại
thuộc hồ sơ đăng ký kiểm tra lần đầu để cơ quan kiểm tra có căn cứ truy xuất tài liệu phục vụ công
tác kiểm tra.
Khi Tài liệu COP hết hiệu lực thì người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP mới. Trường hợp
chưa cung cấp được Tài liệu COP thì người nhập khẩu cung cấp Báo cáo kết quả đánh giá bảo đảm
chất lượng và trong vòng 90 ngày người nhập khẩu phải bổ sung Tài liệu COP còn hiệu lực.
b) Đối với linh kiện nhập khẩu
Đối với kiểu loại linh kiện nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, người nhập khẩu lập 01 bộ hồ sơ đăng
ký kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này và nộp cho Cơ quan kiểm tra bằng
hình thức trực tuyến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (nộp hồ sơ điện tử). Trường hợp
bất khả kháng, người nhập khẩu có thể nộp hồ sơ giấy cho Cơ quan kiểm tra.
Tại thời điểm đăng ký kiểm tra, người nhập khẩu phải cung cấp tài liệu quy định tại các điểm: a, c,
d, đ và điểm e khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Tài liệu quy định tại điểm b và điểm g phải nộp
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa.
Đối với kiểu loại linh kiện đã được cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật linh
kiện nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này, người nhập khẩu được miễn mở hồ sơ đăng ký
kiểm tra nhưng định kỳ 12 tháng, người nhập khẩu phải báo cáo tình hình nhập khẩu của kiểu loại
linh kiện này cho cơ quan kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này để
theo dõi. Cơ quan kiểm tra có quyền tiến hành kiểm tra đột xuất lô hàng nhập khẩu khi phát hiện vi
phạm về chất lượng an toàn kỹ thuật hoặc có khiếu nại, tố cáo về chất lượng an toàn kỹ thuật của
linh kiện nhập khẩu.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra
Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ đăng ký kiểm tra và trả kết quả trong thời
gian tối đa 01 ngày làm việc, cụ thể như sau: Trường hợp hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ theo quy
định, Cơ quan kiểm tra ký xác nhận vào Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, hệ thống tự động cấp số đăng ký kiểm tra và gửi lên Cổng thông tin một cửa quốc gia
(đối với hồ sơ điện tử) hoặc Cơ quan kiểm tra cấp số đăng ký kiểm tra, ký xác nhận vào Bản đăng
ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trả lại người nhập khẩu (đối với hồ
sơ giấy) để người nhập khẩu làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan cửa khẩu; trường hợp hồ
sơ đăng ký kiểm tra chưa đủ theo quy định, Cơ quan kiểm tra thông báo trên Cổng thông tin một
cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo
Nghị định này (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi.
Cơ quan kiểm tra có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra và thông báo cho người nhập
khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo theo mẫu quy
định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này (đối với hồ sơ giấy) đối với các trường hợp sau: Trường
hợp ô tô hoặc linh kiện có mối đe dọa đến an toàn hoặc đến môi trường; trường hợp người nhập
khẩu không xuất trình phương tiện để kiểm tra đối với lô hàng trước đó và quá 15 ngày kể từ ngày
mở hồ sơ đăng ký kiểm tra (trừ trường hợp bất khả kháng).
3. Kiểm tra
a) Đối với ô tô nhập khẩu