1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hƣởng
đến hơn một tỷ ngƣời, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu ngƣời mỗi năm. Phát
hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và
suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia
tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ
ngƣời trƣởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm
2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lƣợng biến cố và tử vong
do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng nhƣ THA làm biến
đổi ĐCĐM đã đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập [4],[5].
Huyết áp 24 giờ đƣợc chứng minh là yếu tố dự báo biến cố tim mạch
tốt hơn so với đánh giá huyết áp tại phòng khám, thông qua những biến đổi về
thông số huyết áp và ĐCĐM lƣu động (Ambulatory Arterial Stiffness Index:
AASI). Tuy nhiên, thông số huyết áp thay đổi liên tục trong 24 giờ và AASI
bị ảnh hƣởng bởi những thay đổi đó nên việc đánh giá biến đổi ĐCĐM có thể
bị ảnh hƣởng tác động này [6],[7].
Chỉ số Tim - cổ chân (Cardio-Ankle Vascular Index: CAVI) là thông số
đánh giá ĐCĐM không xâm lấn, đƣợc chứng minh không phụ thuộc vào
huyết áp tại thời điểm đo [8],[9]. Do huyết áp có thể thay đổi liên tục trong
ngày nên nghiên cứu mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI không chỉ
làm rõ những tác động ngắn hạn, mà còn tìm mối liên quan 24 giờ của huyết
áp với ĐCĐM. Hiểu rõ mối liên quan này sẽ giúp khắc phục đƣợc những
nhƣợc điểm của đánh giá ĐCĐM thông qua phƣơng pháp đo huyết áp đơn lẻ
tại phòng khám, cũng nhƣ sự biến đổi CAVI ở bệnh nhân THA trƣớc và sau
điều trị.
2
Đã có những nghiên cứu về mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với
CAVI trên thế giới nhằm tìm hiểu sự biến đổi CAVI dƣới tác động của huyết
áp 24 giờ, cũng nhƣ sự vai trò của CAVI trong đánh giá sự biến đổi ĐCĐM ở
bệnh nhân THA trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, vẫn còn đó những mối
liên quan, những tác động giữa huyết áp 24 giờ với CAVI chƣa đƣợc tìm hiểu
rõ ràng và cần tiếp tục nghiên cứu [10],[11]. Với mong muốn làm sáng tỏ hơn
mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI, cũng nhƣ sự biến đổi các thông
số này trƣớc và sau điều trị ở bệnh nhân THA, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim - Cổ chân (CAVI) ở bệnh
nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát huyết áp 24 giờ, chỉ số CAVI và mối liên quan giữa chỉ số
CAVI với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp.
2. Khảo sát sự biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số CAVI ở bệnh nhân tăng
huyết áp nguyên phát sau: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng điều trị.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Định nghĩa, phân loại, cơ chế bệnh sinh, tình hình tăng huyết áp trên
thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Định nghĩa
Theo WHO, chẩn đoán THA tại phòng khám khi có ít nhất 2 lần đo trị
số huyết áp tâm thu (HATT) 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng
(HATTr) 90mmHg trong ít nhất 2 lần thăm khám liên tiếp [1].
1.1.2. Phân loại
Cách phân loại tăng huyết thƣờng đƣợc sử dụng là dựa vào trị số huyết áp.
Bảng 1.1. Phân loại huyết áp theo Ủy ban phòng chống huyết áp 7
HATT HATTr Phân loại (mmHg) (mmHg)
Bình thƣờng < 120 và < 80
Tiền THA 120-139 và/hoặc 80-89
THA độ 1 140-159 và/hoặc 90-99
* Nguồn: theo Chobanian A.V. và cộng sự 2003 [12] Bảng 1.2. Phân loại huyết áp theo Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội tăng
THA độ 2 và/hoặc 160 100
huyết áp Việt Nam năm 2015
Phân loại
Tối ƣu Huyết áp bình thƣờng Huyết áp bình thƣờng cao THA độ 1 THA độ 2 THA độ 3 THA tâm thu đơn độc HATTr (mmHg) < 80 < 85 85-89 90-99 100-109 ≥110 < 90 và và/hoặc và/hoặc và/hoặc và/hoặc và/hoặc và
HATT (mmHg) < 120 < 130 130-139 140-159 160-179 ≥180 ≥140 Tiền THA: Kết hợp huyết áp bình thƣờng và bình thƣờng cao, nghĩa là HATT từ 120 - 139 mmHg và/hoặc HATTr từ 80 - 89 mmHg * Nguồn: theo Trần Văn Huy và cộng sự 2018 [13]
4
Bảng 1.3. Phân loại THA theo Hội huyết áp Châu Âu/ Hội tim mạch Châu Âu 2018
Phân loại
Tối ƣu HATT (mmHg) < 120 và HATTr (mmHg) < 80
Huyết áp bình thƣờng < 130 và/hoặc < 85
Huyết áp bình thƣờng cao 130-139 và/hoặc 85-89
140-159 và/hoặc 90-99 THA độ 1
160-179 và/hoặc 100-109 THA độ 2
≥180 và/hoặc ≥110 THA độ 3
≥140 và <90 THA tâm thu đơn độc
THA tâm thu đơn độc đƣợc phân độ 1, 2 hoặc 3 theo các giá trị HATT trong
các phạm vi đƣợc chỉ định.
* Nguồn: theo Bryan W. và cộng sự 2018 [14]
Phân loại tƣơng tự đƣợc sử dụng cho mọi lứa tuổi từ 16 tuổi.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát
Ở bệnh nhân THA chỉ có khoảng 5% có căn nguyên còn lại chiếm hơn
95% là THA nguyên phát.
Đối với THA nguyên phát, có nhiều cơ chế bệnh sinh đƣợc đề cập, bao gồm:
1.1.3.1. Cung lượng tim và sức cản ngoại vi mạch máu
Cung lƣợng tim và sức cản ngoại vi là hai yếu tố quyết định huyết áp.
Những nguyên nhân làm tăng hoạt tính giao cảm, dẫn đến tăng cung lƣợng
tim, đồng thời kích thích phản ứng co mạch làm tăng sức cản của mạch máu.
Những tác động lâu dài làm tăng cung lƣợng tim, tăng sức cản ngoại vi của
mạch máu dẫn đến THA [15].
1.1.3.2. Hệ thần kinh giao cảm
Cơ chế gây THA của thần kinh giao cảm đƣợc biết đến thông qua tác
động đến nhịp tim, mạch máu ngoại biên và thận. Sự tác động này làm tăng
nhịp tim, tăng cung lƣợng tim đồng thời tăng sức cản mạch máu và giữ nƣớc
dẫn đến THA. Nghiên cứu CARDIA chứng minh nhịp tim có mối tƣơng quan
thuận với HATTr, đồng thời là yếu tố nguy độc lập tăng nặng rủi ro bệnh
mạch vành ở ngƣời trẻ tuổi [15].
5
Sự gia tăng của Norepinephrine trong máu ở bệnh nhân THA là nguyên
nhân chính dẫn đến tăng hoạt tính giao cảm. Hệ giao cảm thận đóng vai trò
chính trong duy trì huyết áp của cơ thể, thông qua chất trung gian hóa học lƣu
hành trong máu tác động đến thận làm tăng tiết renin từ đó kích hoạt hệ Renin-
angiotesin-aldosterone (RAA) làm tăng giữ muối và nƣớc làm tăng khối lƣợng
tuần hoàn dẫn đến tăng áp lực máu trong lòng mạch. Mặt khác, kích thích này
làm giảm lƣu lƣợng máu đến thận dẫn đến vòng xoắn bệnh lý mà hậu quả là
huyết áp của bệnh nhân tăng lên dƣới kích thích của hệ giao cảm [16].
1.1.3.3. Hệ Renin-angiotesin-aldosterone
Hệ RAA có vai trò quan trọng trong duy trì huyết áp động mạch thông
qua cơ chế tác động thần kinh giao cảm và các tế bào cận cầu thận. Dƣới tác
động kích thích các tế bào cận cầu thận tiết ra enzym có tên là Renin. Renin
tác dụng lên một protein do gan sản xuất là angiotesin tạo ra một peptid (10
acid amin) là angiotesin I, rồi angiotesin I biến thành angiotesin II (acid amin)
có tác dụng làm co cơ trơn thành mạch làm huyết áp tăng. Đồng thời renin
kích thích thƣợng thận tiết aldosterone gây giữ muối và nƣớc làm tăng khối
lƣợng tuần hoàn dẫn đến THA [16].
1.1.3.4. Rối loạn chức năng nội mạc
Rối loạn chức năng nội mạc là nguyên nhân hay hậu quả của THA còn
đang tranh cãi, tuy nhiên có nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan mật
thiết giữa rối loạn chức năng nội mạc với THA. Nội mạc mạch máu sản xuất
ra các yếu tố dãn mạch, đặc biệt là nitric oxide (NO) và các yếu tố co mạch.
NO có tác dụng dãn mạch, ức chế ngƣng tập tiểu cầu, ức chế phì đại cơ trơn
thành mạch giúp bảo vệ thành mạch, chống vữa xơ và huyết khối. Ở bệnh
nhân THA nồng độ NO giảm rõ rệt, dẫn đến rối loạn cơ chế dãn của mạch
máu [17].
Endothelin, một chất co mạch mạnh có vai trò là một trong những chất
hóa học chính tham gia vào việc duy trì trƣơng lực mạch máu. Endothelin
đƣợc tế bào nội mạc sản xuất ra có tác dụng gây co cơn trơn thành mạch,
6
đồng thời làm phì đại và phát triển tế bào này. Ở bệnh nhân THA nguyên phát
nồng độ endothelin tăng hơn so với ngƣời bình thƣờng [18].
1.1.3.5. Các chất hoạt hóa
Bradykinin là một peptid gây hạ huyết áp thông qua cơ chế giãn mạch
toàn thân, dãn mạch thận và lợi niệu. Trong các thử nghiệm lâm sàng cho
thấy, khi tiêm bradykinin vào động mạch cánh tay sẽ làm dãn mạch, mức độ
dãn mạch phụ thuộc vào nồng độ bradykinin [19]. Năm 2013, một thử nghiệm
trên mạch vành của bò, nhằm đánh giá tác động gây dãn mạch của bradykinin.
Trong thử nghiệm, mạch vành bò đƣợc gây co thắt chủ động trƣớc thử
nghiệm, hiệu quả dãn mạch của bradykinin bị giảm khi ức chế tổng hợp nitric
oxide (NO) và tổng hợp prostaglandin [20].
1.1.4. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam
1.1.4.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới
Theo báo cáo của WHO (2013), tỷ lệ THA ở ngƣời trƣởng thành 28,5%
(27,3 - 29,7%) ở nƣớc có thu nhập cao và 31,5% (30,2 - 32,9%) ở những nƣớc
có thu nhập thấp và trung bình [1].
Tại Châu Âu, theo thống kê năm 2015 có trên 150 triệu ngƣời bị THA,
tỷ lệ bệnh nhân THA ở ngƣời lớn khoảng 30% - 45% [14].
Cũng nhƣ các châu lục khác trên thế giới, tỷ lệ THA và kiểm soát huyết
áp có sự khác biệt nhau giữa các nƣớc ở Châu Á. Tại Nhật Bản, có khoảng 43
triệu ngƣời bị THA tuy nhiên chỉ 50% bệnh nhân đƣợc điều trị, 25% trong số
đó điều trị đạt huyết áp mục tiêu là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tại
nƣớc này [21]. Đối với Ấn Độ, theo ƣớc tính tỷ lệ THA trên 25%, trong đó
ngƣời cao tuổi (> 70 tuổi) bị THA chiếm gần 60%, tỷ lệ kiểm soát huyết áp
chỉ đạt dƣới 15% [22]. Theo điều tra năm 2013, có khoảng 26,6% ngƣời trƣởng thành bị THA tại Trung Quốc, mặc dù nƣớc này đã có nhiều biện pháp
nhằm kiểm soát THA tuy nhiên tỷ lệ kiểm soát huyết áp còn thấp, chỉ đạt 15% [23],[24]. Tại Đông Nam Á, theo điều tra của Malaysia (2013), tỷ lệ ngƣời
trên 18 tuổi mắc THA chiếm 32,7% [25].
7
Nhƣ vậy, tỷ lệ THA của các nƣớc trên thế giới mặc dù có khác biệt
nhau nhƣng đều gia tăng nhanh chóng, đặc biệt số bệnh nhân điều trị và kiểm
soát THA còn thấp, ngay cả những nƣớc phát triển.
1.1.4.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam có sự gia tăng nhanh chóng về tỷ lệ mắc THA trong
nhƣng năm qua. Theo điều tra của viện Tim mạch - bệnh viện Bạch Mai năm
2001-2002 ở các tỉnh phía Bắc, ghi nhận tỷ lệ THA trong cộng đồng chiếm
16,32%, chỉ có 11,5% trong số đó đƣợc điều trị [26].
Năm 2012, theo nghiên cứu của Phạm Thái Sơn và cộng sự, tỷ lệ THA
ở ngƣời từ 25 tuổi trở lên chiếm khoảng 25,1% và 29,6% bệnh nhân đƣợc
điều trị, nhƣng chỉ có 10,7% điều trị đạt huyết áp mục tiêu [2]. Công bố khảo
sát của WHO STEPS năm 2015 có 18,9% ngƣời trƣởng thành độ tuổi từ 18
đến 69 bị THA [27].
Cùng với sự phát triển của xã hội, mô hình bệnh tật tại nƣớc ta cũng có
sự thay đổi giống nhƣ các nƣớc phát triển. Có sự gia tăng nhanh chóng những
bệnh mạn tính, trong đó có THA. Theo khảo sát năm 2017, tỷ lệ THA tại Việt
Nam đang gia tăng hơn so với các nghiên cứu trƣớc, chiếm khoảng 28,7% và
có 37,7% bệnh nhân điều trị chƣa đạt huyết áp mục tiêu [3].
Giữa các vùng miền, tỷ lệ THA có sự khác nhau. Theo nghiên cứu của
Trần Quốc Cƣờng và cộng sự (2020) tại thành phố Hồ Chí Minh, có 535
(chiếm 24,3%) trong tổng số 2203 ngƣời đƣợc khảo sát bị THA và chỉ có
52,1% trong số đó sử dụng thuốc điều trị [28]. Tại các tỉnh miền núi phía Bắc,
tỷ lệ THA ở ngƣời trƣởng thành trên 18 tuổi chiếm 30 % theo nghiên cứu của
Đỗ Nam Khánh và cộng sự (2020) [29].
1.2. Phƣơng pháp đo huyết áp lƣu động 24 giờ
1.2.1. Lịch sử của huyết áp lưu động 24 giờ
Huyết áp động mạch đầu tiên đƣợc đo bởi Stephan Hales vào năm 1733,
thông thƣờng việc đo huyết áp thực hiện cố định tại phòng khám và đƣợc
chứng minh là đại lƣợng thay đổi. Maurice Sokolow, qua nghiên cứu thấy
nhiều bệnh nhân mặc dù có trị số huyết áp đo tại phòng khám cao hơn những
ngƣời bình thƣờng tuy nhiên tuổi thọ của họ không giảm đi. Trên cơ sở này,
8
năm 1962 ông và cộng sự phát minh ra thiết bị theo dõi huyết áp lƣu động
(Ambulatory blood pressure monitoring: ABPM) cho phép đo huyết áp kể cả
hoạt động và nghỉ ngơi mà không cần có sự can thiệp của thầy thuốc [30].
Mặc dù theo dõi huyết áp lƣu động 24 giờ đƣợc chứng minh có nhiều
ƣu điểm hơn so với đo huyết áp tại phòng khám, tuy nhiên phƣơng pháp này
chủ yếu đƣợc dùng trong các nghiên cứu. Năm 2014, dựa trên 600 bài báo cáo
khoa học Hội THA Châu Âu chính thức đƣa ra khuyến cáo về theo dõi huyết
áp 24 giờ. Khuyến cáo này đã giúp giải quyết ba vấn đề lớn [31]:
+ Những bệnh nhân nào nên đƣợc chỉ định theo dõi huyết áp lƣu động.
+ Phƣơng pháp áp dụng và phân tích kết quả huyết áp lƣu động trong
thực hành lâm sàng.
+ Cách tổ chức theo dõi huyết áp lƣu động trong các cơ sở y tế.
1.2.2. Chỉ định và chống chỉ định đo huyết áp lưu động 24 giờ
Theo Hiệp hội tim mạch châu Âu (ESC), huyết áp lƣu động 24 giờ
đƣợc chỉ định và chống chỉ định cho [31].
1.2.2.1. Chỉ định
* Chỉ định bắt buộc
+ Xác định ―THA áo choàng trắng‖ ở bệnh nhân đang điều trị THA:
- ―THA áo choàng trắng‖ ở những ngƣời không bị THA.
- Hiệu ứng ―THA áo choàng trắng‖ ở ngƣời đang điều trị hoặc chƣa
đƣợc điều trị THA.
- THA kháng trị giả do hiệu ứng ―THA áo choàng trắng‖ ở những
ngƣời đang điều trị.
+ Xác định hiện tƣợng THA ẩn dấu:
- Phát hiện THA ẩn dấu ở những ngƣời chƣa đƣợc điều trị THA.
- Phát hiện THA ẩn dấu ở bệnh nhân đang điều trị thuốc hạ áp.
9
+ Xác định THA 24 giờ bất thƣờng:
- THA ban ngày.
- THA khi ngủ trƣa/hạ huyết áp sau bữa ăn.
- THA ban đêm đơn độc.
+ Đánh giá điều trị huyết áp:
- Đánh giá mức độ kiểm soát huyết áp 24 giờ.
- Xác định THA kháng trị.
* Chỉ định không bắt buộc
+ Đánh giá THA buổi sáng và đỉnh huyết áp sáng sớm.
+ Sàng lọc và theo dõi hội chứng ngƣng thở khi ngủ.
+ Đánh giá độ biến thiên huyết áp.
+ Đánh giá THA ở trẻ em và thanh thiếu niên.
+ Đánh giá THA trong thai kỳ.
+ Đánh giá THA ở ngƣời cao tuổi.
+ Đánh giá THA ở bệnh nhân nguy cơ cao.
+ Xác định hạ huyết áp khi đi lại.
+ Xác định THA trong bệnh Parkinson.
+ Đánh giá THA ở bệnh nhân có bệnh lý nội tiết.
1.2.2.2. Chống chỉ định
Đo huyết áp bằng huyết áp lƣu động 24 giờ đƣợc chứng minh không
gây biến cố đặc biệt, phƣơng pháp này chỉ cân nhắc trong một vài trƣờng hợp:
+ Bệnh nhân có rối loạn đông máu nặng, do có thể gây tụ máu trên
da vùng băng quấn.
+ Bệnh nhân dị ứng với các chất cấu tạo băng quấn (dị ứng latex).
+ Cánh tay có cầu nối động tĩnh mạch (bệnh nhân có cầu tay nhân
tạo chạy thận chu kỳ).
10
1.2.3. Cách áp dụng và phân tích kết quả huyết áp lưu động 24 giờ trong
thực hành lâm sàng
1.2.3.1. Thiết bị và phần mềm
Hầu hết các thiết bị, phần mềm đo và phân tích kết quả đo huyết áp
lƣu động đều đƣợc xác nhận của các tổ chức thiết bị, trung tâm nghiên cứu
uy tín kiểm tra và chứng nhận, phổ biến nhất là giao diện theo tiêu chuẩn
của ESH [32].
Một phần mềm tiêu chuẩn phải đáp ứng những yêu cầu sau [33]:
+ Báo cáo các số liệu thiết yếu:
- Biểu đồ biểu thị tất cả các số đo huyết áp với các khoảng thời gian
ban ngày, ban đêm và khoảng huyết áp bình thƣờng.
- Các số liệu HATT trung bình, HATTr trung bình và tần số tim
trung bình.
- Tỷ lệ % giảm HATT và HATTr về ban đêm.
- Số liệu thống kê theo thời gian HATT, HATTr và tần số tim trung
bình trong 24 giờ, ban ngày (lúc thức), ban đêm (lúc ngủ) cùng với độ lệch
chuẩn và số lần đo huyết áp không bị lỗi.
- Thông báo các lần đo bị lỗi.
+ Yêu cầu không bắt buộc:
- Báo cáo kết quả do phần mềm phân tích tự động cho biết kiểu hình
huyết áp 24 giờ bình thƣờng hay bất thƣờng, số lần đo không bị lỗi có đủ
theo yêu cầu hay không ?
- Cung cấp đồ thị tần số tim và huyết áp trung bình.
- Báo cáo xu hƣớng huyết áp dùng để so sánh các lần theo dõi lặp đi
lặp lại.
- Có khả năng lƣu trữ dữ liệu.
+ Báo cáo dùng cho nghiên cứu:
- Có khả năng lƣu trữ và xuất dữ liệu thô cho việc kiểm tra và phân tích.
11
- Cung cấp các thông số đánh giá biến thiên (nhƣ độ lệch chuẩn của
huyết áp 24 giờ và các khoảng thời gian ban ngày, ban đêm, hệ số biến
thiên, biến thiên trung bình), các tính toán diện tích dƣới đƣờng cong, các
thông số về quá tải huyết áp, ĐCĐM lƣu động (AASI)…
1.2.3.2. Các ngưỡng và các khái niệm cơ bản của phương pháp đo huyết áp
lưu động 24 giờ
* Các ngưỡng chẩn đoán bằng huyết áp lưu động 24 giờ
Các nghiên cứu lớn trên thế giới đã chứng minh ngƣỡng giá trị về
huyết áp của huyết áp 24 giờ thấp hơn so với đo huyết áp tại phòng khám,
trong đó PAMELA là một nghiên cứu lớn tại Italia với 4.577 ngƣời bình
thƣờng tham gia. Tất cả các đối tƣợng đều đƣợc đánh giá huyết áp trung
bình bằng 2 phƣơng pháp: huyết áp 24 giờ và đo huyết áp phòng khám [34].
Năm 2007, nghiên cứu đa quốc gia IDACO đƣợc tiến hành trên 5
quốc gia gồm: Nhật, Đan Mạch, Bỉ, Thụy Điển trong đó có 5.682 ngƣời
bình thƣờng đƣợc đánh giá huyết áp bằng huyết áp 24 giờ [35].
Bảng 1.4. Các ngƣỡng chẩn đoán tăng huyết áp bằng huyết áp 24 giờ qua các
khuyến cáo
Khuyến cáo (Năm)
Hội Tim mạch Việt Nam 2015 Hội huyết áp Châu Âu/ Hội tim mạch Châu Âu 2018
HATT HATTr HATT HATTr
(mmHg) (mmHg) (mmHg) (mmHg)
Thông số huyết áp Ban ngày( hoặc lúc ngủ dậy) ≥ 135 ≥ 85 ≥ 135 ≥ 85
Ban đêm ( hoặc lúc đi ngủ) ≥ 120 ≥ 70 ≥ 120 ≥ 70
* Nguồn: theo Trần Văn Huy và cộng sự 2018 [13], Williams B. và cộng sự (2018)[14]
24 giờ ≥ 130 ≥ 80 ≥ 130 ≥ 80
* Các khái niệm sử dụng trong phương pháp đo huyết áp lưu động 24 giờ
12
+ Khái niệm ban ngày và ban đêm
Ban ngày và ban đêm đƣợc định nghĩa chính xác nhất theo thời gian
ngủ do ngƣời đƣợc theo dõi thông báo bằng thẻ nhật ký (các khoảng thời
gian thức và ngủ).
Có thể dùng các cách cố định về thời gian ngày - đêm và ngƣợc lại
(ví dụ: Ban ngày đƣợc đặt mặc định về thời gian từ 9:00 giờ đến 21:59 giờ
và ban đêm đƣợc mặc định từ 01:00 giờ đến 06:00 giờ), trong theo dõi
huyết áp lƣu động 24 giờ không có khoảng tính giờ ngủ trƣa [33], [36].
+ Trũng huyết áp
Theo hƣớng dẫn của ESH ―trũng huyết áp‖ là khoảng chênh lệch
giữa trung bình huyết áp ban đêm của HATT và tâm trƣơng so với trung
bình huyết áp ban ngày [37].
Sự chênh lệch này đƣợc thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm và đƣợc tính
theo công thức:
Trũng huyết áp = [(trung bình huyết áp ban ngày) - (trung bình
huyết áp ban đêm)] x 100%.
Sự chênh lệch đƣợc chia thành:
- ―Có trũng huyết áp ban đêm‖ (dipper): Xảy ra khi trạng thái giảm
huyết áp trung bình ban đêm lớn ≥ 10% và ≤ 20% so với huyết áp trung
bình ban ngày. ―Có trũng huyết áp sâu‖ khi trạng thái giảm huyết áp trung
bình ban đêm lớn hơn 20% so với huyết áp trung bình ban ngày.
- ―Không có trũng huyết áp ban đêm‖ (nondipper): Xảy ra khi trạng
thái giảm huyết áp trung bình ban đêm < 10% so với huyết áp trung bình
ban ngày.
+ Đỉnh huyết áp buổi sáng
Có đỉnh huyết áp buổi sáng khi HATT và HATTr tăng lên ít nhất
20/15 mmHg, tính từ huyết áp thấp nhất trong quá trình ngủ đến trung bình
2 giờ đầu tiên sau khi tỉnh giấc [38],[39],[40].
13
1.2.4. Giá trị của huyết áp lưu động 24 giờ trong chẩn đoán, tiên lượng và
đánh giá kết quả điều trị
Phƣơng pháp đo huyết áp lƣu động 24 giờ có khả năng cung cấp đầy đủ
những thông số huyết áp trong ngày của bệnh nhân mà các phƣơng pháp đo
huyết áp tại phòng khám và tại nhà không thể đáp ứng đƣợc. Với ƣu điểm có
nhiều giá trị đo trong 24 giờ với các khoảng giá trị trung bình của huyết áp
ngày và đêm, giúp đánh giá một cách chính xác những thay đổi ngắn hạn
cũng nhƣ dài hạn huyết áp của bệnh nhân trong chẩn đoán và điều trị. Mặt
khác, huyết áp lƣu động 24 giờ có vai trò trong phân tích sự tác động của yếu
tố môi trƣờng sống, xúc cảm…đến sự biến đổi tăng hoặc giảm huyết áp trong
ngày. Trên cơ sở dữ liệu thu đƣợc từ huyết áp 24 giờ, bác sỹ lâm sàng có thể
đánh giá toàn diện hơn về tình trạng THA, cũng nhƣ phát hiện đƣợc những
trƣờng hợp bệnh nhân có tụt huyết áp nguy hiểm trong ngày [41],[42].
Staessen J.A và cộng sự (1999), nghiên cứu mối tƣơng quan giữa huyết
áp tâm thu phòng khám và huyết áp tâm thu lƣu động 24 giờ ở bệnh nhân cao
tuổi, đƣợc chẩn đoán THA nhƣng không điều trị với các biến cố tim mạch.
Kết quả cho thấy, huyết áp lƣu động 24 giờ có mối tƣơng quan với biến cố
tim mạch chặt chẽ hơn so với huyết áp phòng khám[43].
Trong nghiên cứu Ohasama, Hara A. và cộng sự (2012) chứng minh
thông số huyết áp ban ngày của huyết áp lƣu động 24 giờ có vai trò dự báo
nguy cơ đột quỵ mạnh hơn so với thông số huyết áp đo thu đƣợc tại phòng
khám. Mặt khác, nghiên cứu cũng cho thấy trên cùng một quần thể, những
biến động về huyết áp ban ngày và ban đêm thu đƣợc từ huyết áp lƣu động
24 giờ đều có mối liên quan chặt chẽ với những biến cố mạch não ( phát
hiện trên phim chụp cộng hƣởng từ mạch não)[44].
Với những ƣu điểm vƣợt trội so với phƣơng pháp đánh giá huyết áp
tại phòng khám và tại nhà, huyết áp lƣu động 24 giờ đƣợc khuyến cáo sử
14
dụng thƣờng quy trong chẩn đoán, tiên lƣợng và đánh giá kết quả điều trị ở
bệnh nhân THA[13],[14],[40].
1.3. Độ cứng động mạch, mối liên quan đến tăng huyết áp và các phƣơng
pháp đánh giá không xâm lấn
1.3.1. Khái niệm độ cứng động mạch
Độ cứng động mạch là thuật ngữ dùng chỉ khả năng co giãn động mạch
theo chu kỳ co bóp của tim [45].
Các thuật ngữ khác nhƣ sự co giãn, giãn nở và đàn hồi là các tính chất khác
nhau nói lên bản chất của cứng động mạch. Các thuật ngữ này mặc dù có quan hệ
chặt chẽ với nhau, tuy nhiên chúng không hoàn toàn đồng nhất với nhau [46].
1.3.2. Độ cứng động mạch và tăng huyết áp
Tăng áp lực nội mạch hoặc THA đƣợc chứng minh gây sản xuất
collagen quá mức. Các mạch máu đàn hồi (động mạch) trở nên cứng hơn, kết
quả một quá trình liên quan với tuổi đƣợc gia tăng lên do tác động của THA.
THA có thể tác động biến đổi ĐCĐM về cả hai phƣơng diện chức năng và
cấu trúc. ĐCĐM đƣợc chứng minh có khả năng hồi phục tức thời hoặc kéo
dài trên động mạch chủ ngực cũng nhƣ các nhánh của nó, khi huyết áp của cơ
thể tăng đột ngột. Ở ngƣời trẻ THA làm tăng sức đề kháng xuôi dòng ở tiểu
động mạch, gây nên áp lực giãn mạch tăng truyền ngƣợc lại trên động mạch
đàn hồi trung tâm. Điều này làm cho màng đàn hồi đang chịu tải của động
mạch lớn bị căng ra thêm và trở nên cứng hơn. THA theo thời gian dẫn đến
tái cấu trúc mạch máu, phì đại và tăng sinh thay đổi cấu trúc làm xơ cứng
chính bản thân các động mạch này. THA ở ngƣời trẻ thƣờng biểu hiện với
HATTr cao trong các dạng tăng HATT và HATTr hoặc tăng HATTr đơn độc.
Ngƣợc lại, tăng HATT đơn độc của ngƣời già, liên quan với tăng HATT và
15
giảm HATTr, thƣờng biểu hiện với áp lực mạch mở rộng là dấu hiệu của tăng
ĐCĐM. ĐCĐM thƣờng thấy ở những ngƣời cao tuổi với tăng HATT là đặc
trƣng bởi đứt gãy các protein elastin, tăng sinh collagen và lắng đọng canxi
thƣờng xuyên gắn với giãn rộng động mạch chủ. Khi các động mạch lớn giãn,
căng thành và tác động mạch đập tăng, làm trầm trọng thêm thoái hóa thành
động mạch, do đó bắt đầu ngay một tác động phản hồi dƣơng mà theo đó
THA dẫn đến tăng thoái hóa hơn nữa [5],[47].
Benetos A. và cộng sự (2002) phát hiện ra rằng hàng năm tỷ lệ tiến
triển của vận tốc sóng mạch (PWV) trên ở bệnh nhân đƣợc điều trị THA cao
hơn so với các đối tƣợng huyết áp bình thƣờng, cho thấy tiến triển nặng lên
của ĐCĐM trên đối tƣợng THA dù đƣợc điều trị. Ngoài ra, các nhà điều tra
còn thấy rằng huyết áp động mạch trung bình, biểu hiện sức đề kháng ngoại
vi, không tăng trong suốt 6 năm theo dõi nhƣng PWV thì tiến triển lớn gấp 3
lần và khó kiểm soát hơn nhiều so với việc kiểm soát tốt mức THA. Dernellis
J. và cộng sự (2004), nhận thấy mối tƣơng quan giữa ĐCĐM chủ với huyết áp
và tuổi khi đánh giá sự biến ĐCĐM trên 2.512 ngƣời bình thƣờng trong vòng
4 năm. Kết quả cho thấy, biến đổi ĐCĐM chủ có mối liên quan đến THA và
tuổi của đối tƣợng nghiên cứu. Ở cả 2 nghiên cứu trên, có thể nhận thấy hậu
quả của điều trị không thƣờng xuyên hoặc không đƣợc điều trị ở bệnh nhân
THA sẽ dẫn đến tăng tốc độ ĐCĐM tăng dần theo tuổi [48],[49].
Thông thƣờng, ĐCĐM là hậu quả của THA chứ không phải là nguyên
nhân của nó, nhƣng đã có bằng chứng rằng mối quan hệ giữa THA và ĐCĐM
theo hai chiều thuận nghịch. Năm 1999, Liao D. và cộng sự (1999) từ nghiên
cứu nguy cơ xơ vữa động mạch trong cộng đồng ở ngƣời trung niên (tuổi 45
đến 64), sử dụng siêu âm B-mode với độ phân giải cao kiểm tra động mạch
cảnh chung, thấy rằng cứ tăng 1 độ lệch chuẩn của ĐCĐM cảnh liên quan tới
tăng 15% nguy cơ mắc THA trong tƣơng lai, độc lập với các yếu tố nguy cơ
16
(YTNC) thông thƣờng và mức độ của huyết áp. Cùng vấn đề này, Dernellis J.
và cộng sự (2005) `xác nhận những phát hiện của Liao D. và cộng sự. ĐCĐM
chủ xác định bằng siêu âm tim M mode bởi kỹ thuật phân tích hồi quy đa
biến, đo đƣờng kính động mạch chủ tâm thu, tâm trƣơng và dùng các phƣơng
trình tiêu chuẩn tính chỉ số căng, giãn nở, chỉ số ĐCĐM chủ. Tiến triển từ
ngƣời huyết áp bình thƣờng đến THA có liên quan đến tuổi, giới và tỷ lệ tiến
triển này sau bốn năm theo dõi thấp nhất ở phụ nữ trẻ (3,8%), nam giới trẻ
(11,5%), cao nhất ở phụ nữ lớn tuổi (26,1%) và nam giới lớn (58,8%). Dùng
mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, họ phát hiện ĐCĐM chủ ở ngƣời huyết
áp bình thƣờng dự đoán THA trong tƣơng lai sau khi điều chỉnh các YTNC
bao gồm HATT, tuổi, giới tính, BMI, nhịp tim, cholesterol toàn phần, ĐTĐ,
hút thuốc lá, tiêu thụ rƣợu và hoạt động thể chất. Những kết quả phát hiện này
đƣợc ghi nhận cho các đối tƣợng trẻ, già và cho cả hai giới [49],[50].
Làm thế nào để biết ĐCĐM liên quan đến THA? Nó thật sự là YTNC
hay chỉ là dấu hiệu nguy cơ? Một YTNC thật sự bị nghi ngờ là nguyên nhân
của quá trình bệnh. Hầu hết, các nghiên cứu đánh giá ĐCĐM và THA là
nghiên cứu cắt ngang nên rất hạn chế để kết luận về nguyên nhân một cách
đáng tin cậy. Nghiên cứu cắt dọc của Dernellis J. và cộng sự đã chỉ ra ĐCĐM
tiềm ẩn nguy cơ về sau là tiền đề cho sự phát triển của THA. Những phát hiện
của Dernellis J. cũng nhƣ của Liao D. và cộng sự cùng với các nghiên cứu
trƣớc đây cung cấp hỗ trợ cho ĐCĐM và THA trong mối tƣơng tác thuận
nghịch theo hai chiều. Các nghiên cứu này sẽ kích thích những nghiên cứu
tƣơng tác của các gen, kiểu hình tức thời và các yếu tố môi trƣờng tiền đề cho
tăng tốc lão hóa mạch máu và THA. Hơn nữa, chẩn đoán sớm ĐCĐM với các
kỹ thuật không xâm lấn trƣớc khi sự phát triển của THA hoặc các biến chứng
17
tim mạch có thể xác định ngƣời có nguy cơ ở vào thời điểm cần phải can thiệp
lối sống có thể đƣợc xem là điều trị hữu ích [49],[5],[50].
1.3.3. Các phương pháp đánh giá độ cứng động mạch không xâm lấn
1.3.3.1. Đánh giá độ cứng động mạch vùng
* Đo tốc độ lan truyền sóng mạch PWV (Pulse Wave Velocity)
+ Nguyên lý
Dựa trên tốc độ lan truyền sóng mạch, sóng áp lực mạch sinh ra và lan
truyền đến ngoại biên với tốc độ khác nhau tùy thuộc bản chất phân đoạn
động mạch. Động mạch có độ cứng cao, PWV lan truyền nhanh hơn so với
động mạch có độ cứng thấp.
PWV đƣợc quyết định bởi các yếu tố: Tính đàn hồi của thành động
mạch, hình thái học của động mạch và độ nhớt của máu [51],[52].
Chỉ số PWV đƣợc xác định theo phƣơng trình của của Moëns-Kortewe.
PWV = √[(E.h) / (2r.ρ)]
Trong đó: E là mô đun đàn hồi của Young,
h là độ dày thành mạch
r là bán kính
ρ là tỉ trọng máu
+ Giá trị: Đánh giá đƣợc cứng động mạch một vùng hay một đoạn
động mạch.
+ Phương pháp đánh giá
PWV đƣợc tính bằng đo thời gian truyền sóng mạch giữa đầu xa - đầu
gần của đoạn động mạch và khoảng cách giữa hai điểm đo. Sóng mạch trong
từng động mạch (cảnh, đùi, quay và động mạch chày) có thể thu nhận đƣợc
thông qua phƣơng pháp ghi không xâm nhập bằng nhiều loại cảm biến khác
nhau hoặc bằng đầu dò doppler liên tục.
18
Thời gian truyền sóng mạch đƣợc tính là thời gian trễ giữa sóng mạch
đầu gần và đầu xa, xác định bởi phƣơng pháp đo: từ chân sóng này đến chân
của sóng khác kế tiếp nhau (foot-to-foot). Chân sóng mạch là điểm HATTr tối
thiểu hoặc nét bắt đầu hƣớng lên của áp lực tâm thu sóng mạch. Khoảng cách
giữa hai điểm ghi đo trên bề mặt cơ thể bằng thƣớc dây. Khoảng này không là
khoảng cách đúng của sóng mạch đi mà chỉ là một ƣớc lƣợng. Cách này có thể
tăng ở ngƣời béo phì và thấp ở bệnh nhân có động mạch quanh co, gấp khúc.
Chỉ số PWV có thể đƣợc đo tại các vị trí khác nhau [51]:
- Giá trị PWV cảnh-quay: từ động mạch cảnh đến động mạch quay.
- Giá trị PWV đùi-chày: từ động mạch đùi chung đến động mạch chày.
- Giá trị PWV cảnh- đùi: từ động mạch cảnh đến động mạch đùi chung.
- Giá trị PWV cánh tay-mắt cá chân: từ động mạch cánh tay đến động
mạch chày.
* Nguồn: theo Rhee M-Y. và cộng sự (2008)[51].
Hình 1.1. Phƣơng pháp tính vận tốc lan truyền sóng mạch (PWV)
* Đánh giá độ cứng động mạch tại chỗ
+ Nguyên lý
19
Đƣợc đánh giá dựa trên sự co giãn, giãn nở của thành động mạch thông
qua sự biến đổi về dung tích động mạch xảy ra do sự biến đổi về áp lực trong
lòng mạch gây ra sự giãn nở của mạch máu [51].
Đánh giá độ c ĐCĐM ứng động mạch tại chỗ thông qua các tính chất
và công thức sau:
- Độ giãn nở mạch máu, đƣợc tính theo công thức:
D = ΔA / (A × PP) = (Ds2 -Dd2) / Dd2 × PP
= (2ΔD × Dd + ΔD2) / Dd2 × PP
Trong đó:
ΔA: Khác biệt diện tích cắt ngang tâm thu và tâm trƣơng động mạch.
PP: là áp lực máu.
Ds và Dd: Đƣờng kính động mạch tối đa, tối thiểu theo áp lực.
ΔD: Thông số khác biệt đƣờng kính tâm thu và tâm trƣơng.
Dd: Đƣờng kính động mạch cuối tâm trƣơng.
Co giãn động mạch đƣợc tính theo công thức:
C (cm2/ mmHg hoặc m2/Pa) = ΔA / PP = π (Ds2-Dd 2) / PP = π (2.ΔD × Dd + ΔD2) / 4PP.
20
* Nguồn: theo Laurent S. và cộng sự (2007)[52].
Hình 1.2. Mô hình tính độ giãn nở mạch máu
Đánh giá ĐCĐM tại chỗ thông qua chỉ số mô đun đàn hồi:
Mô đun đàn hồi Young là một chỉ số đánh giá ĐCĐM, dựa trên nguyên
tắc đo độ căng thành động mạch. Đƣợc tính toán dựa vào thay đổi đƣờng kính
lòng động mạch và độ dày thành động mạch thể hiện nhƣ sau:
Mô đun đàn hồi (E )= (ΔP x D) / (ΔD × h)
Trong đó:
h: Độ dày thành động mạch.
P: Áp lực máu trong lòng mạch.
D: Đƣờng kính động mạch.
Mô đun đàn hồi Young là chỉ số nói lên tỷ số sức ép trên sức căng
thành động mạch, đo độ cứng nội tại thành động mạch có liên quan chặt chẽ
với huyết áp tại thời đo.
+ Đặc điểm
21
Phƣơng pháp đánh giá ĐCĐM tại chỗ thông qua độ giãn nở và độ đàn
hồi mạch máu, liên quan chặt chẽ với huyết áp tại thời điểm đo, do biểu thức
về độ giãn nở và co giãn động mạch là hàm số của huyết áp động mạch.
Để đánh giá sự độc lập giữa huyết áp và ĐCĐM tại thời điểm đo, ngƣời
ta dùng chỉ số ĐCĐM beta (β). Chỉ số beta đƣợc chứng minh độc lập với
huyết áp tại thời điểm đo, đƣợc xây dựng dựa trên sự chuyển đổi logarit giữa
tỷ lệ HATT và HATTr [51]:
β= [ln (SBP/DBP) × D]/ ΔD; với SBP là HATT và DBP là HATTr.
Tuy nhiên, chỉ số tính toán phức tạp do đó ít đƣợc sử dụng trong thực
tiễn lâm sàng.
1.3.4.2. Đánh giá độ cứng động mạch hệ thống
Đánh giá ĐCĐM hệ thống thông qua:
* Co giãn động mạch hệ thống
+ Nguyên lý
Co giãn động mạch hệ thống là mối quan hệ giữa sự biến đổi về thể tích
với mỗi đơn vị biến đổi áp lực mạch.
“Phương pháp diện tích” là một phƣơng thức dùng để đo co giãn
động mạch.
Công thức tính:
Co Giãn động mạch hệ thống = Ad / [R × (Ps-Pd)]
Trong đó: Ad: Là phần diện tích dƣới đƣờng cong giảm HATTr (từ cuối
tâm thu đến kết thúc kỳ tâm trƣơng).
R: Tổng trở kháng ngoại vi.
Ps: Huyết áp cuối tâm thu.
Pd: Huyết áp cuối tâm trƣơng.
22
* Nguồn: theo Rhee M-Y. và cộng sự (2008) [51]
Hình 1.3. Co giãn hệ thống
Co giãn hệ thống còn đƣợc tính theo phƣơng pháp đơn giản hơn, tỷ số
này đƣợc tính dựa trên thể tích tống máu và áp lực mạch đập:
Co giãn hệ thống = SV/ ΔP
Trong đó:
SV: Thể tích tống máu
ΔP: Hiệu áp lực mạch đập
Tuy nhiên, phƣơng pháp này có tính chính xác không cao do ƣớc tính
thể tích tống máu thƣờng khó khăn, không chính xác, do đó phƣơng pháp này
có giá trị thấp trong nghiên cứu và thực tiễn [51].
+ Phương pháp đánh giá
Đƣợc đánh giá thông qua số đo vận tốc dòng máu trong động mạch chủ
(thu đƣợc bằng một tốc kế đặt tại hõm ức) và áp lực đo bằng áp kế tại động
mạch cảnh chung phải.
Ngoài ra co giãn động mạch hệ thống đƣợc tính theo các phƣơng
pháp khác nhƣ: Theo sức chứa động mạch lớn và theo dao động mạch nhỏ
thông qua sự phân tích sóng mạch và mô hình Windkessel bổ sung (phân
23
tích ký đồ mạch tâm trƣơng). Tại phƣơng pháp này, cảm biến trƣơng lực
mạch đặt ở vị trí động mạch quay và một cảm biến dao động đặt ở động
mạch quay của cánh tay còn lại. Phân tích ký đồ mạch dựa trên hai chức
năng dung chứa và sự dao động. Sử dụng ký đồ mạch lƣợng giá hoạt động
(dung chứa) động mạch lớn và dao động của động mạch nhỏ, đại diện cho
nguồn sơ cấp của sóng phản xạ hay sự dao động trong hệ động mạch. Tuy
nhiên, tính chính xác của co giãn lấy từ mô hình Windkessel bổ sung cần
đƣợc đánh giá nhiều hơn. Phƣơng pháp này gặp hạn chế do sự khác biệt
trong co giãn động mạch cánh tay và động mạch chân, xuất phát từ ảnh
hƣởng mạnh đặc tính tuần hoàn vùng [46].
1.3.3.3. Phân tích ký đồ sóng mạch
Thông qua phân tích dạng sóng mạch động mạch trung tâm (động mạch
chủ, động mạch cảnh chung) có thể cung cấp thông tin về ĐCĐM hệ thống.
Các dạng sóng mạch trung tâm chịu ảnh hƣởng không chỉ bởi độ cứng cục bộ
(trung tâm) mà còn bởi các tính chất đàn hồi của toàn bộ mạng động mạch
[53],[52].
Sóng áp lực động mạch bao gồm: sóng phát sinh từ tống máu thất trái và
sóng dội lại từ ngoại biên. ĐCĐM tăng khi PWV trong động mạch chủ dội về
gốc động mạch chủ sớm trong kỳ tâm thu muộn khi tâm thất vẫn còn tống máu,
kết hợp sóng dội với sóng phát sinh từ thì tống máu làm gia tăng HATT trung
tâm. Tăng HATT trung tâm và áp lực máu làm tăng sức căng thành động mạch,
tiến triển của xơ vữa động mạch và phì đại thất trái do tăng hậu gánh.
Chỉ số gia tăng (AIx) thƣờng dùng và đơn giản để đo tác động của phản
hồi sóng và đƣợc tính theo công thức:
AIx (%) = (ΔP / PP) × 100
Trong đó:
ΔP: Là huyết áp gia tăng
PP: Là áp lực máu.
24
* Nguồn: theo Rhee M-Y. và cộng sự (2008) [51]
Hình 1.4. Chỉ số AIx
Đỉnh tâm thu thứ hai là vai của sóng mạch và đỉnh đầu tiên là điểm tối
đa của áp lực tâm thu trung tâm. Để xác định tác động của sóng phản hồi trên
tâm thất trái và động mạch vành, AIx nên tính từ sóng áp lực của động mạch
trung tâm tức là động mạch chủ lên hay mạch cảnh [51],[52],[46].
1.3.3.4. Đánh giá độ cứng động mạch thông qua chỉ số: Độ cứng động mạch
lưu động (Ambulatory Arterial Stiffness Index: AASI) và Tim - cổ chân
(Cardio - Ankle Vascular Index: CAVI)
* Chỉ số độ cứng động mạch lưu động (Ambulatory Arterial Stiffness Index: AASI)
Huyết áp lƣu động 24 giờ đƣợc phát triển và khuyến cáo sử dụng từ
năm của thập kỷ 70. Ban đầu, thiết bị có kích thƣớc lớn, nặng và cồng kềnh,
nhƣng ngày nay các thiết bị này rất nhẹ, thuận tiện khi đeo. Hệ thống đeo
sử dụng phƣơng pháp đo dao động để tính toán mức huyết áp. Phƣơng pháp
này giúp loại yếu tố nhiễu của ngƣời đo và cung cấp tổng thể thông tin về
chỉ số huyết áp, nhịp tim trong suốt cả ngày thông qua số lƣợng các lần đo.
Ngoài giá trị cung cấp thông số huyết áp, huyết áp 24 giờ còn cung cấp
thêm thông số quan trọng đó là chỉ số ĐCĐM lƣu động AASI (AASI:
Ambulatory arterial stiffness index).
+ Nguyên lý
25
AASI đƣợc tính toán dựa trên phép tính độ dốc hồi qui của HATTr
trên HATT, các giá trị này thu đƣợc thông qua các phép đo mặc định của
huyết áp 24 giờ trong 24 giờ [51].
Công thức tính AASI:
AASI = 1 - (hệ số góc hồi quy của HATTr/ HATT)
Trong đó:
HATTr: Huyết áp tâm trƣơng.
HATT : Huyết áp tâm thu
+ Vai trò của AASI trong đánh giá ĐCĐM
Đánh giá ĐCĐM bằng AASI đƣợc khuyến cáo trong lâm sàng do tính
thực tiễn cao. Nó thực hiện một cách thƣờng qui ở bệnh nhân THA thông qua
đánh giá huyết áp 24 giờ [54]. AASI có thể bị ảnh hƣởng và phụ thuộc vào
tính chất cơ học của các tiểu động mạch nhỏ. Khi huyết áp thay đổi trong 24
giờ, AASI có thể bị thay đổi ở các thời điểm biến đổi huyết áp khác nhau, đây
chính là hạn chế khi đánh giá cứng động mạch bằng AASI. Các nghiên cứu đã
chứng minh AASI là yếu tố dự báo mạnh về tỷ lệ tử vong do tim mạch và đột
quị hơn so với phƣơng pháp đánh giá áp lực xung [55].
Các nghiên cứu gần đây cũng chứng minh AASI dự báo tốt những biến
cố trên thận, tim, albumin niệu, phì đại thất trái và bất thƣờng động mạch
cảnh ở bệnh nhân THA không đƣợc điều trị [56].
Ở bệnh nhân THA, AASI đƣợc chứng minh tăng theo tuổi và cao hơn
về đêm. Ngoài ra AASI có mối liên quan đến giới, AASI bệnh nhân nam và
nữ có sự khác biệt ở cùng nhóm độ tuổi [57]. Ở những bệnh nhân tăng
huyết áp ban đêm, khi khảo sát có sự gia tăng trong máu những hoạt chất làm
tổn thƣơng nội mô kích thích tăng huyết áp ban đêm nhƣ sICAM-1, yếu tố
Willebran và khả năng tăng đông (chất ức chế hoạt hóa D-dimer và
plasminogen) [58]. Những biến đổi này ủng hộ giả thuyết tăng huyết áp về đêm
dẫn đến tăng xơ hóa mạch máu, giảm độ mềm mại của mạch máu, tăng ĐCĐM.
Trong nghiên cứu Dublin, AASI đƣợc chứng minh là một yếu tố dự báo
mạnh hơn so với phƣơng pháp đánh giá cứng động mạch bằng sóng xung đối
26
với nguyên nhân tử vong do đột quị ở bệnh nhân THA [55]. Không chỉ là yếu
tố mạnh trong dự báo tử vong ở bệnh nhân đột quị do THA, AASI còn đƣợc
chứng minh là yếu tố có giá trị trong đánh giá tử vong chung ở cộng đồng.
Tuy nhiên, AASI phụ thuộc nhiều vào mức độ hạ huyết áp ban đêm của
bệnh nhân. AASI có thể đƣợc sử dụng để đánh độ cứng trung tâm do có liên
quan trực tiếp đến PWV đo ở động mạch cảnh-đùi (r = 0,28; p = 0,001) [59].
Mặt khác, AASI đƣợc chứng minh có giá trị dự báo đối với biến cố ở bệnh
nhân có bệnh lý tim mạch thấp hơn so với dự báo bằng chỉ số PWV động
mạch chủ ở nhóm bệnh nhân này [55],[60].
* Chỉ số Tim-cổ chân (Cardio - Ankle Vascular Index: CAVI)
Chỉ số tim - cổ chân (Cardio - Ankle Vascular Index: CAVI) là chỉ số
đánh giá ĐCĐM không xâm lấn mới, đánh giá tổng thể ĐCĐM từ gốc động
mạch chủ tới động mạch cổ chân. CAVI tăng theo tuổi và trong nhiều bệnh lí
xơ vữa động mạch cũng nhƣ liên quan đến với nhiều YTNC của bệnh mạch
vành nhƣ THA, ĐTĐ, rối loạn lipid máu và hút thuốc lá [61],[62].
+ Nguyên lí
CAVI đƣợc xây dựng dựa trên giả thuyết về thông số độ cứng ß của
Hayashi K. và phƣơng trình Bramwell-Hill [62].
- Giả thuyết thông số độ cứng ß:
ß = ln(Ps/Pd)/(∆D/Dd) (1)
- Phƣơng trình Bramwell-Hill:
PWV2 = (∆P/ρ) x (V/∆V) (2)
Trong đó:
Ρs: HATT
Pd: HATTr
V: Là thể tích
∆V: Là biến thiên thể tích
27
∆P = Ps-Pd
- Mặt khác: liên hệ giữa biến thiên thể tích và đƣờng kính:
V/∆V = (D/∆D)/2 (2‘)
- Thay thế vào phƣơng trình (2), ta đƣợc: D/∆D = (2ρ/∆V) x PWV2 (3)
- Nhƣ vậy, CAVI có thể đƣợc biểu diễn bởi phƣơng trình:
CAVI = a.[ln(Ps/Pd) x (2ρ/∆P) x PWV2] + b
Trong đó: a và b là hằng số chuyển đổi giá trị CAVI của máy đo.
Từ phƣơng tình trên ta thấy, CAVI có nguồn gốc từ thông số β, đƣợc
tính theo PWV và sẽ đƣợc đo bằng độ dài động mạch với biến thiên huyết áp
thay vì đo bằng biến thiên đƣờng kính động mạch. PWV đƣợc tính bằng độ
dài động mạch chia cho thời gian dẫn truyền sóng mạch từ điểm xuất phát
động mạch chủ ra tới động mạch chày trƣớc. Thông số này sẽ đƣợc máy đo
dựa vào phân tích mạch ký dựa và đƣợc xử lý bởi thuật toán đặc biệt. Từ đó,
CAVI đƣợc tính theo công thức trên.
Nguyên lý của CAVI đƣợc minh họa nhƣ hình 1.5.
Hình 1.5. Sơ đồ nguyên lí CAVI * Nguồn: theo Hayashi K. và cộng sự (2015)[62].
Phƣơng pháp phân tích mạch kí đo các chỉ số đƣợc minh họa trong hình 1.6.
28
Hình 1.6. Phƣơng pháp đo CAVI * Nguồn: theo Hayashi K. và cộng sự (2015)[62].
+ Đặc điểm
Với sự kết hợp giữa tham số độ cứng Beta và phƣơng trình Bramwell-
Hill đã giúp cho CAVI đánh giá đƣợc ĐCĐM trên toàn bộ động mạch, bắt
đầu từ quai động mạch chủ lên đến động mạch cổ chân [62]. Chính sự kết hợp
của tham số Beta trong phép tính đã giúp CAVI độc lập với huyết áp tại thời
điểm đo.
CAVI đƣợc nhiều nghiên cứu chứng minh là một thông số mới có giá trị
trong đánh giá ĐCĐM với độ tin cậy cao do khắc phục đƣợc nhƣợc điểm phụ
thuộc huyết áp tại thời điểm đo, ngoài ra phƣơng pháp đánh giá có tính thông
dụng cao, dễ dàng thực hiện với giá thành phù hợp [63],[64],[65].
+ Vai trò của CAVI trong đánh giá ĐCĐM
Trƣớc khi có CAVI, thông số PWV đƣợc các tác giả trên thế giới sử
dụng nhƣ một công cụ đánh giá độ cứng mạch máu, nhƣng chỉ số này khó đo
và đòi hỏi nhiều kĩ thuật. CAVI ra đời đã thể hiện đƣợc khả năng đánh giá
ĐCĐM tốt hơn, đồng thời khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của PWV.
Nghiên cứu của Yambe T. và cộng sự so sánh PWV với CAVI trên
29
bệnh nhân THA cho thấy CAVI đánh giá tốt độ cứng thành mạch hơn PWV
và có tƣơng quan chặt với độ dày thành mạch[66]. Nghiên cứu của tác giả
Shirai K. và cộng sự cũng xác nhận CAVI là một thông số chỉ điểm xơ vữa
động mạch, những trƣờng hợp CAVI > 7,3 cho thấy có tổn thƣơng bề mặt của
động mạch chủ và những trƣờng hợp CAVI > 11,0 cho thấy có xơ vữa động
mạch ở giai đoạn nặng [8].
Các nghiên cứu cũng chỉ ra tƣơng quan thuận giữa CAVI và các YTNC
của xơ vữa động mạch nhƣ THA, tăng lipid máu, ĐTĐ, hút thuốc lá.
Tubozono K. và cộng sự ( 2011) nghiên cứu ảnh hƣởng của thuốc lá lên
độ cứng thành mạch bằng đo vận tốc lan truyền sóng mạch cổ chân - cánh tay
và CAVI với máy đo tự động VaSera VS-1000. Kết quả cho thấy CAVI là một
chỉ số hữu ích đánh giá ĐCĐM ở ngƣời hút thuốc lá [67].
Okura T. và cộng sự (2007) thấy có mối tƣơng quan thuận giữa độ dày
lớp nội chung mạc mạch cảnh (IMT) với CAVI (r = 0,360; p = 0,0022) ở bệnh
nhân THA. Nghiên cứu cũng cho thấy tính hữu dụng của CAVI trong đánh
giá ĐCĐM ở bệnh nhân THA [68].
Qiao A. và cộng sự (2017) nhận thấy CAVI ở nhóm THA tăng hơn
so với ngƣời bình thƣờng, đặc biệt tuổi ≥ 60 có CAVI ≥ 8,35 cao hơn có ý
nghĩa so với bình thƣờng cùng phân mức độ tuổi và giới (p < 0,005) [69].
Ishimitsu T. và cộng sự (2009) nghiên cứu sự biến đổi CAVI ở bệnh nhân
THA trƣớc và sau điều trị. Sau nghiên cứu, CAVI giảm khi dùng azelnidipine
nhƣng không đổi khi dùng thiazide (p < 0.01). Điều đó chứng tỏ rằng CCB làm
giảm CAVI, còn lợi tiểu không ảnh hƣởng đến CAVI [70].
Miyashita Y. và cộng sự (2009) nghiên cứu ảnh hƣởng của pitavastatin,
một chất ức chế enzyme 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme reductase,
CAVI và LDL-Cholestrerol giảm có ý nghĩa với mức giảm CAVI tƣơng quan
giảm của LDL-Cholesterol. Dựa trên kết quả thu đƣợc, nhóm nghiên cứu khuyến
cáo sử dụng CAVI là một chỉ số có giá trị nên dùng để đánh giá và theo dõi điều
trị xơ vữa động mạch [71].
30
Nhƣ vậy, CAVI liên quan xơ vữa động mạch và các YTNC cũng nhƣ
các bệnh lí liên quan đến xơ vữa. Do đó, CAVI là một chỉ số thăm dò chức
năng động mạch và dự đoán các bệnh lý tim mạch.
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về biến đổi huyết áp 24 giờ,
CAVI ở bệnh nhân tăng huyết áp
1.4.1. Trên thế giới
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đề cập đến mối liên quan giữa huyết
áp 24 giờ với CAVI, cũng nhƣ sự biến đổi CAVI ở bệnh nhân THA trƣớc và
sau điều trị.
Kalaycioglu E. và cộng sự (2013) nhận thấy CAVI tăng lên đáng kể ở
bệnh nhân có THA ban đêm khi tiến hành nghiên cứu trên 99 đối tƣợng đƣợc
chẩn đoán: THA có kèm ĐTĐ [72].
Liên quan giữa các thông số huyết áp 24 giờ với CAVI có so sánh với
huyết áp trung tâm (thu đƣợc thông qua đo xâm lấn), Ryuzaki M. và cộng sự
(2017) chƣa thấy mối liên quan giữa các thông số huyết áp 24 giờ với CAVI [73].
Để tìm hiểu mối liên quan giữa trầm cảm với biến đổi ĐCĐM ở bệnh
nhân THA, Mermerelis A. và cộng sự (2017) tiến hành nghiên cứu trên 127
bệnh nhân THA và 34 ngƣời bình thƣờng với thời gian nghiên cứu 4 năm. Kết
thúc nghiên cứu, nhóm có rối loạn trầm cảm có CAVI tăng đáng kể, tuy nhiên
chƣa thấy mối liên quan giữa các thông số huyết áp 24 giờ với CAVI [74].
Gu J-W. và cộng sự (2020) tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa vai
trò của vitamin D với ảnh hƣởng ĐCĐM ở 155 bệnh nhân THA. Tác giả
nhận thấy, có mối tƣơng quan giữa yếu giữa CAVI với HATTr trung bình
24 giờ (r = 0,03; p = 0,01), nhƣng chƣa thấy tƣơng quan với HATT (r =
0,01; p = 0,26). Ở 95 bệnh nhân không có trũng huyết áp ban đêm (61,3%),
nồng độ 25-hydroxyvitamin D thấp hơn đáng kể so với 60 bệnh nhân có trũng
31
huyết áp (19,58 ± 5,97 so với 24,36 ± 6,95 nmol/L, p < 0,01), đồng thời CAVI
của nhóm bệnh nhân không có trũng huyết áp 8,46 ± 1,65 cao hơn so với nhóm
có trũng huyết áp ban đêm 7,56 ± 1,08 (p < 0,01) [75].
Kurata M. và cộng sự (2008) tiến hành đánh giá biến đổi CAVI ở 20 bệnh
nhân THA đƣợc chia 2 nhóm: nhóm sử dụng amlodipin (5-10 mg/ngày) và nhóm
sử dụng candisartan (8-12mg/ngày). Sau 24 tuần điều trị, HATT và tâm trƣơng
đều giảm có ý nghĩa ở cả 2 nhóm dùng thuốc amlordipin 14/10 mmHg (p < 0,05)
và nhóm candesartan 13/11 mm Hg (p < 0,05). Đối với nhóm dùng amlodipin,
CAVI 8,60 ± 1,5 sau điều trị giảm có ý nghĩa so với trƣớc điều trị 8,93 ± 0,93 (p =
0,017). Trong khi đó ở nhóm dùng candesartan, chƣa thấy sự biến đổi có ý nghĩa
trƣớc-sau 8,46 ± 1,24 so với 8,81 ± l,2 (p > 0,005) [76].
Kinouchi K. và cộng sự (2010), tiến hành nghiên cứu sự biến đổi CAVI
sau một năm ở bệnh nhân THA. Có 100 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán THA,
đƣợc chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc chia thành
2 nhóm: nhóm sử dụng Telmisartan và nhóm sử dụng Amlodipin nhằm kiểm
soát huyết áp. Nhóm nghiên cứu đánh giá biến đổi ĐCĐM thông qua CAVI ở
các thời điểm đo mặc định. Sau 1 năm điều trị, cả 2 nhóm điều có sự khác biệt
về giá trị huyết áp và xét nghiệm: HATT, tâm trƣơng, nồng độ Cholesterol giảm
hơn so với ban đầu. CAVI giảm có ý nghĩa ở thời điểm sau điều trị 7,7 ± 0,9 so
với ban đầu 8,2 ± 1 (p < 0,001) của nhóm dùng Telmisartan [11].
Sarkisova O.L. và cộng sự (2017), đánh giá sự biến đổi CAVI ở 20
bệnh nhân THA bị viêm khớp dạng thấp có sử dụng Lisinopril kiểm soát
huyết áp trong 24 tuần. Sau 24 tuần, giá trị HATT và tâm trƣơng biến đổi có ý
nghĩa 16,0 ± 7,2/11,6 ± 9,1 mm Hg (p < 0,0001), CAVI bên phải sau nghiên
cứu giảm từ 8,9 ± 1,7 xuống còn 8,4 ± 1,6 (p = 0,011), bên trái CAVI giảm từ
8,9 ± 1,6 xuống còn 8,4 ± 1,5 (p = 0,003) [77].
1.4.2. Tại Việt Nam
32
Có nhiều nghiên cứu về sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA,
cũng nhƣ CAVI tại Việt Nam, tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào đánh giá sự
biến đổi CAVI ở bệnh nhân THA trƣớc và sau điều trị cũng nhƣ mối liên
quan giữa các thông số huyết áp 24 giờ với CAVI tại Việt Nam đƣợc công bố
ở thời điểm hiện tại.
Võ Thị Hà Hoa và cộng sự (2014), đánh giá biến đổi thông số huyết áp
24 giờ trên 70 bệnh nhân THA và 70 bệnh nhân có YTNC tim mạch. Nghiên
cứu cho thấy THA ẩn giấu chiếm tỷ lệ cao ở ngƣời có các YTNC tim mạch và
ngƣời THA đang điều trị [78].
Lê Đình Thanh (2019), nghiên cứu trên 55 bệnh nhân THA điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất trong vòng 8 tuần. Trong nghiên cứu, huyết
áp của bệnh nhân đƣợc đánh giá tại các mốc đo cố định bằng huyết áp 24 giờ.
Kết quả thu đƣợc: Sự kết hợp 3 loại perindopril - indapamide - amlodipine đã
kiểm soát huyết áp hiệu quả ở những bệnh nhân THA không đƣợc kiểm soát
bằng liệu pháp đơn trị hoặc 2 thuốc huyết áp phối hợp trƣớc đó [79].
Thạch Thị Ngọc Khanh và cộng sự (2015), tiến hành đánh giá ĐCĐM
lƣu động (AASI) bằng phƣơng pháp đo huyết áp 24 giờ. Có 65 bệnh nhân
THA và 35 ngƣời bình thƣờng đƣợc lựa chọn vào nghiên cứu, kết quả cho
thấy AASI có mối tƣơng quan thuận với áp lực máu trung bình 24 giờ của
bệnh nhân THA. AASI có mối tƣơng quan thuận giữa AASI với khối lƣợng
cơ thất trái trên siêu âm tim [80].
Bùi Mỹ Hạnh và cộng sự (2018), thấy có mối liên quan giữa CAVI với
tuổi, giới, nồng độ glucose máu và HATTr ở bệnh nhân suy thận, chạy thận chu
kỳ [81].
Nghiêm Thu Thảo (2019), nhận thấy CAVI tăng tỷ lệ thuận với nguy
cơ tim mạch, bệnh nhân có giá trị CAVI từ ≥ 9 (ngƣỡng nguy cơ xơ vữa ) có
mức độ tổn thƣơng nhánh mạch vành nhiều hơn so với ngƣỡng CAVI < 9 khi
33
tiến hành đánh giá CAVI trên 62 bệnh nhân đƣợc chụp động mạch vành qua
da [82].
Nguyễn Mạnh Thắng và cộng sự (2017), nghiên cứu biến đổi chỉ số
CAVI trƣớc và sau điều trị ở 204 bệnh nhân THA nguyên phát điều trị duy trì
đạt huyết áp mục tiêu liên tục sau 1 năm, thông qua đánh giá tại phòng khám.
Kết quả cho thấy có sự biến đổi trƣớc-sau về chỉ số CAVI trong nghiên cứu,
CAVI trung bình của bệnh nhân sau 1 năm 8,26 ± 0,96 thấp hơn có ý nghĩa so
với ban đầu 9,23 ± 1,23 (p < 0,001)[83].
34
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
* Chọn bệnh nhân tăng huyết áp
Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi, đƣợc chẩn đoán THA nguyên phát theo
khuyến cáo 2015 của Hội Tim mạch Việt Nam khám và điều trị ngoại trú tại
phòng khám Tim mạch Bệnh viện đa khoa Đức Giang [13]. Bao gồm:
+ Những bệnh nhân đang điều trị tại phòng khám nhƣng chƣa đạt huyết
áp mục tiêu.
+ Những bệnh nhân đƣợc phát hiện THA đã điều trị hoặc chƣa điều trị
nhƣng lần đầu tiên đến khám.
+ Bệnh nhân lần đầu tiên đến khám và phát hiện THA.
+ Bệnh nhân và ngƣời nhà đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Chọn nhóm chứng
Những ngƣời đi khám sức khỏe tại bệnh viện đa khoa Đức Giang khai
thác không có tiền sử bệnh lý tim mạch, không mắc các bệnh mạn tính, có
tuổi, giới tƣơng đƣơng với bệnh nhân trong nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
+ THA có căn nguyên.
+ Những bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính.
+ Bệnh nhân đang bị suy tim, suy gan, suy thận nặng.
+ Những ngƣời bị mắc bệnh tâm thần, thiểu năng trí tuệ.
+ Bị dị dạng hoặc cắt cụt chi.
+ Bệnh nhân bị mắc bệnh van tim, rung nhĩ, bệnh màng ngoài tim.
+ Rối loạn đông máu, phù nặng.
35
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại phòng khám Tim mạch - Khoa Nội Tim
mạch Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
* Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4 năm 2016 đến tháng 7 năm 2017.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả trƣớc - sau.
2.2.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu
Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ―trƣớc-sau‖:
(1)
Trong đó:
n: Là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
ES: Hệ số ảnh hƣởng
s: Là độ lệch chuẩn
d: Là chỉ số biến đổi trung bình
r: Hệ số tƣơng quan
C: Là hằng số ƣớc lƣợng 13,33 (với α = 0,05, power = 0,9)
Theo Kinouchi K. và cộng sự (2010), CAVI của bệnh nhân THA sau 1
năm điều trị 8,2 ± 1 thấp hơn so với ban đầu 7,7 ± 0,9 [11].
36
Trên cơ sở đó chúng tôi chọn: r=0,6, s=1, C=16,74 (với α = 0,01, power
= 0,8), d=0,5. Thay vào công thức (1), ta có số bệnh nhân tối thiểu đƣa vào
nghiên cứu là 54 ngƣời.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Lý Huy Khanh (2010), tỷ lệ bỏ trị THA
sau 6 tháng là 75% [84], trên cơ sở này chúng tôi giả thiết tỷ lệ bỏ nghiên cứu
sau 1 năm là 75%.
Nhƣ vậy số lƣợng bệnh nhân tối thiểu cho nghiên cứu phải là: 54 x
75/25 = 162 ngƣời. Chúng tôi đƣa vào nghiên cứu 180 đối tƣợng THA là
hoàn toàn thỏa mãn yêu cầu về số lƣợng cỡ mẫu.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện.
2.2.2.3. Các mốc đánh giá
Trong nghiên cứu, đối với bệnh nhân THA, đƣợc đánh giá qua 5 mốc:
+ Mốc t0: Đo CAVI ngay sau khi bệnh nhân đƣợc chẩn đoán THA.
+ Mốc t1: Sau 7 ngày dùng thuốc, bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng, đo
huyết áp phòng khám, đo huyết áp 24 giờ.
+ Mốc t2: Sau 3 tháng điều trị, bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng, đo
huyết áp phòng khám, xét nghiệm sinh hóa, đo huyết áp 24 giờ, đo CAVI.
+ Mốc t3: Sau 6 tháng điều trị, bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng, đo
huyết áp phòng khám, xét nghiệm sinh hóa, đo huyết áp 24 giờ, đo CAVI.
+ Mốc t4: Sau 9 tháng điều trị, bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng, đo
huyết áp phòng khám, xét nghiệm sinh hóa, đo huyết áp 24 giờ, đo CAVI.
+ Mốc t5: Sau 12 tháng điều trị, bệnh nhân đƣợc khám lâm sàng, đo
huyết áp phòng khám, xét nghiệm sinh hóa, đo huyết áp 24 giờ, đo CAVI.
Đối với ngƣời thƣờng, ngay sau khi đƣợc khám lâm sàng và xét nghiệm
sẽ đƣợc đo CAVI 1 lần duy nhất.
37
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Đặc điểm chung: Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI.
* Yếu tố nguy cơ tim mạch
+ ĐTĐ: Có/không? Thời gian phát hiện?
+ Rối loạn lipid máu: Có/không? Thời gian phát hiện?
+ Hút thuốc lá: Có/không? Thời gian hút? Số lƣợng điếu/ngày?
* Đặc điểm lâm sàng
Thông số về huyết áp:
+ Thời gian phát hiện THA?
+ Phân độ THA.
Tổn thƣơng trên cơ quan đích:
+ Thận: Có/không có protein niệu?
+ Đột quị não: có/không?
+ Phì đại thất trái: có/không?
+ Tổn thƣơng động mạch cảnh: có/không?
* Cận lâm sàng
Xét nghiệm:
+ Công thức máu
+ Sinh hóa máu
+ Protein niệu: có/không?
Chẩn đoán hình ảnh:
+ Siêu âm tim: Đƣờng kính động mạch chủ, Dd, LVM, LMVI, EF.
+ Siêu âm động mạch cảnh: Độ dày lớp nội trung mạc (IMT)? Có mảng xơ vữa? Độ dày mảng xơ vữa?
Huyết áp 24 giờ:
+ Huyết áp 24 giờ: Tâm thu, tâm trƣơng, huyết áp trung bình, nhịp tim
38
+ Huyết áp ban ngày: Tâm thu, tâm trƣơng, huyết áp trung bình, nhịp tim.
+ Huyết áp ban đêm: Tâm thu, tâm trƣơng, huyết áp trung bình, nhịp tim.
+ Trũng huyết áp: có/không?
+ Đỉnh huyết áp sáng sớm: có/không?
+ Chỉ số ĐCĐM AASI.
CAVI:
+ Bên phải, bên trái.
* Thuốc điều trị
+ Nhóm và kết hợp nhóm thuốc điều trị THA: Đơn trị liệu, kết hợp 2
nhóm, kết hợp 3 nhóm?
+ Nhóm thuốc điều trị cụ thể.
* Tuân thủ nghiên cứu: Tuân thủ liên tục/không tuân thủ liên tục?
* Kết quả điều trị: Đạt huyết áp mục tiêu: Đạt/không đạt?
* Biến cố tim mạch trong thời gian nghiên cứu: Có/không?
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.2.4.1. Chẩn đoán và phân loại THA
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán, phân loại THA theo khuyến cáo của
Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015 [13].
2.2.4.2. Phác đồ và theo dõi điều trị tăng huyết áp
Theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015 về chẩn đoán
và điều trị THA.
2.2.4.3. Đánh giá các thông số xét nghiệm
Các xét nghiệm cận lâm sàng đƣợc tiến hành theo khuyến cáo của Hội
Tim mạch Việt Nam [13].
* Phương tiện: Hệ thống máy xét nghiệm sinh hóa AU 5800 của hãng
Beckman coulter, Hoa Kỳ.
* Địa điểm: Khoa Sinh hóa Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
39
* Thời gian đánh giá
+ Đánh giá đầu tiên: Lựa chọn bệnh nhân vào nghiên cứu, ngay sau khi
khám lâm sàng phát hiện THA.
+ Đánh giá đồng thời điểm với các thông số: Huyết áp 24 giờ, CAVI
tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng của nghiên cứu.
Bảng 2.1. Các thông số sinh hóa
Các thông số đánh giá
Glucose Creatinin Cholesterol Triglycerid HDL - C LDL-C GOT GPT Điện giải đồ Na+ K + Cl -
Đơn vị mmol/l μmol/L mmol/l mmol/l mmol/l mmol/l U/L U/L mmol/l mmol/l mmol/l μmol/L %
axid uric HbA1C 2.2.4.4. Đánh giá các thông số chẩn đoán hình ảnh
* Siêu âm tim
+ Phương tiện Máy siêu âm Doppler màu Vivid S3 do hãng GE Healthcare (USA) sản
xuất, có Sector 6S-RS: Băng tần 2.7 – 8.0 MHz và phần mềm chuyên biệt cho
siêu âm tim.
+ Địa điểm tiến hành
Phòng thăm dò chức năng Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa
Đức Giang.
+ Thời gian
40
Đánh giá ngay sau khi khám lâm sàng phát hiện THA.
+ Phương pháp đánh giá
Bệnh nhân đƣợc giải thích trƣớc khi làm siêu âm
Bệnh nhân nằm trên giƣờng, tƣ thế nghiêng trái hai tay đặt sau gáy để
trên đầu, bộc lộ vùng ngực, bác sỹ siêu âm ngồi bên phải của bệnh nhân. Mặt
cắt thƣờng dùng là mặt cắt cạnh ức trục dọc.
+ Các thông số đánh giá
- Đánh giá kích thƣớc động mạch chủ: mm
- Đánh giá phân suất tống máu thất trái (EF) bằng siêu âm M-Mode:
Theo khuyến cáo của Hội siêu âm Hoa Kỳ các thông số tính toán đƣợc
thực hiện trên nhát cắt dọc cạnh ức ở khoảng giữa dây chằng hay bờ tự do van
2 lá. Phân suất tống máu thất trái đƣợc tính theo công thức [85].
EF= (EDV- ESV)/EDV
Trong đó:
EF (ejection fraction): Phân suất tống máu thất trái.
EDV (end diastolic volume): Thể tích cuối tâm trƣơng
ESV (end systolic volume): Thể tích cuối tâm thu.
- Phƣơng pháp tính khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ thất trái hiệu
chỉnh theo diện tích da tính theo công thức Devereux và qui ƣớc của hội nghị
Penn [86]:
LVM (g) = 0,8 x 1,04 x ([LVd + PWd + IVSd]³- [LVd ]³) + 0,6
LVMI (LVM/BSA (g/m²)) = LVM/BSA
Trong đó
LVM : Khối lƣợng cơ thất trái
BSA : Diện tích da cơ thể.
41
LVMI: Chỉ số khối lƣợng cơ thất trái.
Tăng khối lƣợng cơ thất trái khi LVMI ≥ 134g/m² ở nam; ≥ 110 g/m² ở nữ
- Đánh giá các vận động bất thƣờng của thành tim và tình trạng van.
* Siêu âm động mạch cảnh
+ Phương tiện
Máy siêu âm Doppler màu Vivid S3 do hãng GE USA sản xuất, đầu dò:
Linear Array 9L-RS: Băng tần 3.5 – 10.0 MHz, có phần mềm chuyên biệt cho
siêu âm mạch.
+ Địa điểm tiến hành
Phòng thăm dò chức năng Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
+ Thời gian: Đánh giá ngay sau khi khám lâm sàng phát hiện THA.
+ Phương pháp đánh giá
Bệnh nhân đƣợc giải thích trƣớc khi làm siêu âm để an tâm khi khảo sát.
Tƣ thế: Đối tƣợng nghiên cứu nằm ngửa, đầu hơi ngửa ra sau và xoay
45° qua hƣớng đối diện bên khảo sát (khảo sát bên phải thì bệnh nhân nghiêng
đầu qua trái và ngƣợc lại), bác sỹ siêu âm ngồi bên phải.
Vị trí đo: Dùng đầu dò cắt dọc động mạch cảnh chung và đo ở thành xa,
đoạn 1cm gần gốc hành cảnh, tính bằng đơn vị mm. Đánh giá động mạch
cảnh chung 2 bên phải và trái [87].
Xác định trị số bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh: Đo mặt phân
cách giữa máu-nội mạc và trung mạc-ngoại mạc. Trên siêu âm là vùng không
sinh âm nằm giữa 2 vạch sáng song song nhau.
Đo trị số trung bình, tối đa của bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh.
Khảo sát sự hiện diện của mảng xơ vữa tại động mạch cảnh chung, độ
dày mảng xơ vữa.
42
+ Các thông số đánh giá
- Bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (IMT).
- Hình thái, độ dày mảng xơ vữa động mạch cảnh.
- Đánh giá tổn thƣơng động mạch cảnh dựa trên siêu âm: Theo khuyến
cáo của hội tim mạch Việt Nam, bệnh nhân có tổn thƣơng động mạch cảnh đánh
giá thông qua siêu âm khi IMT > 0,9 mm và/hoặc có mảng xơ vữa [13].
2.2.4.5. Phương pháp đánh giá huyết áp 24 giờ và CAVI
* Đánh giá huyết áp 24 giờ
+ Phương tiện
Hệ thống huyết áp 24 giờ của hãng Scort care USA.
Hình 2.1. Máy đo huyết áp 24 giờ của hãng Scote Care
+ Địa điểm
Phòng thăm dò chức năng Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
+ Thời gian tiến hành
- Đánh giá đầu tiên: Sau 7 ngày dùng thuốc điều trị huyết áp của bệnh
nhân nghiên cứu.
43
- Đánh giá đồng thời điểm với các thông số: Xét nghiệm sinh hóa, CAVI
tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng của nghiên cứu.
+ Phương pháp đánh giá
Theo khuyến cáo của Hội tim mạch Châu Âu về thực hành đo huyết
áp 24 giờ [6].
Quy trình đo huyết áp 24 giờ gồm các bƣớc:
Bước 1. Chuẩn bị bệnh nhân
Giải thích bệnh nhân
- Giải thích bệnh nhân về kỹ thuật đo huyết áp 24 giờ.
- Thông báo đến bệnh nhân những khó chịu có thể xảy ra khi máy
tiến hành đo:
Máy sẽ định kỳ đo lặp lại 30 phút/lần với ban ngày và 60 phút/lần
với ban đêm.
Ngƣời đo có thể có cảm giác căng tức nhẹ ở vùng cánh tay có quấn
băng hơi.
Có thể nghe thấy tiếng ồn phát ra khi máy bơm hơi hoặc xì hơi ở
bao quấn.
Trong một số trƣờng hợp máy sẽ tái lập lần đo lại ngay sau lần
trƣớc nếu lần trƣớc đo không thành công.
Hướng dẫn bệnh nhân
- Giữ cho cánh tay ổn định trong khi máy đo.
- Giữ cánh tay ở ngang mức tim trong khi máy đo.
- Trong ngày đeo máy, bệnh nhân sinh hoạt và tham gia vào các
hoạt động bình thƣờng.
- Tuyệt đối không tắt máy vào ban đêm.
- Đặt máy đo dƣới gối hoặc trên giƣờng khi đi ngủ.
- Bệnh nhân nghỉ ngơi thƣ giãn tại phòng đeo trƣớc khi chuẩn bị đeo máy.
44
- Bệnh nhân không dùng bất kỳ chất kích thích nào trƣớc khi đeo 2 giờ.
- Đề nghị bệnh nhân không tắm trong quá trình đeo máy.
Hỗ trợ bệnh nhân
- Cung cấp thông tin, số điện thoại của nhân viên y tế cho ngƣời đeo
để gọi hỗ trợ khi cần thiết.
- Hƣớng dẫn bệnh nhân ghi nhật ký để họ ghi lại mức độ hoạt động
thể lực, tên thuốc và thời điểm dùng thuốc huyết áp.
Bước 2. Cài đặt và nhập dữ liệu cá nhân vào hệ thống
- Lắp pin và bật máy đo.
- Khởi động phần mềm trên máy tính, nối máy đo huyết áp 24 giờ
với máy tính thông qua cáp, nhập thông tin cá nhân vào máy tính.
- Chọn tần số đo trong ngày, thông thƣờng: 30 phút/lần đo vào ban
ngày và 60 phút/lần đo vào ban đêm.
Bước 3. Xác định kích thước và vị trí đặt vòng quấn trên cánh
tay người đeo.
- Xác định cánh tay đeo máy
Tiến hành đo huyết áp ở hai cánh tay của ngƣời đeo:
Nếu HATT giữa 2 cánh tay ngƣời đeo chênh lệch nhau < 10
mmHg, khi đó sẽ sử dụng cánh tay hoạt động ít để đeo vòng quấn.
Nếu chênh lệch HATT là ≥ 10 mm Hg giữa hai cánh tay, sử dụng
máy theo dõi ở cánh tay có huyết áp cao hơn.
- Chọn vòng quấn thích hợp, kích thƣớc chọn dựa trên tiêu chuẩn:
Bảng 2.2. Khuyến cáo chọn kích thƣớc băng quấn
STT Đặc điểm thể trạng Kích thƣớc băng quấn
1 Ngƣời lớn, thể trạng gầy hoặc trẻ em 12 cm × 18 cm
45
2 Ngƣời lớn thể trạng trung bình 12 cm × 26 cm
* Nguồn: theo Paratia G. và cộng sự (2014)[6]
3 Ngƣời lớn với cánh tay to 12 cm × 40 cm
- Độ dài của vòng cuốn phải đảm bảo cuốn phủ hết từ 80 đến 100%
chu vi cánh tay.
- Vị trí cánh tay đặt băng cuốn của ngƣời đo phải để trần, cuốn vòng
quấn lên cánh tay đã xác định, quấn băng quấn đủ chặt, bờ dƣới của bao đo
phải cách nếp lằn khuỷu 2 cm. Trung tâm của băng quấn phải ở chính giữa
động mạch cánh tay. Có thể đánh dấu vị trí băng quấn, trong trƣờng hợp d i
lệch bệnh nhân có thể điều chỉnh lại vị trí băng quấn đúng với ban đầu.
- Nối băng quấn với máy đo đƣợc đeo ở hông (thông qua túi đeo)
bằng dây nối cao su.
Bước 4. Khởi động máy, bắt đầu chu trình đo.
Thực hiện thao tác đo của máy một vài lần để kiểm tra hoạt động của
máy, đồng thời giúp bệnh nhân làm quen với máy lúc hoạt động.
Bước 5. Hẹn bệnh nhân tới tháo máy.
Bệnh nhân sẽ đƣợc nhân viên y tế hẹn đúng 24 giờ sau có mặt tại
phòng đeo để tháo máy.
Bước 6. Nhận định kết quả
- Máy đeo sau khi đƣợc tháo khỏi ngƣời bệnh nhân sẽ đƣợc kết nối
với phần mềm xử lý số liệu trên máy tính thông qua cáp kết nối.
- Các thông số sẽ đƣợc chuyển từ máy đo sang phần mềm xử lý, kết
quả hiển thị dƣới dạng thông số và đồ thị bao gồm:
Thông số chi tiết: HATT, HATTr, nhịp tim toàn bộ các lần đo.
Trung bình: HATT, HATTr, nhịp tim 24 giờ.
Trung bình: HATT, HATTr, nhịp tim ban ngày.
Trung bình: HATT, HATTr, nhịp tim ban đêm.
Trũng huyết áp (Dipping)
Xác định trũng huyết áp
46
Theo hƣớng dẫn của ESH ―trũng huyết áp‖ là khoảng chênh lệch
giữa trung bình huyết áp ban đêm của HATT và tâm trƣơng so với trung
bình huyết áp ban ngày [37].
Sự chênh lệch này đƣợc thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm và đƣợc tính
theo công thức:
Trũng huyết áp = [(trung bình huyết áp ban ngày) - (trung bình
huyết áp ban đêm)] x 100%.
Sự chênh lệch đƣợc chia thành:
- ―Có trũng huyết áp ban đêm‖ (dipper): Xảy ra khi trạng thái giảm
huyết áp trung bình ban đêm lớn ≥ 10% và ≤ 20% so với huyết áp trung
bình ban ngày. ―Có trũng huyết áp sâu‖ khi trạng thái giảm huyết áp trung
bình ban đêm lớn hơn 20% so với huyết áp trung bình ban ngày.
- ―Không có trũng huyết áp ban đêm‖ (nondipper): Xảy ra khi trạng
thái giảm huyết áp trung bình ban đêm < 10% so với huyết áp trung bình
ban ngày.
Xác định đỉnh huyết áp sáng sớm
HATT và HATTr tăng lên ít nhất 20/15 mmHg tính từ huyết áp thấp
nhất trong quá trình ngủ đến trung bình 2 giờ đầu tiên sau khi tỉnh giấc. Giá
trị huyết áp thấp nhất trong quá trình ngủ đƣợc lấy từ trung bình các giá trị
của 3 thời điểm đo liên tiếp thấp nhất trong lúc ngủ [88].
Đánh giá AASI
- Phƣơng tiện: Máy tính có phần mềm Excel
- Phƣơng pháp đánh giá:
Bƣớc 1. Nhập số liệu
Khởi động phần mềm Excel trên máy tính
Dựa trên kết quả các lần đo trong 24 giờ, tiến hành nhập các thông số
HATT, tâm trƣơng vào các trƣờng tƣơng ứng trên phần mềm.
Bƣớc 2. Xử lý số liệu
47
Trên cơ sở dữ liệu đã nhập, chọn trên thanh công cụ tiến hành các thao
tác: Data > Data analysis > Regresion > Input Y range: chọn dữ liệu
HATTr, Input X rage: chọn dữ liệu HATT > Confdence: 95% > Output
range: chọn 1 vùng trống trong file excel > Ok: Hoàn thành.
Bƣớc 3. Nhận định kết quả
Phần mềm Excel tự động tính toán cho ra kết quả cuối cùng, trong đó
có hệ số góc hồi quy của phƣơng trình sau tính toán.
AASI = 1 - hệ số góc hồi qui.
Hình 2.2. Đánh giá AASI bằng phần mềm Excel
Theo Lƣơng Công Thức (2017), nếu giá trị AASI ≥ 0,52 thì động mạch
đƣợc chẩn đoán là tăng ĐCĐM [33].
* Đánh giá CAVI
+ Phương tiện
Máy đo Vasera VS - 1500N của hãng Fukuda Denshi, Nhật Bản.
48
Điện cực điện tim
Màn hình LCD
Thân máy
Cuff huyết áp cổ chân & cánh tay và các dây nối
Hình 2.3. Hình ảnh máy đo VASERA VS- 1.500 N
+ Địa điểm đo
Phòng thăm dò chức năng Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện đa khoa Đức Giang.
+ Thời gian đo
- Đối với ngƣời bình thƣờng: Đo duy nhất 1 lần ngay sau khi khám sàng lọc.
- Đối với bệnh nhân nghiên cứu:
Đánh giá đầu tiên: Ngay sau khi đƣợc chẩn đoán THA.
Đánh giá đồng thời điểm với các thông số: Xét nghiệm sinh hóa,
CAVI tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng của
nghiên cứu.
+ Qui trình đo
Theo khuyến cáo của Fukuda Denshi, CAVI đƣợc đánh giá qua các
bƣớc sau [89].
Bước 1. Chuẩn bị bệnh nhân
- Bệnh nhân đƣợc giải thích kỹ trƣớc khi đo giúp họ yên tâm và hợp tác.
- Bệnh nhân đƣợc nghỉ ngơi ít nhất 10 phút trƣớc khi đo.
- Không hút thuốc lá, chất kích thích và hoạt động thể lực trƣớc khi đo
49
ít nhất 3 giờ trƣớc khi đo.
- Bệnh nhân đƣợc đo ở tƣ thế nằm ngửa trên giƣờng, tay chân duỗi
thẳng, thả lỏng cơ bắp, không cử động, không nói chuyện trong quá trình đo.
Hình 2.4. Hình minh họa tƣ thế đo CAVI
Bước 2. Thao tác đo
- Cuốn băng huyết áp
Băng cuốn huyết áp có kích thƣớc phù hợp với đoạn chi cần đo, đƣợc
cuốn tƣơng ứng ở các chi theo màu viền qui định:
Bảng 2.3. Vị trí cuốn các băng huyết áp
Màu viền băng cuốn Vị trí
Đỏ Cánh tay phải
Vàng Cánh tay trái
Đen Cổ chân phải
Xanh Cổ chân trái
Các chi đƣợc kê lên những miếng đệm để cho các băng cuốn không
chạm vào mặt giƣờng và độ cao của các chi ngang với mức tim nhằm giúp
các băng cuốn không bị đè ép bởi trọng lƣợng của chi và tăng cƣờng tín hiệu
50
sóng mạch.
Tiêu chuẩn kỹ thuật: Băng cuốn đƣợc cuốn sao cho phần giữa băng
cuốn (có dấu mũi tên trên băng cuốn) đặt ở giữa mặt trƣớc chi cần đo, bờ dƣới
băng cuốn ngay trên khớp khuỷu, mắt cá chân và cuốn băng không quá chặt.
Sóng mạch của động mạch cánh tay và động mạch chày trƣớc thu đƣợc đảm
bảo không bị nhiễu, có dạng hai đỉnh và điểm lõm khởi đầu sóng phải rõ ràng,
mềm mại.
- Mắc các cực điện tim vào cổ tay hai bên: Sử dụng gell bôi da để đảm
bảo các điện cực tiếp xúc tốt với da.
- Gắn microphone PCG: (Hình 2.5)
* Nguồn: theo Denshi Fukuda (2010) [89]
Hình 2.5. Vị trí đặt microphone PCG
Vị trí: Trên xƣơng ức ở vị trí ngang với khoang liên sƣờn II.
Tiêu chuẩn kỹ thuật: Dạng sóng tâm thanh đồ đảm bảo không nhiễu
và sóng T1, T2 rõ.
51
* Nguồn: theo Denshi Fukuda (2010)[89]
Hình 2.6. Tiêu chuẩn sóng mạch
- Nhập các thông tin về bệnh nhân vào máy: Gồm mã bệnh án, họ tên,
tuổi, giới, huyết áp, chiều cao, cân nặng.
- Khởi động quá trình đo trên máy.
- Máy sẽ tự động kiểm tra và đánh giá mức độ tín hiệu của sóng tâm
thành đồ và các sóng mạch thu đƣợc theo số nhịp tim có tín hiệu đạt tiêu
chuẩn, mức độ từ một nhịp, hai nhịp, ba nhịp và bốn nhịp trở lên và hiển thị
trên màn hình với các kí hiệu tƣơng ứng là (--), (-), (+) và (++). Sau khi máy
hiển thị chất lƣợng tín hiệu và chờ 10 giây cho phép ngƣời đo điều chỉnh các
sensor, máy sẽ tự động bắt đầu quá trình đo các thông số.
- Quá trình đo sẽ đƣợc máy thực hiện một cách tự động qua các bƣớc sau:
Đo huyết áp đồng thời ở tứ chi.
Đo các thông số thời gian lan truyền sóng mạch từ van động mạch
chủ đến động mạch chày trƣớc dựa trên phân tích các sóng mạch ghi ở mức
huyết áp trung bình là 60mmHg. Việc đo đạc đƣợc máy thực hiện tự động ở
nhiều chu chuyển tim và lấy giá trị trung bình của các lần đo.
CAVI đƣợc máy tự động tính toán dựa trên huyết áp, thời gian lan
truyền sóng mạch theo một thuật toán đặc biệt.
Hiển thị kết quả đo.
52
Bước 3. Kết thúc chu trình đo và nhận định kết quả
- Kết thúc chu trình đo:
Sau khi đã kiểm tra kết quả đo đáp ứng đƣợc đúng yêu cầu của máy,
không bị nhiễu, bệnh nhân đƣợc lau rửa các vị trí đo, đƣợc nghỉ ngơi.
Nếu kết quả đo chƣa đạt tiêu chuẩn, đề nghị bệnh nhân nghỉ ngơi thƣ
giãn thả lỏng. Có thể tiến hành quy trình đo lại sau 10 đến 15 phút.
- Nhận định kết quả:
Sau khi kết thúc đo, máy tự động đánh giá kết quả đo. Một kết quả đo
tốt sẽ có tín hiệu ở mức (++) khi đó kết quả CAVI chính xác nhất. Nếu tín
hiệu ở mức (+) trở xuống máy sẽ đƣa ra thông báo yêu cầu ngƣời đo điều
chỉnh lại các sensor nhận cảm và thực hiện lại bƣớc kiểm tra nhƣ trên cho tới
khi đạt đƣợc mức tín hiệu (++).
Các thông số thu đƣợc bao gồm:
Nhịp tim trung bình
Huyết áp tay-chân 2 bên: phải - trái
CAVI bên phải - trái.
ABI bên phải - trái.
Các chỉ số đƣợc hiển thị trên màn hình thể lƣu trữ trên máy tính, thẻ
nhớ và đƣợc in ra dƣới bảng kết quả thể hiện tổng quát trên khổ giấy A4.
Sau khi kết thúc buổi đo máy đƣợc lau rửa các bộ phận nhận cảm áp
lực, nhận cảm nhịp tim. Băng cuốn áp lực phải định kỳ đƣợc kiểm tra, tránh
hiện tƣợng thủng gây mất áp lực gây ra sai số khi đo.
+ Giá trị CAVI
Thông qua nhiều nghiên cứu lớn, các tác giả Nhật Bản đã đƣa ra mức
giá trị của CAVI áp dụng trong thực hành lâm sàng.
53
Bảng 2.4. Bảng giá trị CAVI
STT Mức đánh giá Giá trị CAVI
1 Bình thƣờng < 8
2 Bình thƣờng cao Từ 8 đến < 9
* Nguồn: Denshi Fukuda (2010), Kohji Shirai (2011) [89],[90].
3 Tăng ĐCĐM ≥ 9
Nếu giá trị CAVI ≥ 9, đƣợc chẩn đoán tăng ĐCĐM.
2.2.4.5. Đánh giá các thông số nghiên cứu khác
* Hút thuốc lá
Theo hƣớng dẫn và khuyến cáo của Bộ Y tế về nghiện và cai nghiện
thuốc lá [91].
* Đánh giá chỉ số khối cơ thể
Công thức tính chỉ số khối cơ thể:
Trong đó: P: là trọng lƣợng cơ thể
H: là chiều cao của cơ thể
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì áp dụng cho ngƣời trƣởng thành
châu Á - IDF 2005
BMI (Kg/ m2) PHÂN LOẠI
Gầy < 18,5
Bình thƣờng 18,5 - 22,9
Béo ≥ 23
Có nguy cơ 23 - 24,9
Béo độ 1 25 - 29,9
Béo độ 2 ≥ 30
* Nguồn: theo Misra A.và cộng sự (2013)[92]
54
* Chẩn đoán đái tháo đường
Chẩn đoán xác định ĐTĐ nếu có một trong ba tiêu chuẩn dƣới đây và
phải có ít nhất hai lần xét nghiệm ở hai thời điểm khác nhau [93]:
1. Glucose huyết tƣơng (máu tĩnh mạch) bất kỳ trong ngày ≥ 11,1 mmol/l.
2. Glucose huyết tƣơng lúc đói ≥ 7mmol/l.
3. Nghiệm pháp dung nạp Glucose dƣơng tính: Glucose huyết tƣơng
hai giờ sau uống 75g glucose ≥ 11,1mmol/l khi làm nghiệm pháp dung nạp
glucose bằng đƣờng uống.
* Đánh giá rối loạn lipid máu
Chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán theo khuyến cáo của Hội
Tim mạch Việt Nam 2015 [94].
* Đánh giá tuân thủ điều trị và tuân thủ nghiên cứu:
Chúng tôi tiến hành đánh giá tuân thủ nghiên cứu thông qua tiêu chí
điều trị và nghiên cứu.
+ Đánh giá tuân thủ điều trị: Bằng phƣơng pháp đánh giá đo lƣờng trực
tiếp thông qua thăm khám trực tiếp hàng tháng, uống thuốc tại nhà (thông qua
vỏ thuốc thu lại), thực hành đo huyết áp (bằng sổ khám ngoại trú). Bệnh nhân
chia thành 2 nhóm:
- Tuân thủ điều trị: Bệnh nhân đi khám định kỳ, đúng theo hẹn, thực
hiện uống thuốc theo chỉ định (trả vỏ thuốc đã hết thuốc), thực hành đo huyết
áp đều (thông qua nhật ký đo huyết áp).
- Không tuân thủ điều trị: Bệnh nhân bỏ khám, khám không đúng hẹn,
không thực hiện uống thuốc đều (còn bỏ thuốc).
+ Đánh giá tuân thủ nghiên cứu: Đánh giá dựa trên sự kết hợp giữa tuân
thủ điều trị và thực hiện các chỉ định thăm dò của nghiên cứu.
- Tuân thủ liên tục: Bệnh nhân tuân thủ điều trị đồng thời thực hiện
đánh giá đầy đủ các chỉ định xét nghiệm sinh hóa, đánh giá CAVI và huyết áp
24 giờ liên tục theo mốc thời gian nghiên cứu.
55
- Tuân thủ không liên tục: Tuân thủ hoặc không tuân thủ điều trị, nhƣng
chỉ đồng ý đánh giá đồng thời điểm các chỉ định xét nghiệm sinh hóa, đánh
giá CAVI và huyết áp 24 giờ tối thiểu 2 lần nhƣng không đủ 5 lần theo các
mốc thời gian nghiên cứu.
* Đánh giá kết quả kiểm soát huyết áp
Áp dụng khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2015 về huyết
áp mục tiêu cần đạt của bệnh nhân THA [13].
Bảng 2.6. Khuyến cáo mục tiêu điều trị tăng huyết áp ngƣời >18 tuổi
THA > 18 tuổi, mức hạ huyết áp chung: < 140/90 mmHg (I, A). Mức hạ huyết áp < 130/80 mmHg không còn áp dụng cho bệnh thận mạn tính, ĐTĐ, hội chứng chuyển hóa, Albumin niệu vi thể, bệnh mạch vành THA > 80 tuổi, mức hạ huyết áp < 150/90 mmHg. Nếu có ĐTĐ, bệnh thận mạn tính: mức huyết áp cần đạt < 140/90 mmHg (I, A)
* Nguồn: theo Trần Văn Huy và cộng sự (2018)[13].
Kiểm soát cùng lúc tất cả các YTNC đi kèm (I, A) Chọn phƣơng thức điều trị có Chứng cứ giảm tối đa nguy cơ lâu dài toàn bộ về bệnh suất và tử suất tim mạch (I, A)
Bảng 2.7. Ngƣỡng huyết áp mục tiêu cần đạt thông qua đo huyết áp tại phòng
khám và huyết áp lƣu động 24 giờ của đối tƣợng nghiên cứu
Thông số huyết áp Phƣơng pháp đo Đo huyết áp tại phòng khám/bệnh viện Đo huyết áp lƣu động 24 giờ: - Ban ngày ( hoặc lúc ngủ dậy) - Ban đêm ( hoặc lúc đi ngủ) - 24 giờ HATT ( mmHg) < 140 < 135 < 120 < 130 HATTr ( mmHg) < 90 < 85 < 70 < 80
Do trong nghiên cứu, bệnh nhân có tuổi cao nhất là 79 tuổi, vì vậy
chúng tôi lấy mốc huyết áp cần đạt đo tại phòng khám đồng nhất cho tất cả
bệnh nhân nghiên cứu là: dƣới 140 mmHg đối với HTT và dƣới 90 mmHg đối
với HATTr.
* Đánh giá tổn thương cơ quan đích
56
Thông qua khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình
ảnh kết hợp với khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam để đánh giá tổn
thƣơng cơ quan đích gây ra bởi THA của bệnh nhân nghiên cứu [13].
Các tổn thƣơng cơ quan đích gây ra bởi THA đƣợc đánh giá gồm:
+ Bệnh mạch não:
Thông qua khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh để phát hiện ra bệnh nhân
trong nghiên cứu có những tổn thƣơng về bệnh mạch não, bao gồm:
- Đột quỵ não:
Đột quỵ là tình trạng bệnh lí não biểu hiện bởi các khiếm khuyết thần
kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại hơn 24
giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên nhân chấn thƣơng sọ não.
Để chẩn đoán xác định, chúng tôi kết hợp với kết quả của chẩn đoán
hình ảnh nhƣ chụp cắt lớp vi tính sọ não, chụp cắt lớp vi tính mạch máu sọ
não, cộng hƣởng từ sọ não[95].
Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng khai thác tiền sử đột quỵ: có hay
không?
- Tổn thƣơng động mạch cảnh:
Chúng tôi đánh giá bệnh nhân có tổn thƣơng động mạch cảnh thông
qua siêu âm Doppler động mạch cảnh. Theo khuyến cáo của hội tim mạch
Việt Nam, động mạch cảnh đƣợc đánh giá có tổn thƣơng khi IMT > 0,9 mm
và/hoặc có mảng xơ vữa động mạch cảnh trên siêu âm[13].
+ Tổn thƣơng tim:
Chúng tôi đánh giá tổn thƣơng tim gây ra bởi THA của bệnh nhân
thông qua đánh giá tình trạng phì đại thất trái bằng siêu âm tim.
Dựa trên siêu âm tim, chúng tôi đánh giá bệnh nhân có phì đại thất trái
khi: LVMI ≥ 134g/m² ở nam; ≥ 110 g/m² ở nữ [86]:
57
Ngoài ra, dựa trên thăm khám lâm sàng kết hợp với các thăm dò chức
năng tim mạch: Điện tâm đồ, siêu âm tim ( thông qua thông số tống máu thất
trái: EF) để đánh giá bệnh nhân bị bệnh mạch vành, suy tim theo khuyến cáo
của Hội tim mạch Việt Nam[13].
+ Đánh giá tổn thƣơng thận theo creatinin máu và protein niệu.
2.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu
2.3.1. Phần mềm xử lí số liệu
Các số liệu nghiên cứu đƣợc xử lý trên máy tính theo các thuật toán
thống kê y học bằng phần mềm SPSS - 20.0.
2.3.2. Trình bày kết quả
Các số liệu thống kê đƣợc trình bày dƣới dạng ―trung bình ± độ lệch
chuẩn‖ ( ± SD) đối với các biến định lƣợng, tỉ lệ phần trăm (%) đối với các
biến định tính.
So sánh các giá trị trung bình bằng ‗test t‘ hoặc ‗one-way Anova test‘,
so sánh các tỉ lệ phần trăm bằng ―test χ2‖.
Sự khác biệt giữa các chỉ số đƣợc coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
2.3.3. Các thông số tính toán
Chúng tôi đánh giá mối liên quan giữa hai biến định lƣợng bằng hệ số
tƣơng quan r và đánh giá mối liên quan giữa một biến định lƣợng với một
biến định tính bằng tỉ suất chênh OR.
Để phân tích tƣơng quan giữa hai biến chúng tôi sử dụng hệ số tƣơng
quan r (-1 < r < 1). Tƣơng quan là đồng biến hay tƣơng quan thuận nếu r
dƣơng và tƣơng quan nghịch biến hay tƣơng quan nghịch nếu r âm. Giá trị
tƣơng quan của hệ số r:
58
│r│≥ 0,7: tƣơng quan rất chặt chẽ.
0,5 ≤ │r│< 0,7: tƣơng quan khá chặt chẽ.
0,3 ≤│r│< 0,5: tƣơng quan vừa.
│r│< 0,3: ít tƣơng quan.
2.4. Đạo đức nghiên cứu
Đảm bảo quyền ―Tự nguyện tham gia‖ của các đối tƣợng nghiên cứu.
Tất cả đối tƣợng đƣợc mời tham gia đều đƣợc giải thích rõ mục đích, ý
nghĩa các thông tin sẽ thu thập của nghiên cứu, trên cơ sở đó có quyền lựa
chọn tham gia hay không tham gia nghiên cứu. Các đối tƣợng có quyền từ
chối tham gia ở bất kỳ giai đoạn nào của nghiên cứu. Những thông tin cá
nhân của tất cả đối tƣợng tham gia đƣợc giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
Tất cả các đối tƣợng nghiên cứu đều đƣợc khám và theo dõi điều trị bởi
các bác sỹ chuyên khoa nhằm đảm bảo an toàn trong theo dõi điều trị.
59
KHÁM LÂM SÀNG + XÉT NGHIỆM
TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
CAVI thời điểm đánh giá đầu tiên
NHÓM CHỨNG Đo CAVI
Mốc t0: Đo CAVI
Mốc t1:
- Khám lâm sàng - Đo huyết áp 24 giờ
- Tuân thủ NC, kết quả điều trị. - huyết áp 24 giờ thời điểm đánh giá đầu tiên tiên
Mốc t2: - Khám lâm sàng + xn
- Tuân thủ NC, kết quả điều trị - Biến đổi: Xn, CAVI, huyết áp 24 giờ
- Đo CAVI, huyết áp 24 giờ
Mốc t3: - Khám lâm sàng + xn
- Tuân thủ NC, kết quả điều trị - Biến đổi: Xn, CAVI, huyết áp 24 giờ
- Đo CAVI, huyết áp 24 giờ
Mốc t4: - Khám lâm sàng + xn
- Đo CAVI, huyết áp 24 giờ
- Tuân thủ NC, kết quả điều trị - Biến đổi: Xn, CAVI, huyết áp 24 giờ
Mốc t5: - Khám lâm sàng + xn
- Tuân thủ NC, kết quả điều trị - Biến đổi: Xn, CAVI,huyết áp 24 giờ
- Đo CAVI, huyết áp 24 giờ
Mục tiêu 1 Mục tiêu 2
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu
60
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Với thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2016 đến 7 năm 2017, ban
đầu có 180 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán THA nguyên phát và 47 ngƣời bình
thƣờng đƣợc đƣa vào nghiên cứu, sau 1 năm theo dõi điều trị chúng tôi thu
đƣợc kết quả sau:
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về chỉ số nhân trắc của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm về chỉ số nhân trắc của đối tƣợng nghiên cứu
Ngƣời thƣờng Bệnh nhân
Nhóm Đơn vị p
(n=47) (n=180)
Tuổi năm 62,91 ± 8,75 63,23 ± 6,53 0,817
Nam n(%) 22 (46,8%) 80 (44,4%)
Giới 0,772
Nữ n(%) 25 (53,2%) 100 (55,6%)
Chiều cao cm 155,15 ± 7,68 155,96 ± 7,39 0,507
Cân nặng kg 54,47 ± 7,52 59,54 ± 9,48 0,001
BMI kg/m² 22,55 ± 2,04 24,39 ± 2,82 < 0,001
+ Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu 63,23 ± 6,53 tuổi,
tƣơng đƣơng với nhóm ngƣời bình thƣờng 62,91 ± 8,75 tuổi (p > 0,05).
+ Có sự tƣơng đồng giữa 2 nhóm về tuổi và giới (p > 0,05).
61
3.1.2. Đặc điểm về các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.2. Bảng yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nghiên cứu
Các yếu tố nguy cơ tim mạch n %
Thừa cân, béo phì 131 72,8
Hút thuốc lá 32 17,8
Rối loạn lipid máu 56 31,1
Đái tháo đƣờng 13 7,2
+ Tỷ lệ bệnh nhân thừa cân, béo phì chiếm cao nhất 72,8%, bệnh nhân
có tiền sử rối loạn lipid máu chiếm 31,1% và 17,8% hút thuốc lá.
+ Bệnh nhân có tiền sử ĐTĐ chiếm 7,2% tổng số bệnh nhân nghiên cứu.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, huyết áp 24 giờ và CAVI tại thời
điểm đánh giá đầu tiên của đối tƣợng nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
46,7
50
40
35,0
)
30
%
18,3
20
( ệ l ỷ T
10
0
Trên10 năm
Dƣới 5 năm
Từ 5 Năm đến 10 năm
3.2.1.1. Thời gian phát hiện tăng huyết áp
Biểu đồ 3.1. Thời gian phát hiện tăng huyết áp
+ Thời gian THA dƣới 5 năm là 46,7% chiếm tỷ lệ cao nhất, thời gian
THA trên 10 năm chiếm 18,3%, thấp nhất trong nghiên cứu.
62
3.2.1.2. Thông số huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Huyết áp đo tại phòng khám của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá
đầu tiên so với ngƣời thƣờng
Ngƣời thƣờng Bệnh nhân
Thông số huyết áp Đơn vị
(n = 47) (n = 180)
Tâm thu mmHg 124,57 ± 9,49 167,44 ± 16,21
Tâm trƣơng mmHg 75,74 ± 6,51 95,96 ± 7,14
+ Trung bình HATT 167,44 ± 16,21 mmHg, tâm trƣơng 95,96 ± 7,14
mmHg của bệnh nhân THA cao hơn có ý nghĩa so với trung bình HATT 124,57
± 9,49 mmHg và tâm trƣơng 75,74 ± 6,51 mmHg của ngƣời thƣờng.
3.2.1.3. Phân độ tăng huyết áp
THA độ 1
24,4%
20,6%
THA độ 2
THA độ 3
55%
Biểu đồ 3.2. Phân độ tăng huyết áp bệnh nhân nghiên cứu
+ THA độ 2 chiếm tỷ lệ 55 %, thấp nhất là THA độ 3 chiếm 20,6%.
63
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân tại
thời điểm đánh giá đầu tiên
3.2.2.1. Đặc điểm về xét nghiệm
Bảng 3.4. Đặc điểm xét nghiệm của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên
Đơn vị p Nam (n= 80) Nữ (n= 100 ) Chung (n =180 ) Các thông số xét nghiệm
Sinh hóa
Glucose mmol/l 5,74 ± 1,32 5,38 ± 0,84 5,54 ± 1,09 0,026
Ure mmol/l 5,82 ± 1,69 5,14 ± 1,14 5,45 ± 1,45 0,002
Creatinine µmol/l 109,14 ± 24,29 88,02 ± 11,24 97,41 ± 21,0 <0,001
Cholesterol mmol/l 4,73 ± 1,09 4,84 ± 0,90 4,79 ± 0,99 0,441
Triglycerid mmol/l 2,33 ± 1,78 2,18 ± 1,32 2,25 ± 1,54 0,522
HDL - C mmol/l 1,32 ± 0,50 1,36 ± 0,62 1,34 ± 0,56 0,657
LDL - C mmol/l 2,83 ± 0,90 2,99 ± 0,96 2,92 ± 0,94 0,264
Acid Uric mmol/l 404,86 ± 97,77 307,46 ± 67,47 350,75 ± 95,35 <0,001
HbA1C % 5,42 ± 0,69 5,53 ± 0,77 5,48 ± 0,74 0,339
Huyết học
T/L 4,80 ± 0,50 4,51 ± 0,46 4,64 ± 0,50 <0,001 Số lƣợng hồng cầu
G/L 142,60 ± 12,09 130,62 ± 10,07 135,94 ± 12,50 <0,001 Nồng độ huyết sắc tố
Nƣớc tiểu
Có protein niệu 3 (1,7%) 0 (0,0%) 3 (1,7%)
0,086
Không có protein niệu 77 (42,8%) 100 (55,5%) 177 (98,3%)
+ Không thấy sự khác biệt về chỉ số lipid máu giữa 2 giới (p>0,05).
64
3.2.2.2. Đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh
* Đặc điểm về siêu âm tim
Bảng 3.5. Đặc điểm về các thông số siêu âm tim
Nam Nữ Chung Đơn Thông số p vị (n = 80) (n = 100) (n =180)
Đƣờng kính gốc mm 32,59 ± 4,53 33,26 ± 3,57 32,96 ± 4,03 0,279 động mạch chủ
Dd mm 47,16 ± 3,98 46,29 ± 3,87 46,68 ± 3,93 0,140
EF % 74,08 ± 7,47 73,62 ± 6,23 73,82 ± 6,79 0,656
LVMI g/m² 88,39 ± 27,04 87,89 ± 21,79 88,12 ± 24,20 0,895
+ EF trung bình 73,82 ± 6,79 % và LVMI 88,12 ± 24,20 (g/m²), không
Có
88,3%
Không
)
%
( ệ l
ỷ T
11,7%
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Trên siêu âm tim
có sự khác biệt giữa 2 giới (p > 0,05).
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ chỉ số khối lƣợng cơ thất trái trên siêu âm tim
+ Có 11,7% bệnh nhân có tăng LVMI trên siêu âm tim.
65
* Đặc điểm về siêu âm động mạch cảnh
Bảng 3.6. Đặc điểm về thông số siêu âm động mạch cảnh
Nam Nữ Chung Các thông số Đơn vị p (n = 80 ) (n = 100) (n= 180)
Độ dày lớp nội, trung mạc động mạch cảnh chung
mm 0,93 ± 0,32 0,80 ± 0,23 0,86 ± 0,28 0,001
Độ dày lớp nội, trung mạc động mạch cảnh chung phải (IMT)
mm 0,99 ± 0,31 0,85 ± 0,28 0,91 ± 0,30 0,002
Độ dày lớp nội, trung mạc động mạch cảnh chung trái (IMT)
Mảng xơ vữa động mạch cảnh chung
n 16 13 29
0,204 % 8,9 7,2 16,1 Mảng xơ vữa động mạch cảnh chung phải
n 16 12 28
0,141 % 8,9 6,7 15,6 Mảng xơ vữa động mạch cảnh chung trái
n 16 13 29
Trung bình 4,01 ± 3,02 6,61 ± 6,01 5,18 ± 4,70 0,174
2,5 4,0 3,0 Trung vị 0,268 Độ dày mảng xơ vữa động mạch cảnh chung phải (1,0 - 10,0) (1,4 - 21,0) (1,0 - 17,5)
n 16 12 28
Trung bình 4,63 ± 3,70 5,08 ± 3,48 4,82 ± 3,55 0,747
3,0 3,5 3,0 Trung vị Độ dày mảng xơ vữa động mạch cảnh chung trái (1,0 - 14,0) (1,4 - 12,0) (1,2 - 13,1) 0,655
66
+ Độ dày trung bình lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung phải
0,93 ± 0,32 và trái 0,99 ± 0,31 mm của nam cao hơn so với nữ 0,8 ± 0,23
và 0,85 ± 0,28 mm (p < 0,005).
+ Mảng xơ vữa gặp ở 16,1% động mạch cảnh chung phải và 15,6% động
50,6%
50,6 50.6
50,4 50.4
50,2 50.2
50,0 50.0
49,8 49.8
49,4%
49,6 49.6
49,4 49.4
49,2 49.2
49,0 49.0
48,8 48.8
Không tổn thƣơng
Tổn thƣơng
mạch cảnh chung trái với độ dày tƣơng ứng là 5,18 ± 4,70 và 4,82 ± 3,55 mm.
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tổn thƣơng động mạch cảnh của bệnh nhân
+ Có 50,6% bệnh nhân đƣợc xếp loại có tổn thƣơng động mạch cảnh
bằng siêu âm.
67
3.2.3. Đặc điểm về huyết áp 24 giờ và CAVI
3.2.3.1. Đặc điểm huyết áp 24 giờ của bệnh nhân tại thời điểm sau điều trị 7
ngày.
Bảng 3.7. Đặc điểm huyết áp 24 giờ của bệnh nhân tại thời điểm sau điều trị 7 ngày
Thời Nam Nữ Chung Thông số Đơn vị p điểm đo (n=80) (n=100) (n=180)
Tâm thu mmHg 127,22 ± 15,96 124,84 ± 13,12 125,90 ± 14,46 0,273
Tâm Trƣơng mmHg 79,44 ± 12,84 75,32 ± 10,15 77,15 ± 11,57 0,017 Huyết áp
Mạch ck/phút 74,51 ± 9,59 72,22 ± 10,33 73,23 ± 10,05 0,129 24 giờ
mmHg 101,06 ± 13,84 97,66 ± 10,89 99,17 ± 12,37 0,074 Huyết áp trung bình
Tâm thu mmHg 128,39 ± 16,09 126,39 ± 13,32 127,28 ± 14,61 0,364
Tâm Trƣơng mmHg 80,25 ± 13,24 76,10 ± 10,29 77,94 ± 11,84 0,023 Huyết áp
Mạch ck/phút 76,71 ± 10,42 74,39 ± 10,62 75,42 ± 10,57 0,143 ban ngày
mmHg 102,09 ± 14,07 98,79 ± 10,93 100,26 ± 12,49 0,087 Huyết áp trung bình
Tâm thu mmHg 123,99 ± 17,38 119,91 ± 15,27 121,72 ± 16,32 0,096
Tâm Trƣơng mmHg 77,46 ± 13,07 72,78 ± 11,27 74,86 ± 12,29 0,011 Huyết áp
Mạch ck/phút 68,55 ± 9,53 65,77 ± 10,42 67,01 ± 10,10 0,066 ban đêm
mmHg 98,59 ± 14,46 94,22 ± 12,54 96,16 ± 13,56 0,031 Huyết áp trung bình
15 22 37 n
0,592 Trũng huyết áp
18,8 22 20,6 %
AASI 0,58 ± 0,10 0,60 ± 0,11 0,59 ± 0,11 0,392
68
+ Thông số về HATT và tâm trƣơng của huyết áp 24 giờ, cũng nhƣ
huyết áp ban ngày đạt mục tiêu. Tuy nhiên, thông số HATTr ban đêm 74,86
± 12,29 mmHg chƣa đạt mục tiêu.
+ Tỷ lệ có trũng huyết áp ban đêm chiếm 20,6%, không có sự khác biệt
giữa nam 18,8% và nữ 22 % (p > 0,05).
+ AASI trung bình của bệnh nhân 0,59 ± 0,11, không có sự khác biệt
67,2%
70
60
50
32,8%
40
30
20
10
0
Có đỉnh HA sáng sớm
Không có đỉnh HA sáng sớm
giữa nam 0,58 ± 0,10 và nữ 0,60 ± 0,11 (p > 0,05).
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ có đỉnh huyết áp sáng sớm
+ Bệnh nhân có đỉnh huyết áp sáng sớm chiếm 32,8% tổng số bệnh
nhân nghiên cứu.
69
* Mối liên quan giữa AASI với đặc điểm huyết áp của bệnh nhân tại thời
điểm đánh giá đầu tiên
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa AASI với đặc điểm huyết áp của bệnh nhân tại
thời điểm đánh giá đầu tiên
AASI
Thông số
0,966
- 0,003
p r
0,02
0,174
Thời gian THA
Phân độ THA
+ AASI có tƣơng quan thuận với phân độ THA (r=0,17; p =0,02).
* Mối liên quan giữa AASI với tổn thương cơ quan đích của bệnh nhân tại
thời điểm đánh giá đầu tiên
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa AASI với tổn thƣơng cơ quan đích của bệnh
nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên
AASI
Thông số
r p
Tổn thƣơng động mạch cảnh 0,029 0,703
Tăng khối lƣợng cơ thất trái 0,022 0,766
Có protein niệu 0,113 0,132
+ Chƣa thấy mối liên quan giữa AASI với các tổn thƣơng cơ quan đích
của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên.
70
3.2.3.2. Đặc điểm về CAVI của đối tượng nghiên cứu
* Đặc điểm về CAVI của người thường
Bảng 3.10. CAVI của ngƣời thƣờng
Nam Nữ Chung Giới
p Nhóm n n n ̅± SD ̅± SD ̅ ± SD tuổi
0 2 7,35 ± 0,14 2 7,35 ± 0,14 0 < 50
7,94 ± 0,10 9 7,94 ± 0,14 16 7,94 ± 0,12 0,980 7 50-59
8,40 ± 0,20 10 8,35 ± 0,13 18 8,37 ± 0,16 0,522 8 60-69
8,61 ± 0,16 4 8,66 ± 0,13 11 8,63 ± 0,14 0,562 7 ≥ 70
Trung bình
22 8,32 ± 0,32 25 8,17 ± 0,38 47 8,24 ± 0,36 0,161
nhóm tuổi
100
y = 21,71x - 116,01 r = 0,88 ; p < 0,001
80
60
i ổ u T
40
20
0
4 5 6 8 9 10 7 Chỉ số CAVI
Biểu đồ 3.6. Mối tƣơng quan giữa CAVI với tuổi của ngƣời thƣờng
+ Có mối liên quan chặt chẽ giữa CAVI với tuổi theo phƣơng trình
tƣơng quan y = 21,71x - 116,01 (r = 0,88; p < 0,001).
71
* Đặc điểm CAVI của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên
+ Đặc điểm CAVI theo phân lớp độ tuổi của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá
đầu tiên
Bảng 3.11. CAVI theo phân lớp độ tuổi của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá
đầu tiên
Chung
Giới
Nam
Nữ
p
n
n
n
̅ ± SD
̅ ± SD
̅ ± SD
Nhóm tuổi
2
< 50
0
0
7,68 ± 0,11
7,68 ± 0,11
2
50-59
22
8,50 ± 1,23 31 8,51 ± 1,21
8,50 ± 1,20
0,980
53
60-69
40
9,19 ± 1,23 55 8,99 ± 1,05
9,08 ± 1,13
0,404
95
≥ 70
18
9,62 ± 0,98 12 9,41 ± 0,89
9,54 ± 0,94
0,550
30
180 8,97 ± 1,17
80
9,10 ± 1,24 100 8,87 ± 1,11
0,190
Trung bình nhóm tuổi
+ Trung bình CAVI của nam là 9,10 ± 1,24 và nữ 8,87 ± 1,11, chƣa thấy sự
khác biệt giữa 2 giới ở các phân nhóm độ tuổi (p > 0,05).
+ Đặc điểm CAVI theo phân mức của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên.
Bảng 3.12. Phân mức CAVI của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên
Giới Nam Nữ Chung
p n n n ̅ ± SD ̅ ± SD ̅ ± SD Phân mức CAVI
< 8 16 7,27 ± 0,39 22 7,40 ± 0,55 38 7,34 ± 0,49 0,412
8-9 19 8,52 ± 0,23 33 8,56 ± 0,29 52 8,54 ± 0,27 0,616
≥ 9 45 9,99 ± 0,69 45 9,81 ± 0,72 90 9,91 ± 0,71 0,224
+ Trong nghiên cứu 90 bệnh nhân có phân mức CAVI ≥ 9, không thấy
sự khác biệt giữa 2 giới ở các phân mức CAVI (p > 0,05).
72
+ Đặc điểm CAVI theo thời gian tăng huyết áp
Bảng 3.13. Bảng so sánh CAVI theo thời gian tăng huyết áp của bệnh nhân tại
thời điểm đánh giá đầu tiên
CAVI
Thời gian THA p n
̅ ± SD)
< 5 năm (1) 8,92 ± 1,23 p(1-2) = 0,832 84
p(1-3) =0,143 5 đến 10 năm (2) 8,88 ± 1,17 63
p(2-3) = 0,118
>10 năm (3) 9,27 ± 0,99 33 p = 0,254
+ Chƣa thấy sự khác biệt về CAVI theo thời gian THA (p > 0,05).
+ Đặc điểm CAVI theo phân độ THA tại thời điểm đánh giá đầu tiên
Bảng 3.14. Bảng so sánh CAVI theo phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân tại
thời điểm đánh giá đầu tiên
n CAVI p
Phân độ THA
( ̅± SD)
Độ 1 (1) 44 9,24 ± 1,21 p(1-2) = 0,08
p(1-3) = 0,238 Độ 2 (2) 99 8,87 ± 1,22
p(2-3) = 0,775 8,93 ± 0,97 Độ 3 (3) 37 p = 0,209
+ Chƣa thấy sự khác biệt về CAVI giữa các phân độ THA của bệnh
nhân nghiên cứu (p > 0,05).
73
+ So sánh CAVI của bệnh nhân ở thời điểm đánh giá đầu tiên với người
thường
Bảng 3.15. So sánh CAVI của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên với
ngƣời thƣờng
Nhóm đối tƣợng n Ngƣời thƣờng Bệnh nhân p n Nhóm tuổi
< 50 2 7,35 ± 0,14 7,68 ± 0,11 0,131 2
50-59 53 7,94 ± 0,12 8,51 ± 1,21 0,001 16
60-69 95 8,37 ± 0,16 9,08 ± 1,13 <0,001 18
≥ 70 30 8,63 ± 0,14 9,54 ± 0,94 <0,001 11
Trung bình nhóm tuổi 8,24 ± 0,36 180 8,97 ± 1,17 <0,001 47
+ Giá trị CAVI trung bình của bệnh nhân 8,97 ± 1,17 cao hơn có ý
nghĩa so với ngƣời bình thƣờng 8,24 ± 0,36 (p < 0,001). Tuy nhiên, chƣa thấy
sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm ở phân lớp dƣới 50 tuổi (p > 0,05).
3.2.3.3. Mối liên quan giữa CAVI với các thông số cận lâm sàng, chẩn đoán
hình ảnh tại thời điểm đánh giá đầu tiên của bệnh nhân nghiên cứu
* Mối liên quan giữa các phân mức CAVI của bệnh nhân nghiên cứu với
đặc điểm huyết áp ở thời điểm đánh giá đầu tiên Bảng 3.16. Mối liên quan giữa các phân mức CAVI với đặc điểm huyết áp ở
thời điểm đánh giá đầu tiên
Đặc điểm huyết áp
Phân độ THA Thời gian THA
Phân mức CAVI
< 8 0,064 0,15 r
0,701 0,370 p
8 - 9 0,028 0,062 r
0,843 0,664 p
≥ 9 -0,267 0,098 r
0,011 0,360 p
+ Có mối tƣơng quan nghịch giữa phân mức CAVI ≥ 9 với phân độ
THA (r = 0,267; p = 0,011).
74
* Mối liên quan giữa CAVI với tổn thương cơ quan đích của bệnh nhân tại
thời điểm đánh giá đầu tiên
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa CAVI với tổn thƣơng cơ quan đích của bệnh
nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên
CAVI
Thông số p r
Tổn thƣơng động mạch cảnh 0,21 0,094
Tăng khối lƣợng cơ thất trái 0,766 0,022
Có protein niệu 0,132 0,113
+ Chƣa thấy mối liên quan giữa CAVI với tổn thƣơng cơ quan đích tại
thời điểm đánh giá đầu tiên.
* Mối liên quan giữa CAVI với các thông số sinh hóa
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa CAVI với các thông số sinh hóa của bệnh nhân
tại thời điểm đánh giá đầu tiên
CAVI Thông số r p
Glucose 0,14 0,061
Cholesterol 0,089 0,236
Triglycerid 0,023 0,760
HDL-C 0,112 0,134
LDL-C 0,038 0,614
Axid uric máu 0,173 0,02
HbA1C 0,039 0,603
+ Có mối tƣơng quan thuận giữa CAVI với nồng độ axid uric máu
(r = 0,173; p = 0,02).
75
* Mối liên quan giữa CAVI với thông số chẩn đoán hình ảnh
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa CAVI với siêu âm tim và siêu âm động mạch
cảnh
CAVI Thông số r p
Siêu âm tim
Đƣờng kính gốc động mạch chủ 0,026 0,726
Phân số tống máu thất trái (EF) - 0,096 0,199
Khối lƣợng cơ thất trái (LVMI) 0,02 0,790
Siêu âm động mạch cảnh
Độ dày lớp nội trung mạch động mạch cảnh chung phải 0,011 0,885
Độ dày lớp nội trung mạch động mạch cảnh chung trái 0,062 0,405
Độ dày mảng xơ vữa cảnh chung phải -0,024 0,903
Độ dày mảng xơ vữa cảnh chung trái 0,053 0,789
+ Chƣa thấy mối liên quan giữa CAVI với các thông số siêu âm tim và
siêu âm động mạch cảnh.
3.2.3.4. Mối liên quan giữa CAVI với một số yếu tố nguy cơ tim mạch tại thời điểm
đánh giá đầu tiên của bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa CAVI với một số yếu tố nguy cơ tim mạch tại
thời điểm đánh giá đầu tiên
CAVI Thông số r p
Tuổi 0,32 <0,001
Giới -0,098 0,190
BMI -0,239 0,001
Đái tháo đƣờng -0,018 0,811
Hút thuốc lá 0,102 0,174
76
+ CAVI liên quan nghịch với BMI với r = - 0,239, p = 0,001.
+ Có mối liên quan thuận giữa CAVI với tuổi của bệnh nhân nghiên cứu,
90
y = 1,78x + 47,23 r = 0,32 ; p < 0,001
80
70
60
50
i ổ u T
40
30
20
10
0
4
5
6
7
10
11
12
13
9
8 CAVI
thể hiện qua phƣơng trình tƣơng quan: y = 1,78 x + 47,23 (r = 0,32, p < 0,001).
Biểu đồ 3.7. Mối liên quan giữa CAVI với tuổi
77
3.2.3.5. Hồi quy đa biến giữa CAVI ≥ 9, AASI ≥ 0,52 với các yếu tố nguy cơ và tổn
thương cơ quan đích của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên
Bảng 3.21. Hồi quy đa biến giữa CAVI ≥ 9, AASI ≥ 0,52 với các yếu tố nguy
cơ và tổn thƣơng cơ quan đích
Hệ số B OR
95%CI
p
Tham số
CAVI
1,418
4,127
2,018 - 8,440
<0,001
Tuổi (≥ 60)
AASI
0,977
2,658
1,333 - 5,301
0,006
CAVI
0,20
1,222
0,583 - 2,559
0,596
Giới (nam)
AASI
-0,342
0,710
0,305 - 1,651
0,426
CAVI
-0,05
0,952
0,462 - 1,962
0,893
BMI (≥ 23.0)
AASI
0,282
1,326
0,590 - 2,980
0,495
CAVI
-0,674
0,510
0,218 - 1,192
0,120
RL Lipid máu
AASI
-0,405
0,667
0,240 - 1,852
0,437
CAVI
0,872
2,391
0,672 - 8,511
0,179
ĐTĐ
AASI
-0,355
0,701
0,197 - 2,494
0,583
CAVI
0,694
2,002
0,768 - 5,217
0,156
Hút thuốc
AASI
-0,162
0,850
0,305 - 2,368
0,756
CAVI
0,512
1,669
0,618 - 4,507
0,312
Tăng LVMI
AASI
0,619
1,858
0,558 - 6,188
0,313
CAVI
-0,031
0,970
0,506 - 1,859
0,926
Tổn thƣơng động
mạch cảnh
AASI
0,229
1,258
0,598 - 2,647
0,546
CAVI
0,402
1,495
0,116 - 19,208
0,757
Protein niệu
AASI
-1,890
0,151
0,012 - 1,966
0,149
+ Sau khi phân tích hồi qui đa biến giữa các YTNC và tổn thƣơng cơ quan
đích với CAVI ≥ 9, AASI ≥ 0,52 ( tăng ĐCĐM) chúng tôi thấy yếu tố tuổi ≥ 60 có
mối liên quan độc lập với tình trạng tăng ĐCĐM ở bệnh nhân THA (p <0,05).
3.2.3.6. Đặc điểm và mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI tại thời điểm
đánh giá đầu tiên của bệnh nhân nghiên cứu
78
* Đặc điểm về CAVI với đỉnh huyết áp buổi sáng và trũng huyết áp ban đêm
p > 0,05
12 9,01 8,84
I
10
8 V A 6 C
4
2
0
Trũng HA Không trũng HA
Biểu đồ 3.8. Giá trị CAVI giữa 2 nhóm có và không có trũng huyết áp
+ CAVI ở bệnh nhân có trũng huyết áp ban đêm 8,84 ± 1,17 thấp hơn
so với bệnh nhân không có trũng huyết áp 9,01 ± 1,17. Tuy nhiên, sự khác
p > 0,05
9,03
8,84
I
V A C
Có đỉnh HA sáng sớm
Không có đỉnh HA sáng sớm
biệt này không có ý nghĩa với p > 0,05.
Biểu đồ 3.9. Giá trị CAVI giữa bệnh nhân có đỉnh và không có đỉnh huyết áp sáng sớm
+ Chƣa có sự khác biệt về CAVI giữa bệnh nhân có đỉnh 8,84 ± 1,05 và
không có đỉnh huyết áp sáng sớm 9,03 ± 1,23 (p > 0,05).
* Mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI tại thời điểm đánh giá đầu
tiên của bệnh nhân nghiên cứu
79
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI tại thời điểm đánh
giá đầu tiên
CAVI
Thông số
r p
HATT -0,107 0,153
HATTr -0,169 0,023
Huyết áp trung bình -0,142 0,058
+ Có mối tƣơng quan nghịch, yếu giữa CAVI với HATTr 24 giờ
(r = -0,169; p = 0,023).
3.3. Đặc điểm sau điều trị của bệnh nhân nghiên cứu.
3.3.1. Đặc điểm điều trị
3.3.1.1. Đặc điểm về thuốc điều trị tăng huyết áp
Bảng 3.23. Nhóm và kết hợp nhóm của thuốc điều trị huyết áp
Số lƣợng nhóm thuốc điều trị n %
Sử dụng 1 nhóm 62 34,4
Sử dụng kết hợp 2 nhóm 112 62,2
Sử dụng kết hợp 3 nhóm 6 3,3
+ Kết hợp 2 nhóm thuốc trong điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất 62,2% đơn
trị liệu 34,4% và chỉ có 3,3% bệnh nhân dùng kết hợp 3 nhóm thuốc.
Bảng 3.24. Nhóm và kết hợp nhóm cụ thể của thuốc điều trị huyết áp
80
n Phần
trăm Các nhóm thuốc điều trị (Bệnh
nhân) (%)
13 7,22 Chẹn kênh canxi
49 27,22 Ức chế men chuyển/ Chẹn thụ thể AT1
91 50,56 Ức chế men chuyển / Chẹn thụ thể AT1+ chẹn kênh canxi
21 11,67 Ức chế men chuyển / Chẹn thụ thể AT1+ lợi tiểu
6 3,33 Chẹn thụ thể AT1+ chẹn kênh canxi + lợi tiểu
Chung 180 100
+ Chiếm tỷ lệ cao nhất là sự kết hợp giữa: ức chế men chuyển/chẹn thụ
thể AT1 với thuốc chẹn kênh canxi 50,56%, thấp nhất là sự kết hợp 3 nhóm:
ức chế men chuyển + chẹn canxi +lợi tiểu 3,33%.
3.3.1.2. Đặc điểm lâm sàng
* Đặc điểm về tuân thủ nghiên cứu
Bảng 3.25. Đặc điểm tuân thủ nghiên cứu
n Phần trăm Tuân thủ nghiên cứu (Bệnh nhân) %
Tuân thủ liên tục 117 65,0
Tuân thủ không liên tục 63 35,0
+ Có 117 bệnh nhân (chiếm 65%) tuân thủ liên tục nghiên cứu sau 1 năm.
* Biến đổi huyết áp thông qua đánh giá tại phòng khám của nhóm tuân thủ
liên tục nghiên cứu
81
Bảng 3.26. Biến đổi huyết áp thông qua đánh giá tại phòng khám theo các
mốc thời gian của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu
Tâm thu Tâm trƣơng Mốc thời gian đo n p p (mmHg)
(mmHg) 95,75 ± 7,13 117 167,65 ± 15,45
Đánh giá đầu tiên Sau 7 ngày dùng thuốc 117 128,63 ± 15,25 <0,001 79,32 ± 9,31 <0,001 117 129,39 ± 15,69 <0,001 79,40 ± 9,69 <0,001 Sau 3 tháng
Sau 6 tháng 117 126,07 ± 17,02 <0,001 77,95 ± 9,69 <0,001
Sau 9 tháng 117 126,75 ± 14,96 <0,001 78,50 ± 9,10 <0,001
Sau 12 tháng 117 123,72 ± 13,38 <0,001 76,07 ± 8,33 <0,001
+ Giá trị trung bình của HATT, HATTr đo tại phòng khám của bệnh
nhân tuân thủ liên tục tại các mốc nghiên cứu giảm có ý nghĩa so với lần đánh
giá đầu tiên (p < 0,001).
* Đặc điểm về tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu thông qua đánh giá huyết áp tại
phòng khám của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu
Bảng 3.27. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu thông qua đánh giá huyết
áp tại phòng khám của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu
Mốc đánh giá n n p Đạt mục tiêu (%)
34 Không đạt mục tiêu (%) 29,1 < 0,001 Sau 7 ngày dùng thuốc 83 70,9
39 33,3 < 0,001 Sau 3 tháng 78 66,7
Sau 6 tháng 95 81,2 22 18,8 < 0,001
Sau 9 tháng 89 76,1 28 23,9 < 0,001
Sau 12 tháng 99 84,6 18 15,4 < 0,001
+ Có 84,6% bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu sau 12 tháng điều trị ở
nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu.
* Đặc điểm về biến cố tim mạch
82
Chúng tôi chƣa ghi nhận bất kỳ biến cố nào gây ra bởi THA ở tất cả
bệnh nhân trong suốt quá trình nghiên cứu.
3.3.1.2. Đặc điểm về xét nghiệm
Bảng 3.28. Biến đổi các thông số sinh hóa, trƣớc và sau điều trị
n Bắt đầu nghiên Kết thúc Các thông số Đơn vị p cứu nghiên cứu
Glucose mmol/l 180 5,54 ± 1,09 5,57 ± 1,32 0,824
Ure mmol/l 180 5,45 ± 1,45 5,41 ± 1,40 0,613
Creatinine µmol/l 180 97,41 ± 21,0 96,10 ± 20,47 0,130
Cholesterol mmol/l 180 4,79 ± 0,99 4,69 ± 0,97 0,206
Triglycerid mmol/l 180 2,25 ± 1,54 2,31 ± 1,79 0,638
HDL - C mmol/l 180 1,34 ± 0,56 1,22 ± 0,33 0,004
LDL - C mmol/l 180 2,92 ± 0,94 3,0 ± 0,81 0,286
Acid Uric mmol/l 180 350,75 ± 95,35 368,85 ± 98,57 0,003
HbA1C % 180 5,48 ± 0,74 5,49 ± 0,68 0,756
+ Chƣa thấy sự biến đổi có ý nghĩa về nồng độ HbA1C, creatinin cũng
nhƣ cũng nhƣ các thông số về lipid máu trƣớc và sau điều trị.
83
3.3.2. Biến đổi huyết áp 24 giờ, CAVI sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và
12 tháng điều trị.
3.3.2.1. Biến đổi huyết áp 24 giờ
* Biến đổi huyết áp 24 giờ của bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên cứu
Bảng 3.29. Biến đổi thông số huyết áp 24 giờ tại thời điểm sau 3 tháng và 6
tháng điều trị của bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên cứu
Sau 7 ngày Sau 3 tháng Sau 6 tháng Thời Thông số Đơn vị (n =117) (n=117) (n= 117) điểm đo
Tâm thu mmHg 125,15 ± 14,56 123,42 ± 14,83 124,67 ± 14,01
Tâm mmHg 76,30 ± 11,84 75,42 ± 11,03 77,61 ± 10,68 Trƣơng Huyết áp
24 giờ Mạch ck/phút 73,10 ± 9,94 72,50 ± 9,53 72,75 ± 8,31
Huyết áp mmHg 98,28 ± 12,66 97,18 ± 11,97 99,0 ± 11,39 trung bình
Tâm thu mmHg 126,38 ± 14,56 124,29 ± 14,66 125,80 ± 13,91
Tâm mmHg 77,01 ± 12,09 76,03 ± 11,29 78,41 ± 10,98 Trƣơng Huyết áp
ban ngày Mạch ck/phút 75,24 ± 10,39 74,49 ± 9,93 74,86 ± 8,79
Huyết áp mmHg 99,27 ± 12,76 97,89 ± 11,93 100,0 ± 11,37 trung bình
Tâm thu mmHg 121,49 ± 16,92 120,51 ± 17,15 121,41 ± 16,78
Tâm 74,41 ± 12,71 73,27 ± 11,78 75,12 ± 11,30 mmHg Trƣơng Huyết áp
ban đêm ck/phút 67,09 ± 10,26 66,77 ± 9,96 66,12 ± 8,75 Mạch
Huyết áp 95,74 ± 14,12 94,79 ± 13,45 96,19 ± 12,98 mmHg trung bình
n 22 21 27 Trũng huyết áp % 18,8% 17,9% 23,1%
84
* p < 0,05 ; *** p <0,001: So sánh tại thời điểm sau 1 tuần với sau 3 tháng và sau 6 tháng bằng
test kiểm định ghép cặp trước sau là Paired Samples Test và McNemar-Bowker Test
AASI 0,59 ± 0,1 0,55 ± 0,17* 0,55 ± 0,19*
Bảng 3.30. Biến đổi thông số huyết áp 24 giờ tại thời điểm sau 9 tháng và 12
tháng điều trị của bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên cứu
Thời Thông Sau 7 ngày Sau 9 tháng Sau 12 tháng Đơn vị điểm đo số (n =117) (n =117) (n= 117)
Tâm thu mmHg 125,15 ± 14,56 121,78 ± 12,95 121,63 ± 14,67
Tâm mmHg 76,30 ± 11,84 76,52 ± 9,86 77,06 ± 10,94 trƣơng Huyết áp
24 giờ Mạch ck/phút 73,10 ± 9,94 71,50 ± 9,09 72,76 ± 7,49
Huyết áp mmHg 98,28 ± 12,66 97,20 ± 10,66 97,27 ± 11,95 trung bình
Tâm thu mmHg 126,38 ± 14,56 122,89 ± 13,01 122,98 ± 14,94
Tâm mmHg 77,01 ± 12,09 77,18 ± 9,99 77,89 ± 11,02 trƣơng Huyết áp
ban ngày Mạch ck/phút 75,24 ± 10,39 73,66 ± 9,32 75,09 ± 8,09
Huyết áp mmHg 99,27 ± 12,76 98,07 ± 10,65 98,25 ± 12,15 trung bình
Tâm thu mmHg 121,49 ± 16,92 118,43 ± 14,50 117,62 ± 16,26
Tâm mmHg 74,41 ± 12,71 74,43 ± 10,93 74,61 ± 12,24 Trƣơng Huyết áp
ban đêm Mạch ck/phút 67,09 ± 10,26 65,48 ± 9,76 66,70 ± 8,33
Huyết áp mmHg 95,74 ± 14,12 94,54 ± 12,03 94,09 ± 13,51 trung bình
n 22 18 27 Trũng huyết áp % 18,8% 15,4% 23,1%
85
* p < 0,05 ; *** p <0,001: So sánh tại thời điểm sau 1 tuần với sau 9 tháng và sau 12 tháng bằng
test kiểm định ghép cặp trước sau là Paired Samples Test và McNemar-Bowker Test
AASI 0,59 ± 0,1 0,52 ± 0,20*** 0,48 ± 0,20***
+ Tại các thời điểm đánh giá, giá trị trung bình HATT, HATTr 24 giờ
và ban ngày đạt mục tiêu ở tất cả các thời điểm.
+ Giá trị trung bình HATTr ban đêm biến đổi không ý nghĩa và chƣa
đạt mục tiêu ở tất cả các thời điểm đánh giá.
+ AASI của các lần đánh giá kế tiếp giảm có ý nghĩa so với thời điểm
đánh giá ban đầu (p < 0,05).
3.3.2.2. Biến đổi CAVI sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng điều trị.
* Sự biến đổi CAVI giữa bệnh nhân tuân thủ, không tuân thủ liên tục ở
thời điểm thời điểm trước và sau nghiên cứu
Bảng 3.31. Bảng so sánh sự biến đổi CAVI giữa bệnh nhân tuân thủ với
không tuân thủ liên tục ở thời điểm trƣớc và sau nghiên cứu
Không tuân thủ liên tục Tuân thủ liên tục
Mốc đánh giá p
n n ̅ ± SD ̅ ± SD
Đánh giá đầu tiên 63 8,38 ± 1,07 117 9,29 ± 1,10 < 0,001
Sau nghiên cứu 8,13 ± 0,94 117 8,09 ± 0,96 0,819 63
Chênh lệch 0,24 ± 1,06 117 1,19 ± 0,88 < 0,001 63
0,073 < 0,001 p
+ Ở nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu CAVI tại thời điểm sau 12
tháng điều trị 8,09 ± 0,96 giảm có ý so với mốc đánh giá đầu tiên 9,29 ± 1,10
(p < 0,001) với mức chênh lệch 1,19 ± 0,88.
86
+ Đối với nhóm tuân thủ không liên tục nghiên cứu CAVI sau nghiên
cứu 8,13 ± 0,94 thấp hơn không ý nghĩa so với mốc đánh giá đầu tiên (trƣớc
điều trị) 8,38 ± 1,07 (p > 0,05).
* Sự biến đổi CAVI của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu
Bảng 3.32. Biến đổi CAVI theo mốc đánh giá của bệnh nhân tuân thủ liên tục
nghiên cứu
CAVI
Mốc đánh giá P p p
Trái (n = 117) ̅ ± SD Chung (n = 117) ̅ ± SD Phải (n = 117) ̅ ± SD
9,29 ± 1,13 9,29 ± 1,14 9,29 ± 1,10 Đánh giá đầu tiên
Sau 3 tháng 8,57 ± 1,0 <0,001 8,54 ± 1,03 <0,001 8,55 ± 0,99 <0,001
Sau 6 tháng 8,35 ± 0,99 <0,001 8,29 ± 0,99 <0,001 8,32 ± 0,97 <0,001
Sau 9 tháng 8,21 ± 1,12 <0,001 8,24 ± 1,07 <0,001 8,22 ± 1,07 <0,001
Sau 12 tháng 8,09 ± 0,96 <0,001 8,10 ± 0,99 <0,001 8,09 ± 0,96 <0,001
+ CAVI ở các mốc sau điều trị 3 tháng 8,55 ± 0,99, 6 tháng 8,32 ±
0,97, 9 tháng 8,22 ± 1,07 và 12 tháng 8,09 ± 0,96 giảm có ý nghĩa so với thời
12
9,29
8,55
8,22
10
8,32
8,09
I
8
V A C
6
i ổ đ
4
2
n ế i b ự S
0
Sau 3 tháng Sau 6 tháng Sau 9 tháng Sau 12 tháng
Bắt đầu
điểm đánh giá đầu tiên (trƣớc điều trị) với p < 0,001.
Thời gian (tháng)
87
Biểu đồ 3.10. Sự biến đổi CAVI qua các mốc thời gian của bệnh nhân tuân
thủ liên tục nghiên cứu
+ CAVI biến đổi có ý nghĩa giữa các mốc đo, các mốc đo sau thấp hơn
có ý nghĩa so với thời điểm bắt đầu của bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên
cứu (p < 0,001).
* Chênh lệch CAVI tại các thời điểm đánh giá của bệnh nhân tuân thủ liên
tục nghiên cứu
Bảng 3.33. Bảng chênh lệch CAVI tại các thời điểm đánh giá của bệnh nhân
tuân thủ liên tục nghiên cứu
Mốc đánh giá n p CAVI ( ̅ ± SD)
Đánh giá đầu tiên 117 9,29 ± 1,10 (1) Chênh lệch ̅ ± SD)
Sau 3 tháng 117 8,55 ± 0,99 (2) 0,74 ± 0,56 p(1-2) <0,001
Sau 6 tháng 117 8,32 ± 0,97 (3) 0,97 ± 0,94 p(1-3) <0,001
Sau 9 tháng 117 8,22 ± 1,07 (4) 1,07 ± 0,89 p(1-4) <0,001
Sau 12 tháng 117 8,09 ± 0,96 (5) 1,19 ± 0,88 p(1-5) <0,001
+ CAVI sau nghiên cứu thấp hơn có ý nghĩa so với thời điểm trƣớc
điều trị (đánh giá đầu tiên), với mức biến đổi sau 12 tháng 1,19 ± 0,88.
* Biến đổi CAVI theo các nhóm độ tuổi của bệnh nhân tuân thủ liên tục
nghiên cứu
Bảng 3.34. Biến đổi CAVI theo nhóm độ tuổi của bệnh nhân tuân thủ liên tục
nghiên cứu
Bắt đầu nghiên cứu Kết thúc nghiên cứu
Thời điểm
p n n ̅ ± SD ̅ ± SD
Nhóm tuổi
< 50 50-59 60-69 0 35 62 0 8,75 ± 1,29 9,42 ± 0,96 0 35 62 0 7,47 ± 0,91 8,22 ± 0,85 <0,001 <0,001
88
20 9,85 ± 0,74 20 8,82 ± 0,73 <0,001
117 9,29 ± 1,10 117 8,09 ± 0,96 <0,001 ≥ 70 Trung bình nhóm tuổi
+ CAVI sau điều trị (sau 12 tháng) thấp hơn có ý nghĩa so với trƣớc
điều trị (đánh giá đầu tiên) ở tất cả các phân nhóm độ tuổi (p < 0,001).
* Biến đổi các phân mức CAVI
Bảng 3.35. Biến đổi CAVI theo các phân mức của bệnh nhân tuân thủ liên tục
nghiên cứu
Thời điểm Bắt đầu nghiên cứu Kết thúc nghiên cứu
p
Phân n % n % ̅± SD ̅ ± SD
mức CAVI
14 11,96 7,37 ± 0,55 55 47,0 7,29 ± 0,56 < 8
p < 0,001 30 25,64 8,59 ± 0,27 38 32,48 8,43 ± 0,28 8-9
73 62,4 9,95 ± 0,72 24 20,52 9,41 ± 0,44 ≥ 9
(test McNemar- Bowker)
p < 0,001 ; p < 0,001;
test ANOVA
test ANOVA
p (chung)
+ Có sự chuyển đổi về phân mức CAVI sau điều trị (sau 12 tháng) so
với trƣớc điều trị (đánh giá đầu tiên) ở bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên
cứu. Trƣớc điều trị bệnh nhân ở phân mức CAVI ≥ 9 chiếm tỷ lệ cao nhất
62,4%, thấp nhất là phân mức CAVI < 8: 11,96%. Sau điều trị, phân mức
CAVI ≥ 9 chiếm tỷ lệ thấp nhất 20,52%, cao nhất là phân mức CAVI < 8
chiếm 47%.
89
* Biến đổi CAVI giữa bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu và không đạt mục
tiêu của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu
Bảng 3.36. Biến đổi CAVI ở bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu và không đạt
mục tiêu của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu
Đạt mục tiêu Không đạt mục tiêu Mốc đánh giá p n n ̅ ± SD ̅ ± SD
Đánh giá đầu tiên 99 9,22 ± 1,05 9,69 ± 1,30 0,096 18
Sau 12 tháng 8,03 ± 0,93 8,48 ± 1,04 0,067 99 18
Chênh lệch 1,19 ± 0,89 1,21 ± 0,87 0,930 99 18
p <0,001 <0,001
+ CAVI trƣớc - sau điều trị giảm có ý nghĩa ở cả 2 nhóm, với mức
chênh lệch CAVI nhóm bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu 1,19 ± 0,89 chƣa
khác biệt với nhóm không đạt huyết áp mục tiêu 1,21 ± 0,87 (p = 0,93).
* Mối liên quan giữa AASI với CAVI qua các mốc đo
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa AASI với CAVI tại các mốc đo ở bệnh nhân
tuân thủ liên tục nghiên cứu
Bắt đầu 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng
r p r p r p r p r p CAVI AASI
Bắt đầu 0,254 0,006 0,23 0,013 0,298 0,001 0,281 0,002 0,254 0,006
3 tháng 0,292 0,001 0,201 0,03 0,174 0,061 0,339 <0,001 0,263 0,004
6 tháng 0,287 0,002 0,186 0,044 0,221 0,017 0,284 0,002 0,226 0,014
9 tháng 0,357 <0,001 0,287 0,002 0,293 0,002 0,373 <0,001 0,302 0,001
12 tháng 0,165 0,076 0,104 0,268 0,095 0,31 0,21 0,024 0,219 0,018
+ Có mối tƣơng quan giữa CAVI với AASI tại các mốc đo.
90
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu 63,23 ± 6,53 phân
nhóm độ tuổi 60 đến 70 chiếm tỷ lệ cao nhất. Cùng với sự phát triển của kinh
tế và già hóa dân số dẫn đến sự chuyển dịch mô hình bệnh tật tại Việt Nam,
nhóm bệnh truyền nhiễm có xu hƣớng giảm dần thay thế đó là những bệnh
mạn tính trong đó có THA [96].
Độ tuổi trung bình bệnh nhân THA trong nghiên cứu của Lý Huy Khanh
(2010) tại bệnh viện Trƣng Vƣơng thành phố Hồ Chí Minh là 63,3 [84].
Vũ Xuân Phú (2012), nghiên cứu tuân thủ điều trị THA tại 4 quận nội
thành Hà Nội nhận thấy bệnh nhân thuộc nhóm độ tuổi từ 55 đến 60 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất (46%) [97].
Xu hƣớng chuyển dịch nhóm tuổi THA diễn ra không chỉ ở thành phố
lớn mà ở cả nông thôn và các tỉnh miền núi. Trần Thị Mỹ Hạnh (2015), đánh
giá hiệu quả can thiệp trên 302 bệnh nhân THA tại Thái Bình cho thấy độ tuổi
trung bình của đối tƣợng nghiên cứu 69,64 [98]. Phạm Thế Xuyên (2017),
điều trị can thiệp cho 459 đối tƣợng THA tại Điện Biên, nhóm tuổi có chiếm
tỷ lệ cao nhất từ 55 đến 64 [99].
Điều đáng báo động đó là sự trẻ hóa ngƣời bị THA đặc biệt tại các
thành phố lớn. Trần Quốc Cƣờng và cộng sự (2019), tiến hành khảo sát trên
địa bàn dân cƣ thuộc thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ THA tại cộng
đồng chiếm 24,3%, độ tuổi trung bình 46,4 ± 13,5 [28].
Trong nghiên cứu, chênh lệch tỷ lệ nam/nữ không có ý nghĩa (p = 0,659)
nam 44,4% và nữ 55,6%. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đều nhận thấy
tỷ lệ THA giữa 2 giới không có sự khác biệt nhau. Nguyễn Thanh Hoàng và
cộng sự (2020), đánh giá mức kiểm soát huyết áp của bệnh nhân THA điều trị
91
tại bệnh viện thuộc quận nội thành Hà Nội, nhận thấy tỷ lệ nam 49,1% không
khác biệt so với nữ 50,9% trong tổng số đối tƣợng nghiên cứu[100].
Trên thế giới, độ tuổi trung bình bệnh nhân THA có sự khác biệt giữa các
quốc gia, các châu lục và chủng tộc, tuy nhiên chƣa thấy sự khác biệt nhau về tỷ
lệ mắc giữa hai giới. Tại Mỹ, theo Mozaffarian D. và cộng sự (2015), tỷ lệ THA
các nhóm tuổi khác nhau nhƣng chƣa thấy khác biệt về giới [101].
Mặc dù THA có liên quan chặt chẽ với tuổi, nhƣng tỷ lệ mắc ngày càng trẻ
hóa do nhiều tác động khác nhau nhƣ: chế độ ăn, sinh hoạt, thói quen... Tại các
nƣớc Châu Á, Ấn Độ là quốc gia có cơ cấu dân số trẻ, tuy nhiên tỷ lệ THA ƣớc
tính trên 25% thuộc nhóm nƣớc có tỷ lệ mắc cao trong châu lục [22].
4.1.2. Đặc điểm về yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nghiên cứu
Rối loạn lipid máu là một trong những YTNC chính của bệnh tim
mạch, đƣợc chứng minh làm trầm trọng thêm tổn thƣơng mạch máu. Nghiên
cứu trên 8.698 ngƣời có độ tuổi từ 35 đến 65 tuổi tại Iran trong thời gian 6
năm, Hedayatnia M. và cộng sự (2020) thấy có mối tƣơng quan đáng kể giữa
rối loạn lipid với nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở nam giới [102].
Trong nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có tiền sử rối loạn lipid máu chiếm
31,1% cao hơn so với Lý Huy Khanh (2010) 18,7% khi đánh giá đặc điểm
trên 2.243 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán THA và điều trị tại phòng khám bệnh
viện Trƣng Vƣơng thành phố Hồ Chí Minh [84].
Tuy nhiên, theo nghiên cứu gần đây của Nguyễn Thanh Hoàng và cộng
sự (2020) khi nghiên cứu đặc điểm điều trị THA tại bệnh viện nội thành Hà
Nội, nhóm nghiên cứu thấy tỷ lệ bệnh nhân THA có kèm theo rối loạn lipid
máu chiếm 40,9%[100].
THA đƣợc chứng minh có tác động làm rối loạn các thành phần tổ chức
cơ vân nhiều mỡ và giảm các sợi cơ có nhạy cảm chậm với insulin, giảm lƣu
lƣợng máu đến tổ chức cơ là kết quả của sự phì đại mạch máu, thƣa thớt mạch
máu, co mạch và rối loạn đáp ứng điều hoà hậu thụ thể đối với insulin, dẫn
92
đến đề kháng insulin. Đây có thể là hậu quả của một hội chứng phức tạp bao
gồm: THA, rối loạn lipid máu, phân hủy fibrinogen, mất dung nạp glucose
[103]. Võ Văn Bảy và cộng sự (2015), khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều
trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị nội trú tại bệnh viện
Thống Nhất, nhận thấy tỷ lệ bệnh nhân THA chiếm 86,6% [104]. Tỷ lệ bệnh
nhân THA có kèm ĐTĐ trong nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hoàng (2020)
là 22,3% cao hơn so với chúng tôi 7,2% [100].
Hút thuốc làm thúc đẩy quá trình biến đổi mạch máu, tạo mảng vữa xơ
thông qua nhiều cơ chế tác động khác nhau dẫn đến biến đổi tế bào nội mô,
thúc đẩy quá trình tạo cục máu đông, tăng phản ứng viêm và tăng lắng đọng
lipid lớp áo động mạch dẫn đến tăng ĐCĐM, tăng xơ vữa mạch. Nicotin trong
khói thuốc tác động có hại đến tim thông qua kích thích gây tăng nhịp tim và
co thắt mạch vành. Bỏ thuốc lá đƣợc chứng minh giúp giảm tức thì, cũng nhƣ
lâu dài những tác động bất lợi đến hệ tim mạch: giảm tần suất cơn đau ngực
do bệnh mạch vành, giảm tỷ lệ đột quị, giảm ĐCĐM [105]. Trong nghiên
cứu, tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá chiếm 17,8%. Tỷ lệ hút thuốc ở các vùng
miền có sự khác biệt nhau, ở những tỉnh miền núi tỷ lệ ngƣời dân hút thuốc lá
thuốc lào còn cao. Tại tỉnh Điện Biên, Phạm Thế Xuyên (2017) thấy tỷ lệ
bệnh nhân THA có hút thuốc lá lên tới 56,44% [99]. Thông qua những
chƣơng trình truyền thông sức khỏe cũng nhƣ, tƣ vấn trực tiếp tại phòng khám
của các bệnh của nhân viên y tế, tỷ lệ bệnh nhân THA hút thuốc ngày càng
giảm. Theo Nguyễn Thanh Hoàng và cộng sự (2020) tỷ lệ bệnh nhân THA
hút thuốc lá điều trị tại bệnh viện thuộc quận nội thành Hà Nội chỉ chiếm
12,3% [100].
Thừa cân béo phì, đƣợc chứng minh là yếu tố thúc đẩy làm tăng nặng
nguy cơ bệnh mạch vành, ĐTĐ, hội chứng ngừng thở khi ngủ. Hiện nay, thừa
cân béo phì đang trở thành vấn đề toàn cầu do sự gia tăng nhanh chóng ngƣời
bị thừa cân béo phì. Tỷ lệ thừa cân béo phì trong nghiên cứu chiếm 72,8%,
93
cao nhất trong các YTNC tim mạch. Kết quả này phù hợp với xu thế chuyển
dịch mô hình bệnh tật tại nƣớc ta trong thời gian qua do đời sống kinh tế ngày
càng đƣợc cải thiện và nâng cao. Thừa cân béo - phì đƣợc ghi nhận gia tăng
gấp 5 lần kể từ năm 1993 đến năm 2015 [3]. Theo nghiên cứu của Vũ Vân Nga
và cộng sự (2018), khi khảo sát các YTNC tim mạch ở 269 cán bộ nhân viên
trƣờng đại học Hà Nội, phát hiện có 43,8% ngƣời bị thừa cân - béo phì [106].
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, huyết áp 24 giờ và CAVI của đối
tƣợng nghiên cứu
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng
* Đặc điểm tăng huyết áp của bệnh nhân bắt đầu vào nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện
Nguyễn Tri Phƣơng thành phố Hồ Chí Minh năm 2007, Nguyễn Văn Út và
cộng sự thấy THA độ I chiếm tỷ lệ 46,3% cao nhất trong tổng số bệnh nhân
đến khám ngoại trú [107].
THA độ 1 thƣờng gặp và chiếm ƣu thế ở các nghiên cứu tại cộng đồng,
theo Phạm Thế Xuyên (2019), THA độ 1 chiếm 65% đối tƣợng nghiên cứu
khi đánh giá tại các trung tâm y tế thuộc tỉnh Điện Biên [99].
Trong những năm gần đây, mô hình quản lý điều trị THA tại cộng đồng
thuộc chƣơng trình quốc gia đã và đang phát huy hiệu quả. Bệnh nhân đƣợc
kiểm soát và điều trị ban đầu tốt, tỷ lệ biến cố trên cơ quan đích giảm, đặc biệt
giảm tải cho những bệnh viện khu vực và thành phố. Do vậy, những bệnh
nhân đến khám tại các bệnh viện khu vực, thành phố hoặc trung ƣơng thƣờng
là bệnh nhân khó kiểm soát huyết áp và có nhiều biến cố đi kèm.
Bệnh viện đa khoa Đức Giang là bệnh viện hạng 1 của thành phố, có
nhiệm vụ khám và điều trị cho bệnh nhân khu vực Bắc Sông Hồng. Chính vì
94
sự khác biệt với các tuyến cơ sở, nên trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ
bệnh nhân THA độ 2 chiếm 55% tổng số đối tƣợng nghiên cứu.
* Thời gian phát hiện tăng huyết áp
Thời gian phát hiện THA dƣới 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên
cứu 46,7%. Trƣớc đây, đánh giá thời gian THA của bệnh nhân thƣờng khó
chính xác. Thực tế có nhiều bệnh nhân không biết chính xác thời gian bị
THA, chỉ khi tình cờ đo huyết áp hoặc đã xảy ra biến cố mới đƣợc chẩn đoán
chính xác. Với sự vào cuộc không chỉ của hệ thống y tế mà của nhiều ban ngành,
ngƣời dân ngày càng hiểu rõ hơn tác hại của THA do đó bệnh THA ngày càng
sớm hơn. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hoàng và cộng sự (2020), đánh
giá hiệu quả điều trị THA của bệnh viện nội thành Hà Nội thấy số bệnh nhân có
thời gian THA dƣới 2 năm chiếm 23,2%, từ 2 đến 5 năm là 29,1% [100].
4.2.2. Đặc điểm về cận lâm sàng
THA không đƣợc kiểm soát sẽ làm gia tăng áp lực lên thất trái, lâu dần
cơ thất trái sẽ dày lên dẫn đến tăng khối lƣợng cơ thất trái. Phì đại thất trái là
nguyên nhân gây ra những biến cố: nhồi máu cơ tim, suy tim...
Trong nghiên cứu, có 11,7% bệnh nhân tăng khối lƣợng cơ thất trái.
Dƣơng Đình Hoàng và cộng sự (2014), đánh giá biến đổi cơ thất trái ở
120 bệnh nhân THA thấy có 34,16% đối tƣợng tăng khối lƣợng cơ thất trái,
đồng thời có mối liên quan thuận giữa khối lƣợng cơ thất trái với thời gian
phát hiện THA (r =0,43, p < 0,001) [108]. Nguyễn Thu Hƣơng (2015),
thấy có mối liên quan thuận giữa HATT và tăng khối lƣợng cơ thất trái (r
= 0,48; p < 0,0001), ở bệnh nhân suy thận THA có lọc màng bụng chu kỳ [109].
THA đƣợc chứng minh là nguyên nhân thúc đẩy, dẫn đến sự biến đổi lớp
nội trung mạc động mạch cảnh. Biến đổi lớp nội trung mạc động mạch cảnh dẫn
đến hiện tƣợng dày lên của lớp áo trong kết hợp với xơ vữa làm biến đổi cấu trúc
động mạch cảnh, nguyên nhân gây những biến cố mạch não.
95
Trong nghiên cứu, độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh chung
bên phải 0,86 ± 0,28 mm và trái 0,91 ± 0,3 mm. Tỷ lệ gặp mảng xơ vữa động
mạch cảnh chung bên phải 16,1%, cảnh trái 15,6%. Độ dày lớp nội trung
mạch động mạch cảnh chung và sự xuất hiện mảng xơ vữa trong nghiên cứu
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Lý Huy Khanh (2015) với độ
dày lớp nội trung mạch trung bình 1,39 ± 0,42 mm và tỷ lệ bệnh nhân có
mảng xơ vữa trong động mạch cảnh 86,7% [110].
Vikash và cộng sự (2019), nghiên cứu so sánh độ dày lớp nội trung
mạc động mạch cảnh chung giữa 2 nhóm THA và không THA ở cùng
nhóm độ tuổi. Kết quả cho thấy, độ dày lớp nội trung mạc động mạch
chung của bệnh nhân THA bên phải 0,923 ± 0,043 mm và bên trái 0,942 ±
0,033 mm dày hơn so với nhóm không THA bên phải 0,454 ± 0,125 mm,
bên trái 0,454 ± 0,121 mm (p < 0,01) [111].
4.2.3. Đặc điểm về huyết áp 24 giờ, CAVI tại thời điểm đánh giá đầu tiên
của bệnh nhân nghiên cứu
4.2.3.1. Đặc điểm về huyết áp 24 giờ
Trong nghiên cứu, huyết áp 24 giờ tại thời điểm đánh giá đầu tiên của
bệnh nhân: HATT 125,90 ± 14,46 mmHg, HATTr 77,15 ± 11,57 mmHg thấp
hơn so với Dƣơng Đình Hoàng và cộng sự (2014) HATT 153 ± 11,63 mmHg,
HATTr 93,6 ± 8,2 mmHg [108] và tƣơng đƣơng với Võ Thị Hà Hoa và cộng sự
(2014) HATT 120 ± 8,9 mmHg, HATTr 93,8 ± 10,7 mmHg [78]. Sở dĩ các
thông số huyết áp 24 giờ trong nghiên cứu của chúng tôi và Võ Thị Hà Hoa
và cộng sự tƣơng đồng nhau xuất phát từ sự tƣơng đồng về thời điểm đánh
giá. Ở 2 nghiên cứu, bệnh nhân đều đang đƣợc dùng thuốc kiểm soát huyết áp
khác biệt với nghiên cứu của Dƣơng Đình Hoàng và cộng sự, bệnh nhân đƣợc
chẩn đoán THA nhƣng chƣa dùng thuốc điều trị, hoặc nếu đang dùng thuốc sẽ
đƣợc ngừng thuốc 48 giờ sau đó mới tiến hành đánh giá huyết áp 24 giờ.
96
Trũng huyết áp ban đêm gặp ở 20,6% đối tƣợng nghiên cứu, thấp hơn
so với Võ Thị Hà Hoa và cộng sự (2014) là 77,3% [78]. Tỷ lệ bệnh nhân THA
có trũng huyết áp ban đêm tại Việt Nam, công bố qua các báo cáo có xu
hƣớng thấp hơn so với nghiên cứu quốc tế. Boon D. và cộng sự (2003) khảo
sát trên 194 bệnh nhân THA tại Hà Lan thấy tỷ lệ có trũng huyết áp ban đêm
75% [112]. Mitu O. và cộng sự (2016), khi đánh giá mối tƣơng quan giữa
hiện tƣợng trũng huyết áp ban đêm với các YTNC tim mạch đối với 465 bệnh
nhân THA tại Romani, kết quả cho thấy có 56,13% đối tƣợng nghiên cứu có
trũng huyết áp ban đêm [113].
Đỉnh huyết áp sáng sớm, đƣợc chứng minh có mối liên quan với các
biến cố tim mạch. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân bị đột quị não,
nhồi máu cơ tim tăng đáng kể vào buổi sáng sớm, tƣơng ứng với đó là sự gia
THA của bệnh nhân vào thời điểm này [114],[115]. Trong nghiên cứu, tỷ lệ
có đỉnh huyết áp sáng sớm gặp ở 32,8% bệnh nhân. Đỉnh huyết áp sáng sớm
phụ thuộc vào mức độ kiểm soát huyết áp trong điều trị của bệnh nhân. Cao
Trƣờng Sinh (2014) nghiên cứu trên 53 bệnh nhân bị đột quị não, kết quả cho
thấy ở những bệnh nhân chƣa đƣợc kiểm soát huyết áp tốt có tới 67,3% có
đỉnh huyết áp buổi sáng sớm, nhƣng sau đƣợc kiểm soát huyết áp đã giảm đi
đáng kể còn 11,5% [116]. Nghiên cứu của Lƣơng Công Thức và cộng sự
(2017) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA có đỉnh huyết áp buổi sáng sớm chiếm
đa số (69,7%) [117]. Tại Châu Á, các nghiên cứu về THA sáng sớm đã đƣợc
tiến hành ở nhiều nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan, kết quả
của các nghiên cứu này đều nhận thấy mối liên quan với biến cố mạch máu. Ở
những bệnh nhân THA, tỷ lệ có THA sáng sớm cao hơn so với ngƣời bình
thƣờng. Khảo sát đƣợc tình trạng THA sáng sớm sẽ giúp bác sỹ điều trị lựa
chọn cũng nhƣ kết hợp thuốc, nhằm duy trì đƣợc mức kiểm soát huyết áp
trong ngày, tránh đƣợc hiện tƣợng THA sáng sớm [118].
97
Huyết áp 24 giờ ngoài vai trò đánh giá sự thay đổi các thông số huyết
áp trong ngày còn giúp phản ánh ĐCĐM thông qua AASI. Chỉ số này đƣợc
xây dựng dựa trên biến đổi tuyến tính 2 giá trị HATT và tâm trƣơng trong 24
giờ thu đƣợc thông qua kỹ thuật đo huyết áp lƣu động. Giá trị của AASI đƣợc
nhắc đến trong lâm sàng với vai trò trong đánh giá ĐCĐM và là một thông số
dự báo biến cố tim mạch [54],[55].
Trong nghiên cứu, AASI trung bình của bệnh nhân tại thời điểm đánh
giá đầu tiên 0,59 ± 0,11, chƣa thấy sự khác biệt giữa nam 0,58 ± 0,11 và nữ
0,6 ± 0,11 (p = 0,392). AASI trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với
Thạch Thị Ngọc Khanh và cộng sự (2015) 0,47±0,14 khi tiến hành nghiên
cứu trên 65 bệnh nhân THA [80].
Đối với bệnh nhân THA, AASI đƣợc ghi nhận cao hơn so với ngƣời bình
thƣờng. Thạch Thị Ngọc Khanh và cộng sự (2015) so sánh AASI giữa 2 nhóm:
THA và ngƣời bình thƣờng, kết quả cho thấy AASI của bệnh nhân THA 0,47 ±
0,14 cao hơn có ý nghĩa so với ngƣời bình thƣờng 0,36 ± 0,08 (p < 0,05). Có
mối tƣơng quan thuận giữa AASI với tuổi (r=0,4; p<0,05), CAVI tăng theo
mức độ và giai đoạn THA [80]. Do tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu và công
bố về AASI do đó dựa trên các nghiên cứu so sánh Lƣơng Công Thức (2017)
đề xuất giá trị AASI ≥ 0,52 đƣợc coi là tăng cho cả ngƣời bình thƣờng và
THA [33].
Li Y. và cộng sự (2006), thấy AASI ngƣời bình thƣờng 0,36 ± 0,17
thấp hơn so với bệnh nhân THA 0,45 ± 0,18 khi nghiên cứu trên 166 đối
tƣợng [54].
Drucaroff L. và cộng sự (2014), nhận thấy rằng thông số AASI bị tác
động bởi biến đổi huyết áp trong ngày. Trong nghiên cứu, có 144 nam và 137
nữ chẩn đoán THA đƣợc đánh giá biến đổi huyết áp 24 giờ và AASI thông
qua đo huyết áp 24 giờ. Kết quả cho thấy AASI tăng ở bệnh nhân có THA về
đêm, đặc biệt có ý nghĩa ở những bệnh nhân nữ > 50 tuổi [119].
98
THA đƣợc chứng minh làm gia tăng ĐCĐM về 2 phƣơng diện cấu trúc
và chức năng. THA làm tăng khoảng mở rộng áp lực, dẫn đến sự đàn hồi của
mạch máu bị quá tải, giãn ra và cứng hơn. Mặt khác THA làm biến đổi cấu
trúc do sự tác động lâu dài của huyết áp lên thành mạch làm cho mạch máu
tăng tái cấu trúc, phì đại và xơ cứng mạch máu [5].
Dolan E. và cộng sự (2006), tiến hành trên nghiên cứu trên 11.291 đối
tƣợng với thời gian từ năm 1980 đến năm 2002. Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc
định kỳ theo dõi huyết áp huyết áp 24 giờ trong năm. Thời gian đánh giá
huyết áp của đối tƣợng trong nghiên cứu trung bình 5,3 năm. Sử dụng phƣơng
trình hồi quy tuyến tính để tìm mối liên quan giữa AASI và huyết áp với khả
năng dự báo nguy cơ đột quị, tử vong do tim mạch. Nhóm nghiên cứu, nhận
thấy có mối tƣơng quan của AASI mạnh hơn so với huyết áp trong dự báo
nguy cơ đột quị và tử vong do tim mạch. Từ kết quả này, Dolan E. và cộng sự
đề xuất AASI là thông số có giá trị trong dự báo nguy cơ tử vong do tim mạch
và nguy cơ đột quị trong quần thể [55].
4.2.3.2. Đặc điểm về CAVI của đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, CAVI trung bình của bệnh nhân 8,97
± 1,17 cao hơn so với ngƣời bình thƣờng 8,24 ± 0,36 (p < 0,001) và chƣa thấy
sự khác biệt giữa 2 giới (p > 0,05).
THA đƣợc chứng minh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến
sự biến đổi đổi ĐCĐM, sự tác động liên tục của huyết áp làm tăng áp lực lên
thành mạch, đứt đoạn, tăng tái cấu trúc mạch máu dẫn đến tăng ĐCĐM [5].
Nhiều nghiên cứu chứng minh, bệnh nhân THA có CAVI cao hơn so với
ngƣời bình thƣờng ở cùng phân mức độ tuổi, giới tính. Khi so sánh CAVI trên
195 đối tƣợng, đƣợc chia thành 2 nhóm: THA (54 ngƣời) và ngƣời bình
thƣờng (141 ngƣời) tƣơng đồng nhau về độ tuổi và giới, Qiao A. và cộng sự
(2017) nhận thấy CAVI ở nhóm THA 9,13 ± 1,62 cao hơn có ý nghĩa so với
ngƣời bình thƣờng 7,75 ± 1,15 (p < 0,005). Ở những bệnh nhân từ 60 tuổi trở
lên CAVI ở bệnh nhân THA trung bình ≥ 8,35 cao hơn ý nghĩa so với bình
99
thƣờng cùng phân mức độ tuổi và giới. Trên cơ sở này nhóm nghiên cứu nhận
thấy CAVI có vai trò trong dự báo THA ở những bệnh nhân cao tuổi nhƣng
không có triệu chứng và chƣa phát hiện đƣợc bằng phƣơng pháp đo huyết áp
tại phòng khám [69].
Vai trò của CAVI trong đánh giá ĐCĐM ở bệnh nhân THA có tổn
thƣơng cơ quan đích cũng đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập đến. Nghiên cứu trên
62 bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh mạch vành, chƣa từng đƣợc chụp mạch vành
tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiêm Thu Thảo (2019) tiến hành đánh giá
trị đặc điểm CAVI, so sánh với mức độ tổn thƣơng thông qua chụp động mạch
vành xâm lấn. Tác giả nhận thấy, đối với nhóm THA có tổn thƣơng động mạch
vành CAVI 10 ± 1,6 cao hơn so với nhóm không bị THA có tổn thƣơng động
mạch vành 8 ± 1,1 (p < 0,05) [82]. Nakamura K. và cộng sự (2008) cũng thấy
CAVI tăng tỷ lệ thuận với số lƣợng nhánh động mạch vành bị hẹp[120].
Vai trò của theo dõi huyết áp thông qua các thông số đo huyết áp
tại phòng khám và đo huyết áp tại nhà đều mang lại những giá trị nhất
định trong quá trình điều trị THA. CAVI thể hiện vai trò là một phƣơng
pháp đánh giá ĐCĐM có giá trị dựa trên 2 thông số HATT tại phòng
khám và tại nhà. Masugata H. và cộng sự (2013), khi nghiên cứu mối
liên quan giữa CAVI với các thông số huyết áp tại phòng khám và huyết
áp tại nhà thấy rằng, mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa trung
bình HATT tại nhà 132 ± 14 mmHg và HATT phòng khám 133 ± 16
mmHg (p > 0,05) nhƣng CAVI có tƣơng quan thuận và mạnh với chênh
lệch 2 giá trị này (r =0,6 ; p < 0,001) [121].
4.2.3.3. Mối liên quan giữa CAVI với lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy
cơ tim mạch của bệnh nhân nghiên cứu tại thời điểm đánh giá đầu tiên
* Mối liên quan giữa CAVI với đặc điểm lâm sàng
+ CAVI với huyết áp
100
Trong nghiên cứu, chúng tôi chƣa thấy khác biệt có ý nghĩa về CAVI
của bệnh nhân ở các phân độ huyết áp khác nhau. CAVI không phụ thuộc
huyết áp tại thời điểm đo, chính là giải thích phù hợp nhất về kết quả này. Các
nghiên cứu từ lý thuyết đến kiểm chứng đều chứng minh tính độc lập của
CAVI với huyết áp tại thời điểm đo. Về mặt lý thuyết, CAVI đƣợc xây dựng
trên cơ sở từ thông số β, đƣợc tính theo PWV và đo bằng độ dài động mạch
với biến thiên huyết áp thay vì đo bằng biến thiên đƣờng kính động mạch nên
không phụ thuộc vào huyết áp tại thời điểm đo [62].
Các nghiên cứu thực nghiệm và lâm sàng chỉ ra rằng CAVI không phụ
thuộc vào huyết áp tại thời điểm đo, điều này không giống với thông số PWV
[122],[123],[124]. Bệnh nhân có phân độ huyết áp cao chƣa chắc đã có
ĐCĐM cao, do tính nhất thời và đột biến của thông số huyết áp tại thời điểm
đo. Shirai K. và cộng sự (2011), tiến hành nghiên cứu so sánh trực tiếp ảnh
hƣởng ngắn hạn của huyết áp đối với CAVI và PWV. Trong nghiên cứu,
thuốc chẹn β1 -adrenoceptor metoprolol đƣợc sử dụng làm hạ huyết áp động
mạch cả tâm thu và tâm trƣơng. Tác giả tiến hành đánh giá sự biến đổi CAVI và
PWV thông qua đo 2 chỉ số cứ mỗi giờ trong vòng 6 giờ sau dùng thuốc. Kết
quả cho thấy, HATT trung bình giảm từ 131,4 xuống 118,3 mmHg (p < 0,05) và
HATTr trung bình giảm từ 85,3 đến 75,3mm Hg (p < 0,05) đồng thời baPWV
cũng giảm từ 13,9 xuống 12,5 m/s (p < 0,05) sau khi điều trị bằng thuốc, trong
khi CAVI không thay đổi (từ 8,2 đến 8,2 với p = 0,45) [125].
ĐCĐM tăng do sự tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau, THA
đƣợc chứng minh là những nguyên nhân chính làm tăng ĐCĐM. Sự gia tăng
áp lực trong lòng mạch dẫn đến sự biến đổi cấu trúc động mạch xuất phát từ
quá trình đứt gãy các protein elastin, tăng sinh collagen và lắng đọng canxi
thƣờng xuyên gắn liền với hiện tƣợng giãn rộng động mạch. Khi các động
mạch lớn giãn, căng thành cùng với đó sự ảnh hƣởng của mạch đập tăng lên,
dẫn đến trầm trọng thêm thoái hóa thành động mạch. Hậu quả, là sự xuất hiện
101
một tác động phản hồi dƣơng làm tăng thoái hóa hơn nữa thành động mạch.
Đến một giai đoạn nhất định sự giãn nỡ của mạch máu sẽ bị biến đổi dẫn đến
huyết áp trong lòng mạch thấp nhƣng ĐCĐM lại gia tăng[5],[47]. Khi tiến
hành phân tích dƣới nhóm mối liên quan giữa các mức CAVI với đặc điểm
huyết áp, chúng thôi thấy mối tƣơng quan nghịch giữa CAVI ≥ 9 với phân độ
THA (r= 0,267; p=0,11), ngƣợc với liên quan thuận giữa AASI với phân độ
THA (r=0,17; p=0,02). Mặc dù các mối tƣơng quan trên còn yếu cần có thêm
nhiều nghiên cứu để làm rõ, tuy nhiên sự khác biệt này có thể giải thích đƣợc do
sự phụ thuộc huyết áp tại thời điểm đo của AASI và sự thay đổi về tính chất, áp
lực của dòng máu ở bệnh nhân có ĐCĐM cao. Điều này đặt ra yêu cầu cần sử
dụng CAVI nhƣ một khảo sát sàng lọc định kỳ, áp dụng cho tất cả bệnh nhân bị
THA để tránh hiện tƣợng biến đổi mạch máu âm thầm, mặc dù huyết áp ở mức
bình thƣờng nhƣng ĐCĐM đã bị biến đổi ở mức tổn thƣơng.
Nếu coi phân độ huyết áp nhƣ một tác động tức thời của áp lực máu
trong lòng động mạch, thì thời gian THA đƣợc coi nhƣ tác động dài hạn.
Trong nghiên cứu, chúng tôi chƣa thấy có mối tƣơng quan giữa CAVI với
thời gian THA của đối tƣợng nghiên cứu.
Mối liên quan giữa CAVI với thời gian THA đã đƣợc Shirai K. cùng
cộng sự (2019) chứng minh, khi tiến hành nghiên cứu trên 5.293 ngƣời bình
thƣờng khỏe mạnh và 3.338 bệnh nhân THA. Kohji Shirai đánh giá liên quan
giữa CAVI với: HATT, HTTr, chỉ số khối cơ thể, tuổi, giới. Kết quả cho thấy:
CAVI có mối tƣơng quan thuận với tuổi, thời gian THA và CAVI ngƣời bình
thƣờng thấp hơn so với bệnh nhân THA [126].
+ CAVI với tổn thương cơ quan đích và yếu tố nguy cơ tim mạch
Trong nghiên cứu, chúng tôi chƣa thấy mối liên quan giữa CAVI với
tổn thƣơng cơ quan đích gây ra bởi THA.
102
Nhiều nghiên cứu chứng minh mối liên quan giữa CAVI với biến cố
tim mạch, ở những bệnh nhân bị bệnh động mạch vành, CAVI có mối tƣơng
quan thuận với các nhánh mạch bị tổn thƣơng [120]. Đối với chức năng tim,
CAVI liên quan thuận với khối lƣợng cơ thất trái và tƣơng quan nghịch với
thông số tống máu [127]. Khi đánh giá 70 bệnh nhân THA, Okura T. và cộng
sự (2008) thấy có mối tƣơng quan thuận giữa CAVI và độ dày lớp nội trung
mạc động mạch cảnh (r=0,36; p < 0,01) [68].
Khi đánh giá mối liên quan giữa CAVI với một vài YTNC tim mạch,
chúng tôi thấy nổi bật lên liên quan giữa CAVI với tuổi và BMI của bệnh
nhân trong nghiên cứu.
Tuổi và giới là YTNC tim mạch không thay đổi đƣợc, các nghiên cứu
đã chứng minh CAVI có mối liên quan mật thiết với tuổi. Trong nghiên cứu,
CAVI có tƣơng quan thuận với tuổi thể hiện qua phƣơng trình: y =1,78.x + 47,23
(r = 0,32, p < 0,001). Nghiên cứu trên 195 đối tƣợng, trong đó có 54 bệnh nhân
THA và 141 ngƣời bình thƣờng khỏe mạnh có độ tuổi tƣơng đƣơng, Qiao A.
và cộng sự (2017) nhận thấy có mối tương quan chặt giữa tuổi và CAVI. Mối
tương quan này được ghi nhận ở cả 2 nhóm nghiên cứu: người bình thường (r
= 0,693, p < 0,05) và bệnh nhân THA (r = 0,656, p <0,05) [128]. Một nghiên
cứu trên 2.348 ngƣời có độ tuổi từ 40 đến 85 đƣợc khảo sát ĐCĐM bằng
CAVI tại 32 trung tâm tim mạch ở 18 quốc gia Châu Âu, thấy có mối tƣơng
quan tuyến tính giữa tuổi và CAVI [129].
Có mối tƣơng quan nghịch yếu giữa CAVI với BMI (r= -0,183;p =
0,011) trong nghiên cứu. Mối liên quan giữa béo phì với CAVI đã đƣợc nhiều
nghiên cứu đề cập đến. Năm 2013, sử dụng CAVI để đánh giá sự biến đổi độ
cứng thành mạch cho 47 ngƣời béo phì có độ tuổi trung bình 46 ± 13 năm.
Tiến hành điều trị giảm cân kéo dài 12 tuần bao gồm chế độ ăn uống hạn chế
calo (20-25 kcal / ngày) trị liệu, Nagayama D. và cộng sự thấy có sự thay đổi
103
CAVI trƣớc và sau điều trị. Sau 12 tuần giảm cân, chỉ số BMI trung bình
giảm từ 33,3 ± 7,5 xuống 30,7 ± 6,4 (p < 0,0001) và trung bình CAVI giảm từ
8,3 xuống còn 7,9 (p <0,01) [130]. Satoh N. và cộng sự (2008), khi đánh giá
biến đổi độ cứng thành mạch trên 325 bệnh nhân ngƣời Nhật thừa cân béo
phì, sau điều trị can thiệp giảm cân thấy có mối liên quan giữa CAVI và chỉ
số BMI, CAVI giảm tỷ lệ thuận với mức giảm của BMI [131]. Tuy nhiên, có
một số nghiên cứu cho thấy có mối tƣơng quan nghịch giữa BMI với CAVI.
Nagayama D. và cộng sự (2016) khi nghiên cứu đánh giá mối tƣơng quan giữa
CAVI với BMI trên 23.527 ngƣời bình thƣờng khỏe mạnh Nhật Bản, có sử dụng
hồi quy đa biến trong đánh giá tƣơng quan giữa CAVI và BMI thấy có mối
tƣơng quan nghịch giữa 2 thông số này (r= - 0,119, p < 0,003). Mối tƣơng quan
này đƣợc nhóm tác giả lý giải do cơ chế đàn hồi và sự tác động của lớp mỡ dƣới
da giữa ngƣời bình thƣờng và ngƣời mắc bệnh chuyển hóa khác biệt nhau [132].
Biến đổi ĐCĐM không đơn thuần gây ra bởi THA, nó còn bị tác động
bởi nhiều nguyên nhân khác nhƣ: ĐTĐ, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá…
Wohlfahrt P. và cộng sự (2017), nghiên cứu so sánh CAVI của 1.347 ngƣời
bình thƣờng với 560 bệnh nhân (ĐTĐ: 81 bệnh nhân, THA + rối loạn lipid
máu 364, RLLP máu 53 bệnh nhân) nhận thấy CAVI ở nhóm bệnh cao hơn
ngƣời bình thƣờng ở cùng phân lớp tuổi. Cùng với đó, CAVI ở nhóm có rối
loạn lipid máu 7,4 ± 1,1 cao hơn so với không rối loạn lipid máu 7 ± 0,9
(p<0,001) và CAVI ở những ngƣời hút thuốc lá 7,5 ± 1,2 tăng hơn so với
không hút 7,1 ± 1 (p < 0,001)[133]. Hata K. và cộng sự (2012), đánh giá CAVI
trên 4.729 ngƣời, trong đó có 1.907 ngƣời đang hút thuốc, 1.479 ngƣời hút thuốc
nhƣng đã bỏ và 1.343 ngƣời không hút thuốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
ngƣời hút thuốc lá có CAVI cao hơn so với ngƣời không hút thuốc cùng với đó
CAVI tỷ lệ thuận với số lƣợng thuốc lá hút mỗi ngày [134]. Tozobuno K. và
cộng sự (2011), nghiên cứu trên 160 nam giới hút thuốc, sử dụng CAVI để
104
đánh giá tác động của thuốc lá lên độ cứng thành mạch. Tozobuno K. và
cộng sự nhận thấy, hút thuốc gây ra sự gia tăng đáng kể ĐCĐM [67].
Phân tích hồi quy đa biến ở những bệnh nhân có ĐCĐM tăng (với
CAVI ≥ 9, AASI ≥ 0,52) chúng tôi nhận thấy độ tuổi ≥ 60 là YTNC độc lập
với tăng ĐCĐM, trong đó giá trị dự báo của CAVI là 4,127 lần cao hơn so
với AASI là 2,658 lần. Khả năng dự báo ĐCĐM ở bệnh nhân THA có độ
tuổi ≥ 60 đã đƣợc Qiao A. và cộng sự (2017) đề cập đến. Tác giả nhận thấy
ở bệnh nhân THA có tuổi ≥ 60 CAVI cao hơn so với ngƣời bình thƣờng(p
< 0,005) khi so sánh cùng phân mức độ tuổi, giới[69]. Điều này lần nữa
khẳng định vai trò về khả năng dự báo của CAVI ƣu thế hơn so với AASI
trong đánh giá ĐCĐM ở bệnh nhân THA.
Có thể do cỡ mẫu chƣa đủ lớn nên chúng tôi chƣa thấy mối liên quan
giữa CAVI với bệnh nhân có tiền sử rối loạn lipid máu, ĐTĐ và hút thuốc lá
trong nghiên cứu này.
* Mối liên quan giữa CAVI với các thông số cận lâm sàng
+ CAVI với glucose, HbA1C và lipid máu
Mặc dù chúng tôi chƣa thấy mối liên quan giữa CAVI với
HbA1C và glucose, lipid máu, tuy nhiên đã có nhiều nghiên cứu trên
thế giới đề cập đến mối liên quan này.
Tsuboi A. và cộng sự (2015), nghiên cứu trên 1.291 ngƣời bình thƣờng
với 655 nam và 636 nữ, độ tuổi trung bình 48,6 tuổi. Nghiên cứu đƣợc tiến
hành từ tháng 10 năm 2005 đến tháng 4 năm 2012, tất cả đối tƣợng nghiên
cứu đƣợc khám lâm sàng, xét nghiệm và đo CAVI. Đƣờng huyết sau ăn 1 giờ,
đƣợc xác định sau khi đối tƣợng nghiên cứu ăn một bữa ăn truyền thống Nhật
Bản với tổng năng lƣợng 600 kcal. Kết quả nghiên cứu cho thấy: có mối liên
quan tuyến tính giữa nồng độ glucose huyết tƣơng sau ăn 1 giờ với CAVI ở nam
105
(r = 0,286, p <0,0001) và phụ nữ (r = 0,228, p <0,0001). Nghiên cứu cũng chứng
minh nồng độ glucose sau ăn 1 giờ là một yếu tố dự báo độc lập liên quan đến
CAVI ở nam giới (p=0,003) và nữ giới từ 50 tuổi trở lên (p=0,003) [135].
Sorokin A. và cộng sự (2015), tổng hợp các nghiên cứu về tác động của
lipoprotein lên ĐCĐM, đánh giá bằng PWV và CAVI. Tác giả nhận thấy có
mối tƣơng quan giữa lipoprotein với ĐCĐM [136].
Topouchian J. và cộng sự (2018), nghiên cứu trên 32 trung tâm tim
mạch thuộc 18 quốc gia Châu Âu với sự tham gia của 2.224 ngƣời, bao gồm:
1.664 bệnh nhân có bệnh chuyển hóa và 560 ngƣời không bị bệnh chuyển
hóa. Nghiên cứu tiến hành đánh giá các yếu tố liên quan với CAVI trong đó
có các thông số về lipid máu. Nhóm tác giả chƣa thấy mối liên quan giữa
CAVI với HDL-C và trycerid khi tiến hành phân tích tƣơng quan [137].
+ CAVI với axid uric máu
axid uric là sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa nhân purin, đƣợc
chứng minh có mối liên quan đến bệnh chuyển hóa và biến cố tim mạch là
yếu tố dự báo độc lập bệnh lý, tử vong do tim mạch [138].
Trong nghiên cứu, CAVI có mối liên quan thuận với nồng độ axid uric
máu (r = 0,173 với p = 0,02). Tiến hành nghiên cứu mối tƣơng quan giữa axid
uric với ĐCĐM trên 979 đối tƣợng tại Bắc Kinh, Trung Quốc, Liu H. và cộng
sự (2018) thấy có mối liên quan thuận giữa axid uric máu với CAVI (r=0,143
với p = 0,001) [139]. Zheng X. và cộng sự (2018) so sánh CAVI ở 696 nam
và 521 nữ, kết quả cho thấy nhóm nữ tăng axid uric máu có CAVI 8,45± 1,40
cao hơn so với nhóm chứng 7,67 ± 1,15 (p<0,05) [140].
+ CAVI với siêu âm tim và siêu âm cảnh
Khảo sát mối liên quan giữa siêu âm tim với CAVI trên 180 bệnh nhân
THA trong nghiên cứu tại thời điểm trƣớc điều trị, chúng tôi chƣa thấy mối
106
liên quan giữa CAVI với phân suất tống máu thất trái (EF) và chỉ số khối
lƣợng cơ thất trái ( LVMI).
THA đƣợc chứng minh làm tăng ĐCĐM, dẫn đến sự biến đổi tính chất
mạch máu, tăng gánh nặng cho tim, khởi đầu cho những biến loạn chức năng
tim. Đánh giá mối tƣơng quan giữa CAVI với biến đổi hình thái và chức năng
tim đã đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập.
Nhằm tìm hiểu mối tƣơng quan giữa CAVI với các thông số siêu âm
tim ở bệnh nhân chụp mạch vành, Miyoshi T. và cộng sự (2010) tiến hành
nghiên cứu trên 206 bệnh nhân bị bệnh động mạch vành đƣợc chụp mạch
vành qua da có đánh giá ĐCĐM bằng CAVI. Bệnh nhân đƣợc siêu âm tim
nhằm đánh giá các thông số về: LVMI, EF, tỷ lệ E/A, đồng thời khảo sát mối
liên quan giữa CAVI với các thông số siêu âm tim. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: Có mối tƣơng quan thuận giữa CAVI với LVMI (r = 0,24, p = 0,01) và
tƣơng quan nghịch với EF (r =-0,31, p < 0,01). Miyoshi T. và cộng sự đánh
giá cao vai trò của CAVI trong đánh giá phân tầng nguy cơ đối với những
bệnh nhân bị bệnh động mạch vành có phân suất tống máu bảo tồn [127].
Noguchi S. và cộng sự (2011), khảo sát mối liên quan giữa CAVI với
EF ở những bệnh nhân có phân suất tống máu thấp. Đối tƣợng trong nghiên
cứu, chia thành 2 nhóm bao gồm: nhóm THA có EF bảo tồn có 44 bệnh nhân,
nhóm còn lại có 31 bệnh nhân THA tiền sử nhồi máu cơ tim có EF giảm. Kết
quả nghiên cứu thu đƣợc: ở nhóm THA có EF bảo tồn, chƣa thấy mối liên
quan giữa CAVI với EF. Ngƣợc lại, ở nhóm THA có EF giảm do nhồi máu cơ
tim: CAVI tƣơng quan nghịch với EF (r = 0,604, p < 0,001) [141].
Theo chúng tôi, do đối tƣợng nghiên cứu có phân số tống máu (EF)
cũng nhƣ tỷ lệ tăng khối lƣợng cơ thất trái còn thấp nên chƣa thấy mối liên
quan này.
Độ dày lớp nội trung mạc (IMT) và sự hiện diện mảng xơ vữa động mạch
cảnh có giá trị trong dự báo, tiên lƣợng tử vong do bệnh lý tim mạch [142].
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu chứng mối liên quan giữa IMT với CAVI.
107
Okura T. và cộng sự (2007), tiến hành nghiên cứu mối tƣơng quan giữa
CAVI với IMT trên 70 bệnh nhân THA. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối
tƣơng quan thuận giữa CAVI với IMT với r = 0,36 và p = 0,02 [68].
Đối với những ngƣời trẻ tuổi có YTNC tim mạch, CAVI và IMT tăng
đáng kể khi đồng thời có từ 3 YTNC trở lên. Đây là kết quả nghiên cứu của
Suzuki J. và cộng sự (2014) khi đánh giá vai trò tác động cộng gộp các YTNC
tim mạch ở ngƣời trẻ [143].
Chúng tôi, chƣa thấy tƣơng quan giữa IMT, mảng xơ vữa động mạch
cảnh với CAVI. Có thể do cỡ mẫu còn hạn chế dẫn đến kết quả nghiên cứu
chƣa thể hiện rõ nét mối tƣơng quan này.
4.2.3.4. Mối liên quan giữa CAVI với huyết áp 24 giờ
* Mối liên quan giữa CAVI với thông số huyết áp 24 giờ
Mối liên quan giữa ĐCĐM với THA đã đƣợc nhiều nghiên cứu đề cập
đến, tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu dựa trên huyết áp phòng khám.
Liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI hiện nay còn chƣa đƣợc đánh giá
nhiều. Với ƣu điểm đã đƣợc kiểm chứng bởi lý thuyết và nghiên cứu, CAVI
không phụ thuộc vào huyết áp tại thời điểm đo, khi tiến hành đánh giá mối
liên quan giữa CAVI với các thông số huyết áp 24 giờ sẽ giúp ta có một cái
nhìn rõ ràng hơn về ĐCĐM, cũng nhƣ tác động của huyết áp 24 giờ lên sự
biến đổi ĐCĐM, từ đó giúp hạn chế đƣợc những nhƣợc điểm từ đánh giá độ
cứng kết hợp với đo huyết áp phòng khám, do huyết áp 24 giờ khắc phục
đƣợc những điểm yếu của huyết áp phòng khám: THA ẩn giấu, THA áo
choàng trắng [6], [123].
Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy mối liên quan nghịch giữa CAVI với
HATTr trung bình 24 giờ tuy nhiên đây là mối tƣơng quan yếu với r= 0,17 và
p = 0,023. Đánh giá tính độc lập giữa CAVI với huyết áp, Shirai K. cùng
cộng sự (2011) đã tiến hành nghiên cứu bằng cách sử dụng thuốc ức chế chọn
108
lọc receptor β1. Metoprolol là đƣợc biết là một thuốc làm giảm sức co của cơ
tim và giảm huyết áp không bị ảnh hƣởng bởi trƣơng lực của thành động
mạch. Khi metoprolol đƣợc thử nghiệm ở 12 nam giới, baPWV giảm sau 6
giờ, nhƣng CAVI thì không [125]. Masugata H. và cộng sự (2011), nghiên
cứu trên 40 bệnh nhân THA điều trị ngoại trú sau 1 năm, đánh giá mối tƣơng
quan dài hạn giữa HATT, tâm trƣơng, trung bình với CAVI trƣớc và sau điều
trị. Tác giả và cộng sự không thấy mối tƣơng quan có ý nghĩa giữa trung bình
các thông số huyết áp, khoảng giao động huyết áp với CAVI [144].
Đỉnh huyết áp sáng sớm thể hiện sự biến đổi ngắn hạn huyết áp trong
ngày. Chúng tôi chƣa thấy sự khác biệt về CAVI giữa nhóm bệnh nhân có
đỉnh huyết áp sáng sớm 8,84 ± 1,05 và không có đỉnh huyết áp sáng sớm 9,01
± 1,23. Các nghiên cứu trên thế giới cũng chƣa thấy mối liên quan giữa các
thông số huyết áp 24 giờ, cũng nhƣ mối liên quan giữa huyết áp ngắn hạn với
CAVI. Grillo A. và cộng sự (2017) tiến hành tìm hiểu mối liên quan giữa các
thông số huyết áp cũng nhƣ những biến đổi ngắn hạn của huyết áp 24 giờ với
CAVI nhƣng chƣa thấy mối liên quan nào. Nhóm tác giả đề xuất cần có nhiều
nghiên cứu hơn trong tƣơng lai về mối liên quan này nhằm làm sáng tỏ những
ảnh hƣởng của huyết áp lên ĐCĐM trong ngày[10].
Nhƣ vậy, mối tƣơng quan giữa các thông số huyết áp 24 giờ với CAVI
còn cần đƣợc nghiên cứu thêm trong thời gian tới.
* Mối liên quan giữa CAVI với trũng huyết áp
Khi so sánh CAVI ở 2 nhóm bệnh nhân có trũng và không có trũng
huyết áp ban đêm, chúng tôi nhận thấy: CAVI không có trũng huyết áp 9,01 ±
1,17 cao hơn so với nhóm có trũng huyết áp 8,84 ± 1,17, tuy nhiên khác biệt
không có ý nghĩa (p> 0,05).
Ở bệnh nhân có tăng huyết áp ban đêm có hiện tƣợng tăng hoạt động
giao cảm, nguyên nhân này đƣợc chứng minh làm thay đổi huyết áp ban đêm
của bệnh nhân, có tác động xấu đến khả năng đàn hồi của mạch máu.
109
Kalaycioglu E. và cộng sự (2013), đánh giá mối tƣơng quan cứng động
mạch với hiện tƣợng trũng huyết áp ban đêm trên 99 bệnh nhân THA có kèm
theo ĐTĐ týp 2. Sử dụng huyết áp 24 giờ theo dõi biến đổi huyết áp trong
ngày và CAVI để đánh giá ĐCĐM cho tất cả bệnh nhân nghiên cứu. Kết quả
cho thấy, có 63% bệnh nhân không có trũng huyết áp, 37% bệnh nhân có
trũng huyết áp ban đêm. Phân tích hồi quy đơn biến, thấy có mối tƣơng quan
nghịch giữa CAVI với trũng huyết áp và mức giảm huyết áp về đêm (r = 0,50,
p < 0,001) [72].
Nghiên cứu của Chen Y. với cộng sự (2018), đánh giá trên 183 bệnh nhân
THA. Tác giả và cộng sự nhận thấy: có 36,06% bệnh nhân có trũng huyết áp ban
đêm, CAVI nhóm có trũng 7,83 ± 1,08 thấp hơn có ý nghĩa so với không có
trũng 8,29 ± 1,4 (p < 0,025) [145].
Nhƣ vậy, so sánh kết quả nghiên cứu về sự khác biệt CAVI giữa nhóm
có trũng huyết áp và không trũng chúng tôi thấy có sự tƣơng đồng: nhóm có
trũng huyết áp CAVI thấp hơn so với nhóm không có trũng, tuy nhiên trong
nghiên cứu của chúng tôi chƣa thấy sự khác biệt có ý nghĩa. Có thể do, tỷ lệ
bệnh nhân có trũng huyết áp trong nghiên cứu chúng tôi còn thấp, do đó chƣa
có sự khác biệt rõ ràng khi so sánh.
4.3. Đặc điểm về sự biến đổi sau điều trị của bệnh nhân nghiên cứu
4.3.1. Đặc điểm điều trị
* Đặc điểm về thuốc điều trị
Trong nghiên cứu, bệnh nhân đƣợc dùng 2 thuốc kết hợp điều trị chiếm
tỷ lệ cao nhất 62,9%, chỉ có 3,1 % bệnh nhân phải dùng kết hợp 3 thuốc và
đơn trị liệu chiếm 34%.
So sánh với các nghiên cứu khác, chúng tôi nhận thấy có sự tƣơng đồng
về tỷ lệ sử dụng 2 nhóm thuốc kết hợp trong điều trị. Lý Huy Khanh (2010),
110
nghiên cứu khảo sát thực trạng dùng thuốc THA điều trị ngoại trú tại bệnh
viện Trƣng Vƣơng thành phố Hồ Chí Minh nhận thấy, để đƣa huyết áp bệnh
nhân đạt mục tiêu cần phải sử dụng trung bình 1,9±0,89 nhóm thuốc [84]. Ở
nghiên cứu khác kết hợp 2 nhóm thuốc cũng chiếm tỷ lệ cao nhất Thái Khoa
Bảo Châu (2016) 57 % [146].
Điểm tƣơng đồng lớn nhất ở nghiên cứu của chúng tôi với các
nghiên cứu khác đó là ƣu thế của các nhóm thuốc chẹn kênh canxi, ức chế
men chuyển, chẹn thụ thể AT1 trong điều trị. Một nghiên cứu tại trƣờng
Đại học Y Dƣợc Huế năm 2016, phân tích đánh giá các thuốc điều trị
THA cho thấy nhóm ức chế men chuyển (ACE) chiếm 96,6%, chẹn kênh
canxi (CCB) đƣợc sử dụng 71,4%, lợi tiểu 65,5%, chẹn beta 17,8%. Liệu
pháp kết hợp đƣợc sử dụng ở đa số bệnh nhân (61,9%), thƣờng là với ức
chế men chuyển với chẹn kênh canxi hoặc lợi tiểu [3].
Tuy nhiên, có sự khác biệt nhau về tỷ lệ sử dụng thuốc chẹn beta giao
cảm trong các nghiên cứu. Chẹn beta giao cảm chiếm tỷ lệ 39,7% cao nhất
trong nghiên cứu của Lý Huy Khanh, đây cũng là sự khác biệt so với nghiên
cứu khác. Chúng tôi không sử dụng thuốc chẹn beta trong nghiên cứu, sự
khác biệt này có thể do khuyến cáo sử dụng thuốc giữa 2 thời điểm và đối
tƣợng nghiên cứu. Theo khuyến cáo năm 2015, thuốc chẹn giao cảm đƣợc
khuyến cáo chỉ nên sử dụng cho những bệnh nhân THA có kèm bệnh mạch
vành do những tác dụng bất lợi đem lại do thuốc tác động lên chuyển hóa
lipid, kiểm soát đƣờng huyết của bệnh nhân.
* Đặc điểm về tuân thủ điều trị và nghiên cứu
Ban đầu có 180 bệnh nhân THA đƣợc lựa chọn vào nghiên cứu, tiến
hành theo dõi và đánh giá kết quả điều trị cũng nhƣ những biến đổi các thông
số tại các mốc cố định. Sau 1 năm có 117 (65%) bệnh nhân tuân thủ liên tục
và 63 (35%) bệnh nhân không tuân thủ liên tục nghiên cứu.
Theo Lý Huy Khanh (2010), khảo sát tuân thủ ở bệnh nhân THA điều
trị ngoại trú. Tỷ lệ bệnh nhân bỏ trị sau 6 tháng lên tới 75%, cao hơn so với
111
nghiên cứu của chúng tôi. Theo tác giả, bỏ trị đến từ nhiều nguyên nhân khác
nhau: lựa chọn thuốc, bệnh kết hợp và dịch vụ chăm sóc sức khỏe [84].
Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan với tuân thủ điều trị của
bệnh nhân THA ở 4 quận nội thành Hà Nội, Vũ Xuân Phú và cộng sự (2012)
nhận thấy chỉ có 44,8% bệnh nhân có tuân thủ điều trị, tỷ lệ tuân trị ở bệnh
nhân nữ cao gấp 3,8 lần so với nam giới [97].
Những năm trƣớc đây, do nhận thức về THA của bệnh nhân còn thấp
và rất đáng quan tâm. Năm 1992, khảo sát trên 1.716 ngƣời bị THA có tới
15% bệnh nhân không điều trị, 13,5% điều trị nhƣng điều trị thất thƣờng và
không đúng cách, chỉ có 4% là điều trị đúng [147]. Tuy nhiên, với sự nỗ lực
của hệ thống y tế và nhận thức của bệnh nhân THA ngày càng cao, tỷ lệ bỏ trị
dần giảm đi. Nguyễn Hữu Đức và cộng sự (2017) khảo sát đánh giá tuân thủ
trên 194 bệnh nhân trong chƣơng trình điều trị ngoại trú THA tại bệnh viện
Bạch Mai thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị chung đạt tới 85,6% [148].
* Đặc điểm về kiểm soát huyết áp và biến cố của bệnh nhân nghiên cứu
Sau 1 năm nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu của nhóm
tuân thủ liên tục nghiên cứu đạt 84,62% thông qua đánh giá huyết áp tại
phòng khám. Tiến hành khảo sát trên 10 tỉnh thành, Huỳnh Văn Minh và cộng
sự (2019) thấy tỷ lệ bệnh nhân THA nhƣng chƣa kiểm soát đƣợc huyết áp
chiếm 37,7% [149]. Trong những năm qua, mặc dù Chính Phủ, Bộ Y tế có
nhiều chƣơng trình, chính sách nhằm kiểm soát tình trạng THA nhƣng tỷ lệ
kiểm soát huyết áp còn gặp nhiều khó khăn và chênh lệch giữa các vùng
miền. Tại một số bệnh viện thuộc nội thành Hà Nội, tỷ lệ bệnh nhân THA
kiểm soát đạt mục tiêu chỉ chiếm 59,5% theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Hoàng và cộng sự (2020) [100]. Đặc biệt, mức độ kiểm soát huyết áp ở các
tỉnh miền núi còn thấp. Theo Phạm Thế Xuyên (2017), khi đánh giá hiệu quả
can thiệp điều trị THA tại Điện Biên nhận thấy tỷ lệ điều trị đạt huyết áp mục
tiêu chỉ đạt 10% ở bệnh nhân bắt đầu vào nghiên cứu [99]. Tỷ lệ đạt huyết áp
112
mục tiêu ở bệnh nhân THA gặp khó khăn không chỉ ở Việt Nam mà còn là
vấn đề trên toàn thế giới, tại Mỹ tỷ lệ điều trị đạt huyết áp mục tiêu chỉ đạt
khoảng 40% [150]. Tại Nhật Bản ƣớc tính có 43 triệu ngƣời bị THA, trong đó
chỉ có 50% đƣợc điều trị và khoảng 25% điều trị đạt huyết áp mục tiêu [21].
Trong nghiên cứu, chúng tôi chƣa ghi nhận bất kỳ những biến cố nào
gây ra bởi THA trong suốt quá trình nghiên cứu.
4.3.2. Đặc điểm về sự biến đổi huyết áp 24 giờ, CAVI tại thời điểm đánh giá
đầu tiên, sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng của bệnh nhân nghiên cứu
4.3.2.1. Đặc điểm sự biến đổi huyết áp 24 giờ của bệnh nhân nghiên cứu
* Biến đổi các thông số huyết áp
+ Biến đổi HATT
Tại thời điểm đánh giá đầu tiên, HATT 24 giờ, HATT ban ngày, HATT
ban đêm của bệnh nhân nghiên cứu đều đạt mục tiêu ở nhóm tuân thủ liên tục
nghiên cứu.
Lê Đình Thanh (2019), nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị của viên
phối hợp (Perindopril+Indapamide+Amlodipine) trên 55 bệnh nhân THA
nguyên phát, điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất, có sử dụng huyết áp 24
giờ nhằm đánh giá hiệu quả hạ áp ở các mốc thời gian: bắt đầu, sau 4 tuần và sau
8 tuần điều trị. Kết quả cho thấy, có sự biến đổi HATT có ý nghĩa ở các mốc đo
sau so với mốc đo trƣớc: HATT mốc đo lần đầu 153,3 ± 6,9 mmHg, mốc 4 tuần
132 ± 6,8 mmHg và mốc 8 tuần 126,8 ± 6,8 mmHg (p < 0,001) [79].
Punzi H. và cộng sự (2010), tiến hành đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc
kết hợp amlodipine và olmesartan trong kiểm soát huyết áp 24 giờ trên 185 bệnh
nhân chẩn đoán THA. Nghiên cứu tiến hành 12 tuần, huyết áp 24 giờ đƣợc đánh
giá 4 tuần/lần, kết quả nghiên cứu cho thấy: tại thời điểm ban đầu huyết áp 24
113
giờ của bệnh nhân nghiên cứu: 144,8±11,1/85,7 ± 7,9mmHg. Sau 12 tuần điều
trị, trung bình huyết áp 24 giờ giảm có ý nghĩa với mức giảm:-24,1±1,1/-
12,1±0,7 mmHg (p<0,0001)[151].
+ Biến đổi HATTr
Trong nghiên cứu, HATTr 24 giờ và ban ngày đều đạt mục tiêu tại các
mốc đo, tuy nhiên HATTr ban đêm trung bình các mốc đo lại chƣa mục tiêu
theo khuyến cáo.
THA ban đêm đƣợc chứng minh có mối liên quan chặt chẽ đến những
biến cố tim mạch đối với cả ngƣời thƣờng và THA. Những bệnh nhân có
nguy cơ THA về đêm gồm: tuổi, lối sống tĩnh tại, rối loạn giấc ngủ, căng
thẳng. Bệnh nhân ĐTĐ cũng là một trong những nhóm thƣờng gặp THA về
đêm nhất. Ngƣời Châu Á có nguy cơ bị THA về đêm cao hơn so với các đối
tƣợng khác do chế độ ăn mặn[152]. Do đó, điều trị THA đơn thuần không chỉ
dùng thuốc mà còn quan tâm, theo dõi giáo dục nhằm giúp bệnh nhân thay đổi
hành vi nhận thức trong điều trị THA nhƣ: chế độ ăn, chế độ tập luyện, giảm
căng thẳng…điều còn chƣa đề cập đến trong nghiên cứu.
* Biến đổi trũng huyết áp
Tỷ lệ có trũng huyết áp trong nghiên cứu khác biệt không ý nghĩa trƣớc
và sau điều trị. Theo chúng tôi, HATTr ban đêm chƣa đạt là nguyên gây ra
hiện tƣợng này.
* Biến đổi AASI
Có sự biến đổi AASI sau điều trị 0,49 ± 0,19 thấp hơn có ý nghĩa so với
ban đầu 0,59 ± 0,12 (p < 0,01).
Matsui Y. cùng cộng sự (2012), tiến hành đánh giá biến đổi AASI trƣớc
và sau điều trị THA đối với 207 bệnh nhân. Trong nghiên cứu, bệnh nhân
THA đƣợc chỉ định điều trị ngẫu nhiên bằng Hydrochlorothiazide (HCtZ; n =
104) hoặc azelnidipine (n = 103), nghiên cứu có sử dụng phƣơng pháp đánh
114
giá ĐCĐM bằng PWV. AASI biến đổi giống nhau giữa 2 nhóm, trong khi
PWV trong nhóm azelnidipine giảm nhiều hơn trong nhóm HCtZ (p <0,001).
Chƣa thấy mối tƣơng quan giữa AASI với PWV trong quá trình nghiên cứu (r
= 0,08; p = 0,26) [153].
4.3.2.2. Sự biến đổi CAVI
* Biến đổi chung CAVI tại các thời điểm nghiên cứu
Với thời gian theo dõi dọc trong 1 năm, đánh giá CAVI của bệnh nhân
theo các mốc thời gian cố định, chúng tôi thấy có sự biến đổi trƣớc và sau
điều trị. Ở bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên cứu, CAVI sau 1 năm điều trị
8,09 ± 0,96 thấp hơn so với ban đầu 9,29 ± 1,10 (p < 0,001) với mức chênh
lệch trƣớc-sau 1,19 ± 0,88.
Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số Tim - Cổ chân trên 53 bệnh nhân ĐTĐ -
THA đƣợc kiểm soát huyết áp bằng candesartan. Bokuda K. và cộng sự (2010),
thấy có sự biến đổi CAVI của bệnh nhân sau 1 năm. CAVI ban đầu cao hơn so
với kết thúc nghiên cứu, mức chênh lệch giá trị trƣớc-sau là 1 [154].
Ban đầu CAVI chỉ đƣợc sử dụng tại Nhật Bản, tuy nhiên với những ƣu
điểm nổi trội hơn so với các phƣơng pháp đánh giá ĐCĐM khác, CAVI xem
xét là chỉ số mới có tiềm năng thay thế các chỉ số cũ nhằm đánh giá ĐCĐM
trong lâm sàng [155]. Đã có nhiều nghiên cứu về sự biến đổi CAVI ở Châu
Âu, các nghiên cứu này không chỉ đơn thuần đánh giá tác động riêng biệt của
THA đến ĐCĐM, cũng nhƣ đối tƣợng nghiên cứu không đơn thuần bị một
bệnh lý mà ở đây bệnh nhân có bệnh lý nền phức tạp hơn, sử dụng nhiều
thuốc cũng nhƣ bị nhiều yếu tố tác đến ĐCĐM hơn các nghiên cứu khác.
Ở những bệnh nhân THA có kết hợp bệnh lý mạn tính khác mức tác
động gây biến đổi ĐCĐM càng nặng nề và phức tạp hơn do đó yêu cầu đặt ra
là phải lựa chọn phƣơng pháp đánh giá độ cứng nào có thao tác đơn giản, có
độ tin cậy cao giúp đánh giá định kỳ ĐCĐM. CAVI đƣợc chứng minh là
115
thông số mới đáng tin cậy đáng trong đánh giá sự biến đổi này. Bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp có kèm theo THA, những biến cố tim mạch có thể xảy
ra sớm hơn với những ngƣời cùng nhóm độ tuổi. Đánh giá biến đổi CAVI ở
20 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có THA tại Nga, Sarkisova O.L. và cộng sự
(2017) đã sử dụng Linsinopril để kiểm soát huyết áp trong 24 tuần. Kết thúc
nghiên cứu, có 83% bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu, mức huyết áp trƣớc và sau
nghiên cứu đo bằng huyết áp phòng khám và huyết áp 24 giờ đều giảm có ý nghĩa
(p < 0,001). Sau khi điều trị bằng lisinopril, CAVI bên phải giảm từ 8,9 ± 1,7
xuống còn 8,4 ± 1,6 (p = 0,011), CAVI bên trái giảm: 8,9 ± 1,6 xuống còn 8,4 ±
1,5 (p = 0,003) [77].
Perez V.F. cùng cộng sự (2019), tiến hành đánh giá sự biến đổi CAVI
trên 53 bệnh nhân nữ THA bị viêm khớp dạng thấp tại Mexico. Nghiên cứu
có sử dụng Enalapril 5mg để điều trị THA, có so sánh nhóm giả dƣợc. Sau 12
tuần can thiệp CAVI biến đổi khác nhau giữa 2 nhóm nghiên cứu. Nhóm sử
dụng Enalapril 5mg có CAVI sau nghiên cứu 7,1 ± 0,9 thấp hơn so với thời
điểm bắt đầu nghiên cứu 7,4 ± 1,2 với giảm 0,21 (p<0,05). Ngƣợc lại, đối với
nhóm giả dƣợc, CAVI sau nghiên cứu: 7,5 ± 1,2 cao hơn so với ban đầu 7,1 ±
1,4 với mức tăng 0,39 (p < 0,05) [156].
Sự khác biệt về biến đổi CAVI trƣớc-sau của chúng tôi so với các nghiên
cứu trên đƣợc giải thích đến từ đối tƣợng nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu
của Bokuda K. là ĐTĐ có kèm THA, còn trong nghiên cứu của Sarkisova O.L.
và Perez V.F. có chung đối tƣợng nghiên cứu là bệnh nhân bị viêm khớp dạng
thấp + THA. Ở những nghiên cứu bệnh không đơn thuần bị THA mà đi kèm
với đó là viêm khớp dạng thấp hoặc ĐTĐ do đó ĐCĐM khó đƣợc kiểm soát
hơn trong quá trình điều trị do bị tác động bởi nhiều yếu tố hơn.
* Biến đổi CAVI giữa 2 nhóm tuân thủ liên tục và tuân thủ không liên tục
116
So sánh biến đổi CAVI giữa nhóm tuân thủ liên tục và tuân thủ không
liên tục nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có sự khác biệt về sự biến đổi CAVI
trƣớc và sau điều trị. Đối với nhóm tuân thủ CAVI trƣớc: 9,29 ± 1,10 cao hơn
sau: 8,09 ± 0,96 (p < 0,001), mức chênh lệch 1,19 ± 0,88. Ở nhóm không tuân
thủ liên tục không thấy sự biến đổi rõ rệt CAVI ở bệnh nhân trƣớc và sau điều
trị, CAVI trƣớc 8,38 ± 1,07 cao hơn sau nghiên cứu 8,13 ± 0,94 với mức
chênh lệch: 0,28 ± 1,06. Mặc dù ban đầu giá trị trung bình CAVI của bệnh
nhân tuân thủ cao hơn so với nhóm không tuân thủ, nhƣng kết thúc nghiên
cứu mức CAVI tƣơng đƣơng nhau về giá trị.
Hiện tại, chúng tôi chƣa tìm đƣợc nghiên cứu nào so sánh trực tiếp về
sự biến đổi CAVI trƣớc-sau điều trị giữa 2 nhóm nhƣ chúng tôi. Tuy nhiên,
nguyên nhân về sự biến đổi CAVI khác nhau giữa 2 nhóm trong nghiên cứu
có thể đƣợc lý giải ở mức tuân thủ điều trị và ảnh hƣởng điều trị đến biến đổi
CAVI. Đối với những bệnh nhân không tuân thủ đều, bệnh nhân thƣờng bỏ
thuốc, huyết áp kiểm soát không đạt mục tiêu, chế độ ăn và tập luyện chƣa
phù hợp.... Ngƣợc lại, ở những bệnh nhân tuân thủ, đều sử dụng thuốc đều
đặn, tuân thủ tái khám, đƣợc tƣ vấn để điều chỉnh lối sống. Điều này một lần
nữa khẳng định vai trò trong việc việc kiểm soát huyết áp, điều trị các YTNC
sẽ giúp cải thiện ĐCĐM ở bệnh nhân THA.
* Biến đổi CAVI ở bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu, chưa đạt huyết áp mục tiêu
Trong nghiên cứu, đánh giá huyết áp mục tiêu đƣợc thực hiện ở những
bệnh nhân tuân thủ nghiên cứu. Khảo sát biến đổi CAVI giữa 2 nhóm chúng
tôi chƣa thấy sự khác biệt giữa những bệnh nhân điều trị đạt huyết áp mục
tiêu 8,03 ± 0,93 và bệnh nhân chƣa đạt huyết áp mục tiêu 8,48 ± 1,04
(p>0,067). Podzolkov V. cùng cộng sự, đánh giá CAVI trên 140 đối tƣợng,
trong đó có 80 bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu và 30 bệnh nhân không đạt
mục tiêu, tất cả các đối tƣợng trong nghiên cứu đều tƣơng đồng về tuổi, giới
117
và các thống số xét nghiệm. Tác giả nhận thấy CAVI ở nhóm đạt huyết áp
mục tiêu 7,8 ± 1,19 thấp hơn so với nhóm không đạt mục tiêu 9,2 ± 1,14 (p <
0,05)[157]. Có thể do số lƣợng bệnh nhân chƣa đạt mục tiêu trong nghiên cứu
của chúng tôi còn thấp (18 bệnh nhân) do đó mức chênh lệch về CAVI sau
nghiên cứu chƣa thể hiện rõ.
* Mối tương quan giữa AASI và CAVI
Khi đánh giá mối tƣơng quan giữa CAVI với AASI chúng tôi nhận thấy
có mối tƣơng thuận, có ý nghĩa giữa biến đổi CAVI và AASI qua từng mốc
đo. Điều này phản ánh, mặc dù CAVI hầu hết có mối tƣơng quan không đáng
kể và không ý nghĩa với các thông số huyết áp những lại có tƣơng quan về
biến đổi độ cứng theo thời gian điều trị.
118
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Với thời gian theo dõi 1 năm và trong suốt thời gian này chúng tôi chƣa
ghi nhận bất kỳ biến cố tim mạch nào của bệnh nhân trong nghiên cứu, do đó
chƣa có dữ liệu để tiến hành phân tích mối liên quan giữa biến đổi CAVI với
những tổn thƣơng dài hạn cơ quan đích gây ra bởi THA. Ngoài ra, do nghiên
cứu sử dụng phƣơng pháp đánh giá tiêu chuẩn phì đại thất trái thông siêu âm
tim bằng tiêu chuẩn cũ, do đó phần nào ảnh hƣởng đến khả năng đánh giá mối
liên quan giữa biến cố trên tim với CAVI trong nghiên cứu.
119
KẾT LUẬN
Ban đầu với 180 bệnh nhân THA đƣợc đƣa vào nghiên cứu, thông qua
các mốc đánh giá cố định, tất cả đối tƣợng nghiên cứu đều đƣợc khám, xét
nghiệm, đo huyết áp 24 giờ và CAVI với thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm
2016 đến tháng 7 năm 2017, chúng tôi thấy:
1. Đặc điểm huyết áp 24 giờ, CAVI và mối liên quan giữa CAVI với một
số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp:
* Đặc điểm huyết áp 24 giờ sau 7 ngày điều trị
+ Hầu hết các thông số đều đạt mục tiêu trừ HATTr ban đêm 74,41 ±
12,71 mmHg.
+ Tỷ lệ có trũng huyết áp ban đêm chiếm 20,6% và 32,8% bệnh nhân có
đỉnh huyết áp sáng sớm.
+ AASI trung bình 0,59 ± 0,11 với nam 0,58 ± 0,10 và nữ 0,60 ± 0,11(p > 0,05).
* Đặc điểm về CAVI của đối tượng nghiên cứu
+ CAVI trung bình của bệnh nhân 8,97 ± 1,17 cao hơn nhóm chứng
8,24 ± 0,36 (p < 0,01).
* Mối liên quan giữa CAVI với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu
tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên.
+ Ở mức ≥ 9, CAVI tƣơng quan nghịch với phân độ THA r = 0,267; p = 0,01.
+ CAVI tƣơng quan thuận với nồng độ axid uric máu r = 0,173; p = 0,02.
+ Mối liên quan giữa CAVI với một số yếu tố nguy cơ tim mạch:
- CAVI tƣơng quan thuận với tuổi r = 0,32 và p <0,001.
- CAVI tƣơng quan nghịch với BMI r =0,239, p = 0,001.
- Tuổi ≥ 60 là yếu tố có liên quan với tăng ĐCĐM ở bệnh nhân THA
thông qua 2 chỉ số CAVI ≥ 9, AASI ≥ 0,52 (p <0,05).
* Mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ và CAVI
CAVI tƣơng quan nghịch với huyết áp tâm trƣơng 24 giờ (r = -0,169, p = 0,023).
120
2. Đặc điểm và biến đổi huyết áp 24 giờ, CAVI ở bệnh nhân tăng huyết
áp nguyên phát trƣớc và sau điều trị:
* Tỷ lệ đạt huyết áp mục tiêu theo số đo huyết áp tại phòng khám sau 1 năm
điều trị ở nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu là 84,6%.
* Biến đổi huyết áp 24 giờ ở nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu
+ HATTr ban đêm chƣa đạt mục tiêu 74,36 ± 11,80 mmHg.
+ AASI sau điều trị 0,48 ± 0,20 thấp hơn so với thời điểm đánh giá đầu tiên
0,59 ± 0,1 (p < 0,001) ở nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu.
* Biến đổi CAVI
+ CAVI của nhóm tuân thủ liên tục sau nghiên cứu 8,09 ± 0,96 giảm có ý
nghĩa so với ban đầu 9,29 ± 1,10 (p < 0,001).
+ Chƣa thấy sự biến đổi có ý nghĩa về CAVI sau 8,13 ± 0,95 với trƣớc
8,38 ± 1,57 ( p =0,073) ở nhóm tuân thủ không liên tục nghiên cứu.
+ Tỷ lệ bệnh nhân có tăng ĐCĐM ( CAVI ≥ 9) trƣớc điều trị là 62,4%
giảm xuống sau điều trị là 20,52% (p < 0,001).
121
KIẾN NGHỊ
Thông qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đƣa ra các kiến nghị sau:
1. Sử dụng CAVI một cách thƣờng qui, định kỳ trong chẩn đoán và
theo dõi điều trị THA, đặc biệt ở những ngƣời ≥ 60 tuổi nghi ngờ THA.
2. Cần tiếp tục có những nghiên cứu nhằm tìm ra mối liên quan giữa
CAVI với huyết áp 24 giờ, cũng nhƣ liên quan giữa CAVI với các biến cố tim
mạch dài hạn ở bệnh nhân THA.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Mạnh Thắng, Nguyễn Quang Tuấn, Lƣu Quang Minh
(2020). Mối liên quan giữa chỉ số tim - cổ chân (CAVI) với một số đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân
tăng huyết áp nguyên phát. Y dược học quân sự, 45(6): 48-54.
2. Thang N.M., Tuan N.Q., Minh L.Q. (2020). Relationship between
cardio ankle vascular index (CAVI) and some clinical and laboratory
characteristics in patients with essential hypertension. Journal of
military pharmaco-medicine, 45(6): 139-145.
3. Nguyễn Mạnh Thắng, Nguyễn Quang Tuấn, Lƣơng Công Thức và
cộng sự (2020). Khảo sát sự biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số tim - cổ
chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trƣớc và sau điều
trị. Y học Việt Nam, 493(1): 45-50.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2013). World Health Day: A global brief on hypertension.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Silent killer, global public health crisis. Report: 1-36. Son P.T., Quang N.N., Viet N.L., et al. (2012). Prevalence, awareness, treatment and control of hypertension in Vietnam-results from a national survey. J Hum Hypertens, 26: 268-280. Huynh Van Minh, Nguyen Lan Viet, Tran Van Huy, et al. (2020). Asian management of hypertension: Current status, home blood pressure, and specific concerns in Vietnam. Journal of Clinical Hypertension, 22: 519–521. Zhou M-S., Kosaka H., Tian R-X., et al. (2001). L-Arginine improves endothelial function in renal artery of hypertensive Dahl rats. J Hypertens 2001, 19: 421-429. Franklin S.S. (2005). Arterial Stiffness and Hypertension : A Two- Way Street? . Hypertension, 45: 349-351. Paratia G., Stergiouc G., O’Brien E., et al. (2014). European Society of Hypertension practice guidelines for ambulatory blood pressure monitoring. J Hypertens, 32: 1359–1366. Raimondo D.D. , Casuccio A., Liberti R.D. , et al. (2017). Ambulatory Arterial Stiffness Index (AASI) is Unable to Estimate Arterial Stiffness of Hypertensive Subjects: Role of Nocturnal Dipping of Blood Pressure. Curr Hypertens Rev, 13(2): 121-131. Shirai K., Utino J., Otsuka K., et al. (2006). A novel blood pressure- independent arterial wall stiffness parameter; cardio-ankle vascular index (CAVI) J Atheroscler Thromb, 13(2): 101–107. Kubozono T., Miyata M., Ueyama K., et al. (2007). Clinical significance and reproducibility of new arterial distensibility index. Circ J, 71: 89-94.
10. Grillo A., Lonati L.M., Guida V., et al. (2017). Cardio-ankle vascular stiffness index (CAVI) and 24 h blood pressure profiles. European Heart Journal Supplements, 19(Supplement B): 17-23.
11. Kinouchi K., Ichihara A., Sakoda M., et al. (2010). Effects of telmisartan on arterial stiffness assessed by the cardio-ankle vascular index in hypertensive patients. Kidney Blood Press Res, 33: 304-312.
12. Chobanian A.V., Bakris G.L., Black H.R., et al. (2003). The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection,
Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure: the JNC 7 report. JAMA, 289: 2560 –2572.
13. Trần Văn Huy, Huỳnh Văn Minh, Phạm Gia Khải, et al. (2018). Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp năm 2015 Nhà xuất bản Y học: 4-9.
14. Williams B., Mancia G., Spiering W., et al. (2018). 2018 ESC/ESH Guidelines for the management of arterial hypertension. European Heart Journal, 39(33): 3021-3104.
15. Mayet J., Hughes A. (2003). Cardiac and Vascular Pathophysiology in
Hypertension. Heart, 89: 1104–1109.
16. Delacroix S., Chokka R.G., Worthley S.G. (2014). Hypertension: Pathophysiology and Treatment. J Neurol Neurophysiol, 5(6): 1000250.
17. Sander M., Chavoshan B., Victor R.G. (1999). A Large Blood Pressure-Raising Effect of Nitric Oxide Synthase Inhibition in Humans. Hypertension, 33: 937–942.
18. Hickey K.A., Rubanyi G., Paul M.J., et al. (1985). Characterization of a coronary vasoconstrictor produced by cultured endothelial cells. American Journal of Physiology, 248: 550-556.
19. Murphey LJ., Malave H.A., Petro J., et al. (2006). Bradykinin and Its Metabolite Bradykinin 1-5 Inhibit Thrombin-Induced Platelet Aggregation in Humans. Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics, 318(3): 1287–1292.
20. Gauthier K.M., Cepura C.J., Campbell W.B. (2013). ACE inhibition enhances bradykinin relaxationsthroughnitricoxideand B1 receptor activation in bovine coronary arteries. Biological Chemistry Hoppe- Seyler, 394(9): 1205–1212.
21. Hirawa N., Umemura S., Ito S. (2019). Viewpoint on Guidelines for Treatment of Hypertension in Japan. Circulation Research, 124: 981- 983.
22. Chopra H.K., Venkata C., Ram S. (2019). Recent Guidelines for Hypertension A Clarion Call for Blood Pressure Control in India. Circulation Research, 124: 984-986.
23. Gao Y., Chen G., Tian H., et al. (2013). Prevalence of hypertension in
china: a cross-sectional study. PLoS One, 8(6): e65938.
24. Zhang Y., Zhang W., Liu L. (2019). Comments on 2018 ESC/ESH Hypertension Guidelines: Chinese Perspective. Circulation Research, 124: 978-980.
25. Malaysian Society of Hypertension (2013). Clinical practice guidelines- Management of Hypertetion. Academy of Medicine of Malaysia, 4.
26. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt , Phạm Thái Sơn (2003). Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía bắc Việt Nam năm 2001. Tim mạch Học Việt Nam, 33: 9-15.
27. Hoang Van Minh, Tran Quoc Bao, Vu Thi Hoang Lan, et al. (2019). Patterns of Raised Blood Pressure in Vietnam: Findings from the WHO STEPS Survey 2015. International Journal of Hypertension, 2019(Article ID 1219783): 7.
28. Tran Quoc Cuong, Le Van Bao, Nguyen Anh Tuan, et al. (2019). Associated Factors of Hypertension in Women and Men in Vietnam: A Cross-Sectional Study. Public Health Monograph, 16(23): 1-14. 29. Do Nam Khanh, Bui Van Nhon, Vo Hoang Long, et al. (2020). Hypertension in a mountainous province of Vietnam: prevalence and risk factors. Heylion, 6(2): e03383.
30. Hinman A.T., Engel B.T., Bickford A.F. (1962). Portable blood pressure recorder: accuracy and preliminary use in evaluating intra- daily variations in pressure. Am Heart J, 63: 663.
31. Paratia G., Stergiouc G., O’Briend E., et al. (2014). European Society ofHypertension practice guidelines for ambulatory blood pressure monitoring. Journal of Hypertension, 32: 1359-1366.
32. O’Brien E., Atkins N., Stergiou G., et al. (2010). Working Group on Blood Pressure Monitoring of the European Society of Hypertension. European Society of Hypertension International Protocol revision 2010 for the valida-tion of blood pressure measuring devices in adults. Blood Pressure Monitoring, 15: 23-38.
33. Lƣơng Công Thức (2017). Theo dõi huyết áp lƣu động và các ứng dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản quân đội nhân dân: 13-113. 34. Roberto S., Rita F., Michele B., et al. (2005). Prognostic Value of Ambulatory and Home Blood Pressures Compared With Office Blood Pressure in the General Population: Follow-Up Results From the Pressioni Arteriose Monitorate e Loro Associazioni (PAMELA) Study. Circulation, 111: 1777-1783.
35. Thijs L., Hansen T.W., Kikuya M., et al. (2007). The International Database of Ambulatory blood pressure in relation to Cardiovascular Outcome (IDACO): protocol and research perspectives. Blood Press Monitoring, 12(255-262).
36. Fagard R., Staessen J., Thijs L. (1997). Optimal definition of daytime
and night-time blood pressure. Blood Press Monitoring, 3: 315–321.
39.
37. Sierra D.L.A., Gorostidi M., Banegas JR., et al. (2014). Nocturnal hypertension or nondipping: which is better associated with the cardiovascular risk profile? . Am J Hypertens, 27(5): 680 - 687. 38. Kario K., Pickering T.G., Umeda Y., et al. (2003). Morning Surge in Blood Pressure as a Predictor of Silent and Clinical Cerebrovascular Disease in Elderly Hypertensives. Circulation, 107: 1401-1406. Iqbal P., Stevenson L. (2011). Cardiovascular Outcomes in Patients with Normal and Abnormal 24-Hour Ambulatory Blood Pressure Monitoring. International Journal of Hypertension: 786912.
40. Kazuomi K., Jinho Sh., Chen-Huan Ch., et al. (2019). Expert panel consensus recommendations for ambulatory blood pressure monitoring in Asia: The HOPE Asia Network. Journal of Clinical Hypertension, 21(9): 1250-1283.
41. O’Brien E., Parati G., Stergiou G., et al. (2013). European Society of Hypertension position paper on ambulatory blood pressure monitoring. J Hypertens, 31: 1731–1768.
42. Divisón-Garrote J.A., Banegas J.R., De la Cruz J.J., et al. (2016). Hypotension based on office and ambulatory monitoring blood pressure. Prevalence and clinical profile among a cohort of 70,997 treated hypertensives. J Am Soc Hypertens, 10: 714-723.
43. Staessen J.A., Thijs L., Fagard R., et al. (1999). Predicting cardiovascular risk using conventional vs ambulatory blood pressure in older patients with systolic hypertension. Systolic Hypertension in Europe Trial Investigators. . JAMA, 282: 539-546.
44. Hara A., Tanaka K., Ohkubo T., et al. (2012). Ambulatory versus home versus clinic blood pressure: the association with subclinical cerebrovascular diseases: the Ohasama Study. Hypertension, 59: 22-29. 45. O’Rourke M.F., Staessen J.A., Vlachopoulos C., et al. (2002). Clinical applications of arterial stiffness; definitions and reference values. Am J Hypertens, 15: 426-444.
46. Mackenzie I.S., Wilkinson I.B., Cockroft J.R. (2002). Assessment of arterial stiffness in clinical practice. Quarterly Journal of Medicine, 95: 67- 74.
in 47. Luft F.C. (2001). Mechanisms and Cardiovascular Damage
Hypertension. Hypertension, 37(2): 594-598.
48. Benetos A., Adamopoulos C., Temmar M., et al. (2002). Determinants of accelerated progression of arterial stiffness in normotensive subjects and in treated hypertensive subjects over a 6- year period. Circulation, 105: 1202–1207.
49. Dernellis J., Panaretou M. (2005). Aortic stiffness is an independent predictor of progression to hypertension in nonhypertensive subjects. Hypertension, 45: 426–431.
50. Liao D., Arnett D.K., Tyroler H.A., et al. (1999). Arterial stiffness and the development of hypertension. The ARIC study. Hypertension, 34: 201–206.
51. Rhee M-Y., Lee H-Y., Park J.B. (2008). Measurements of Arterial Stiffness: Methodological Aspects. Korean Circ J, 38: 343-350. 52. Laurent S., Cockcroft J., Bortel L.V., et al. (2007). Abridged version of the expert consensus document on arterial stiffness. Artery Research, 1: 2-12.
53. Rosei E.A., Mancia G., O’Rourke M.F., et al. (2007). Central blood pressure measurements and antihypertensive therapy: a consensus document. Hypertension, 50: 154-160.
54. Li Y., Wang J-G., Dolan E., et al. (2006). Ambulatory Arterial Stiffness Index Derived From 24-Hour Ambulatory Blood Pressure Monitoring. Hypertension, 47: 359–364.
55. Dolan E., Thijs L., Li Y., et al. (2006). Ambulatory arterial stiffness index as a predictor of cardiovascular mortality in the Dublin Outcome Study. Hypertension, 47: 365-370.
56. Leoncini G., Ratto E., Viazzi F., et al. (2006). Increased ambulatory arterial stiffness index is associated with target organ damage in primary hypertension. Hypertension, 48: 397–403.
57. Drucaroff L., Ramirez A., Sanchez R., et al. (2014). Assessment of Arterial Stiffness by 24-Hour Ambulatory Blood Pressure Monitoring in Nocturnal Hypertensive or Normotensive Subjects. Integrative Medicine Int, 1: 130-135.
58. Ka¨nel R.V., Jain S., Millsa P.J., et al. (2004). Relation of nocturnal inflammation and to cellular adhesion,
blood pressure dipping hemostasis J Hypertens, 22: 2087–2093.
59. Schillaci G., Parati G., Pirro M., et al. (2007). Ambulatory arterial stiffness index is not a specific marker of reduced arterial compliance. Hypertension, 49: 986-991.
60. Laurent S, Boutouyrie P, Asmar R, et al. (2001). Aortic stiffness is an independent predictor of all-cause and cardiovascular mortality in hypertensive patients. Hypertension, 37: 1236-1241.
61. Noike H., Nakamura K., Sugiyama Y., et al. (2010). Changes in cardio-ankle vascular index in smoking cessation. J Atheroscler Thromb, 17(5): 517-525.
62. Hayashi K., Yamamoto T., Takahara A., et al. (2015). Clinical assessment of arterial stiffness with cardio-ankle vascular index: theory and appli-cations. J Hypertens, 33(9): 1742 - 1757.
63. Miyoshi T., Ito H. (2016). Assessment of arterial stiffness using the cardio-ankle vascular index. Pulse of the Montana State Nurses Association, 4: 11-23.
64. Sato Y., Nagayama D., Saiki A., et al. (2015). Cardio-ankle vascular index is independently associated with future cardiovascular events in outpa-tients with metabolic disorders. J Atheroscler Thromb, 23(5): 596–605.
65. Gohbara M., Iwahashi N., Sano Y., et al. (2016). Clinical impact of the cardio-ankle vascular index for predicting cardiovascular events after acute coronary syndrome. Circ J, 80: 1420-1426.
66. Yambe T., Yoshizawa M., Saijo Y., et al. (2004). Brachio-ankle pulse wave velocity and cardio-ankle vascular index (CAVI). Biomed Pharmacother, 58 Suppl 1: S95-98.
cardio-ankle vascular (CAVI) index and
67. Tobuzono K., Miyata M., Ueyama K., et al. (2011). Acute and chronic effects of smoking on arterial stiffness. Circ J, 75: 698-702. 68. Okura T., Watanabe S., Kurata M., et al. (2007). Relationship between carotid atherosclerosis in patients with essential hypertension. Hypertens Res, 30: 335-340.
70.
69. Qiao A., Song X., Peng K., et al. (2017). Validity of CAVI measurements for diagnosing hypertension in middle-aged and elderly patients and correlations of these measurements with relevant factors. Technology and Health Care, 25(1): 125-134. Ishimitsu T., Numabe A., Masuda T., et al. (2009). Angiotensin-II receptor antagonist combined with calcium channel blocker or diuretic for essential hypertension. Hypertens Res, 32: 962-968.
71. Miyashita Y., Endo K., Saiki A., et al. (2009). Effects of pitavastatin, a 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme a reductase inhibitor, on cardio-ankle vascular index in type 2 diabetic patients. J Atheroscler Thromb, 16: 539-545.
72. Kalaycıog˘ lu E., Go¨ kdeniz T., Aykan E.C., et al. (2013). The relationship between dipper/nondipper pattern and cardio-ankle vascular in hypertensive diabetic patients. Blood Press index Monitoring, 18: 188 - 194.
73. Ryuzaki M. , Morimoto S., Niiyama M., et al. (2017). The Relationships between the Differences in the Central Blood Pressure
and Brachial Blood Pressure and Other Factors in Patients with Essential Hypertension. Intern Med, 56: 587-596.
74. Mermerelis A., Kyvelou S.M, Vellinga A., et al. (2018). Anxiety and Depression Prevalence in Essential Hypertensive Patients is there an Association with Arterial Stiffness? Journal of Depression and Anxiety, 7(2): doi:10.4172/2167-1044.1000304.
75. Gu J-G., Liu J-H., Xiao H-N., et al. (2020). Relationship between plasma levels of 25-hydroxyvitamin D and arterial stiffness in elderly Chinese with non-dipper hypertension. Medicine and Health, 99: :7.
76. Kurata M., Okura T., Watanabe S., et al. (2008). Effects of Amlodipine and Candesartan on Arterial Stiffness Estimated by Cardia- Ankle Vascular Index in Patients with Essential Hypertension: A 24- Week Study. Current Therapeutic Research, Clinical and Experimental, 69(5): 412-422.
77. Sarkisova L.O., Rebrova V.N., Bogomolova I.L., et al. (2017). Effect of Lisinopril on 24-Hour Blood Pressure and Arterial Stiffness in Patients with Arterial Hypertension and Rheumatoid Arthritis. Rational Pharmacotherapy in Cardiology, 13(5): 661-666.
78. Võ Thị Hà Hoa, Đặng Văn Trí (2014). Khảo sát đặc điểm biến thiên huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp ẩn giấu qua holter huyết áp 24 giờ. Tim mạch Học Việt Nam, 66: 149-159.
79. Lê Đình Thanh (2019). Bƣớc đầu đánh giá hiệu quả của viên phối hợp Perindopril/Indapamide/Amlodipine trên các bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Tạp Chí Tim Mạch Học Thành phố Hồ Chí Minh. 80. Thạch Thị Ngọc Khanh, Lƣơng Công Thức (2015). Nghiên cứu chỉ số độ cứng động mạch bằng phƣơng pháp đo huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Hội nghị tim mạch năm 2015.
81. Bùi Mỹ Hạnh, Nguyễn Văn Tuyên, Trần Thị Nguyệt (2018). Chỉ số tim - mắt cá chân ( CAVI) và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy thận mạn chạy thận nhân tạo chu kỳ. Tạp chí nghiên cứu y học, 113(4): 46-53.
82. Nghiêm Thu Thảo (2019). Chỉ số mạch tim - cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tim mạch Học Việt Nam, 90: 141-147.
83. Nguyễn Mạnh Thắng., Nguyễn Văn Tuyên., Lê Văn Dũng., et al. (2017). Đánh giá sự biến đổi chỉ số tim cổ chân (CAVI) và mối liên quan giữa chỉ số (CAVI) với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát sau một năm điều trị duy trì đạt huyết áp mục tiêu. Y học Thực Hành, 11: 43-46.
84. Lý Huy Khanh (2010). Khảo sát điều trị tăng huyết áp tại phòng khám bệnh viện cấp cứu Trƣng Vƣơng từ 1/2008 đến 6/2009. Tạp Chí Tim Mạch Học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2): 660-668.
85. Lang R.M, Badano L.P, Mor A.V., et al. (2015). Recommendations forCardiac Chamber Quantification by Echocardiography in Adults: An Update from the American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging. J Am Soc Echocardiogr, 28: 1-39.
86. Nguyễn Đức Trƣờng (2011). Nghiên cứu chức năng tâm thu của thất trái bằng siêu âm tim ở bệnh nhân tăng huyết áp có dày thất trái. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15(2): 139 - 146.
87. Hoàng Đình Anh (2013). Siêu âm trong chẩn đoán một số bệnh mạch
máu. Chẩn đoán chức năng, Học Viện Quân Y, 17: 190-207.
88. Bilo G., Grillo A., Guida V., et al. (2018). Morning blood pressure surge: pathophysiology, clinical relevance and therapeutic aspects. Integrated Blood Pressure Control, 11 47–56.
89. Denshi Fukuda (2010). Sphygmomanometer and sphygmograph: VaSera VS-1500N - Operation Manual Ver.06. Fukuda Denshi Co, Ltd., Tokyo, Japan: 1-4.
90. Shirai K., Hiruta N., Song M., et al. (2011). Cardio-ankle vascular index (CAVI) as a novel indicator of arterial stiffness: theory, evi- dence and perspectives. Atheroscler Thromb, 18(11): 924-938.
91. Đặng Vạn Phƣớc (2018). Tài liệu hƣớng dẫn tổ chức tƣ vấn và điều trị
cai nghiện thuốc lá tại Việt Nam. Bộ Y Tế: 6-27.
92. Misra A. , Shrivastava U. (2013). Obesity and Dyslipidemia in South
Asians. Nutrients, 5: 2708-2733.
93. Trần Hữu Dàng , Đỗ Trung Quân (2013). Đái tháo đƣờng-Bệnh nội
tiết chuyển hóa. Nhà xuất bản giáo dục: 268-399.
94. Đặng Vạn Phƣớc (2015). Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn
lipid máu năm 2015. Hội Tim mạch học Việt Nam: 3-29.
95. Vũ Anh Nhị, Nguyễn Bá Thắng, Trần Thanh Hùng, et al. (2014). Chẩn đoán và điều trị tai biến mạch máu não. Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh - Bộ môn thần kinh: 1-3.
96. Nguyễn Thái Quỳnh Chi, Nguyễn Thị Nga (2018). Mô hình bệnh tật của ngƣời dân Việt Nam. Nghiên cứu gia đình và giới, 2: 62-76. 97. Vũ Xuân Phú (2012). Nghiên cứu một số yếu tố liên quan với tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân 25 - 60 tuổi tại 4 phƣờng thành phố Hà Nội, năm 2011. Tạp chí Y học Thực hành, 820(5): 47-51.
98. Trần Thị Mỹ Hạnh (2015). Xây dựng biểu đồ tự theo dõi huyết áp dành cho ngƣời bệnh và đánh giá hiệu quả ban đầu trong tăng cƣờng
theo dõi huyết áp và tuân thủ. Tạp chí y học dự phòng, 5(165): 391- 400.
99. Phạm Thế Xuyên (2017). Thực trạng tăng huyết ở ngƣời dân từ 45-64 tuổi tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên và chi phí - hiệu quả của biện pháp can thiệp. Tạp chí y học dự phòng, 27(7): 67-73.
100. Nguyen Thanh Hoang, Hoang Thi Phuong Nam, Tran Nguyen Ngoc, et al. (2020). Characterizing Patients with Uncontrolled Blood Pressure at an Urban Hospital in Hanoi, Vietnam. International Journal of Hypertension, 2020: 1-7.
101. Mozaffarian D., Benjamin J.E., Go S.A., et al. (2016). National Health and Nutrition Examination Survey: 2007-2012. Prevalence of high blood pressure in adults > 20 years of age by age and sex. American Heart Association, 133(4): e38-e360.
102. Hedayatnia A., Asadi Z., Feyzabadi Z.R., et al. (2020). Dyslipidemia and cardiovascular disease risk among the MASHAD study population. Lipids in Health and Disease, 19:42: https://doi.org/10.1186/s12944- 12020-01204-y.
103. Manrique C., Lastra G., Sowers R.L. (2014). New insights into insulin action and resistance in the vasculature. Annals of the New York Academy of Sciences, 1311(1): 138–150.
104. Võ Văn Bảy, Bùi Vân Thanh, Trần Mạnh Hùng (2015). Khảo sát tình hình sửu dụng thuốc điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 tại bệnh viện Thống Nhất. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 5(19): 88-93.
105. Gorrilla A. (2018). The Importance of Smoking Cessation to Reducing
Cardiovascular Disease Risk. The Journal: 32-38.
106. Vũ Vân Nga, Đỗ Thị Quỳnh, Vũ Thị Mai Anh, et al. (2018). Một số yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch trên cán bộ một trƣờng Đại học ở Hà Nội năm 2016. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 2(34): 89- 96.
107. Nguyễn Văn Út, Nguyễn Thi Hùng (2010). Kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phƣơng năm 2007. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2: 1859-1779.
108. Dƣơng Đình Hoàng, Lê Thị Bích Thuận (2014). Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân Tăng huyết áp‖, Tạp chí tim mạch học Việt Nam. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 66(9): 94-113. 109. Nguyễn Thu Hƣơng (2017). Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 78: 57-63.
110. Lý Huy Khanh (2015). Mối liên quan giữa acid uric máu với độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Hội nghị tim mạch học toàn quốc 2015.
111. Vikash, Nijhawan D., Goel K., et al. (2019). Sonographic and Doppler Evaluation of Carotid Artery in Hypertension - A Correlative International Journal of Study with Biochemical Parameters. Contemporary Medical Research, 6(10): J4-J7.
112. Boon D., Goudoever VJ., Piek J.J., et al. (2003). ST Segment Depression Criteria and the prevalent of Silent Cardiac Ischemia in Hypertension. American Heart Association, 41: 476 -481.
113. Mitu O., Roca M., Gurzu B., et al. (2016). Predictors of the blood pressure non-dipping profile in newly diagnosed hypertensive patients. J Hypertens Res, 2(3): 121-128.
114. Muller J.E., Ludmer P., Willich S.N., et al. (1987). Circadian variation in the frequency of sudden cardiac death. Circulation, 75: 131–138.
115. White W.B. (2007). Clinical assessment of early morning blood pressure in patients with hypertension Prev Cardiol, 10: 210–214. 116. Cao Trƣờng Sinh (2014). Tác dụng của Lercardipine trên huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết áp - Kết quả từ 52 bệnh nhân đƣợc đo lƣu động 24 giờ. Y học Thực Hành, 3(907): 34-38.
117. Lƣơng Công Thức, Lƣu Quang Minh (2017). Khảo sát các chỉ số biến thiên huyết áp lƣu động 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát. Y dược học quân sự, 3: 68-73.
118. Sogunuru G.P., Kario K., Shin J., et al. (2019). Morning surge in blood pressure and blood pressure variability in Asia: Evidence and the HOPE Asia Network. Journal of Clinical statement from Hypertension, 21: 324–334.
119. Drucaroff L., Ramirez A., Sanche R. (2014). Assessment of Arterial Stiffness by 24-Hour Ambulatory Blood Pressure Monitoring in Nocturnal Hypertensive or Normotensive Subjects Integr Med Int, 1: 130-135.
120. Nakamura K., Tomaru T., Yamamura G., et al. (2008). Cardio- is a candidate predictor of coronary index
ankle vascular atherosclerosis. Circ J, 72: 598-604.
121. Masugata H., Senda S., Inukai M., et al. (2013). Clinical significance of differences between home and clinic systolic blood pressure readings in patients with hypertension. Journal of International Medical Research, 41(1): 1272–1280.
122. Shirai K., Utino J., Otsuka K., et al. (2006). A novel blood pressure- independent arterial wall stiffness parameter: cardio-ankle vascular index (CAVI). J Atheroscler Thromb, 13(2): 101–107.
123. Shirai K., Hiruta N., Song M., et al. (2011). Cardio-Ankle Vascular Index (CAVI) as a Novel Indicator of Arterial Stiffness: Theory, Evidence and Perspectives. J Atheroscler Thromb, 18(11): 1-12. 124. Ibata J., Sasaki H., Kakimoto T., et al. (2008). Cardio-ankle vascular index measures arterial wall stiffness independent of blood pressure. Diabetes Res Clin Pract, 80: 265–270.
125. Shirai K., Song M., Suzuki J., et al. (2011). Contradictory effects of β 1 - and α 1 -aderenergic receptor blockers on cardio-ankle vascular stiffness index (CAVI) – CAVI independent of blood pressure. J Atheroscler Thromb, 18: 49–55.
126. Shirai K., Suzuki K., Tsuda S., et al. (2019). Comparison of Cardio– Ankle Vascular Index (CAVI) and CAVI 0 in Large Healthy and Hypertensive Populations J Atheroscler Thromb, 26: 603-615.
127. Miyoshi T. , Doi M., Hirohata S., et al. (2010). Cardio-Ankle Vascular Index is Independently Associated with the Severity of Coronary Atherosclerosis and Left Ventricular Function in Patients with Ischemic Heart Disease. J Atheroscler Thromb, 17(3): 249-258.
128. Qiao A., Song X., Peng K., et al. (2017). Validity of CAVI measurements for diagnosing hypertension in middle-aged and elderly patients and correlations of these measurements with relevant factors. Technology and Health Care, 25: S125–S134.
129. Benetos A. (2017). Assessment of arterial stiffness in an older population: the interest of the cardio-ankle vascular index (CAVI) European Heart Journal Supplements, 19(Supplement B): 11-16. 130. Nagayama D., Endo K., Ohira M., et al. (2013). Effects of body weight reduction on cardio-ankle vascular index. Obes Res Clin Pract, 7: 139–145.
131. Satoh N., Shimatsu A., Kato Y., et al. (2008). Evaluation of the Cardio-Ankle Vascular Index a New Indicator of Arterial Stiffness Independent of Blood Pressure in Obesity and Metabolic Syndrome. Hypertens Res, 31: 1921–1930.
132. Nagayama D., Imamura H., Sato Y., et al. (2017). Inverse relationship of cardioankle vascular index with BMI in healthy Japanese subjects: a cross-sectional study. Vascular Health and Risk Management, 13: 1-9.
133. Wohlfahrt P., Cı´fkova´ R., Movsisyana N., et al. (2017). Reference values of cardio-ankle vascular index in a random sample of a white population. Journal of Hypertension, 35(11): 1-7.
134. Hata K., Nakagawa T., Mizuno M., et al. (2012). Relationship between smoking and a new index of arterial stiffness, the cardio-ankle vascular index, in male workers: a cross-sectional study. Tobacco Induced Diseases: http://www.tobaccoinduceddiseases.com/content/10/11/11.
to the Cardio-ankle Vascular Index
135. Tsuboi A., Ito C., Fujikawa R., et al. (2015). Association between the Postprandial Glucose Levels and Arterial Stiffness Measured According in Non-diabetic Subjects. Intern Med, 54: 1961-1969.
136. Sorokin A., Kotan K. (2015). Lipoprotein(a) and Arterial Stiffness Parameters Pulse of the Montana State Nurses Association, 3: 148-152. 137. Topouchian J., Labatb C., Gautierc S., et al. (2018). Effects of metabolic syndrome on arterial function in different age groups: the Advanced Approach to Arterial Stiffness study. Journal of Hypertension, 36: 824-833.
138. Noma K., Kihara Y., Higashi Y. (2017). Is serum uric acid a lifestyle and in patients with
biomarker, but not a mediator cardiovascular diseases? Int Heart J, 58(4): 467–469.
139. Liu H., Liu J., Zhao H., et al. (2018). Relationship between Serum Uric Acid and Vascular Function and Structure Markers and Gender Difference in a Real-World Population of China-From Beijing Vascular Disease Patients Evaluation Study (BEST) Study. J Atheroscler Thromb, 25: 254-261.
Disease, Health Lipids
140. Zheng X., Wei Q., Long J., et al. (2018). Gender-specific association of serum uric acid levels and cardio-ankle vascular index in Chinese adults. 17:80: and in https://doi.org/10.1186/s12944-12018-10712-x.
141. Noguchi S., Masugata H., Senda S., et al. (2011). Correlation of Arterial Stiffness to Left Ventricular Function in Patients with Reduced Ejection Fraction. Tohoku J Exp Med, 225: 145-151.
142. Nambi V., Chambless L., Folsom A.R., et al. (2010). Carotid intima- media thickness and presence or absence of plaque improves prediction of coronary heart disease risk: the ARIC (Atherosclerosis Risk In Communities) study. J Am Coll Cardiol, 55(15): 1600-1607.
143. Suzuki J., Kurosu T., Kon T., et al. (2014). Impact of cardiovascular risk factors on progression of arteriosclerosis in younger patients: evaluation by carotid duplex ultrasonography and cardio-ankle vascular index(CAVI). J Atheroscler Thromb, 21(6): 554-562.
144. Masugata H., Senda S., Murao K., et al. (2011). Visit-to-visit variability in blood pressure over a 1-year period is a marker of left ventricular diastolic dysfunc-tion in treated hypertensive patients. Hypertens Res, 34: 846-850.
145. Chen Y., Liu J-H., Zhen Z., et al. (2018). Assessment of left ventricular function and peripheral vascular arterial stiffness in patients with dipper and non-dipper hypertension. J Investig Med, 0: 1-6. 146. Thái Khoa Bảo Châu (2016). Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại bệnh viện truwòng đại học Y Dƣợc Huế. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 32: 76-84.
147. Huỳnh Văn Minh (2008). Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị tăng huyết áp ngƣời lớn: khuyến cáo 2008 về bệnh lý tim mạch & chuyển hóa. Hội Tim mạch học Việt Nam: 235-294.
148. Nguyễn Hữu Đức, Phạm Vân Anh, Hồ Thị Hiền (2017). Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp của hội viên câu lạc bộ bệnh nhân tăng huyết áp bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí y học dự phòng, 27(5): 6.
149. Huynh Van Minh, Nguyen Lan Viet, Cao Thuc Sinh (2019). Blood pressure screening during the May Measurement Month 2017 programme in Vietnam—South-East Asia and Australasia. European Heart Journal Supplements, 21((Supplement D)): D127–D129. 150. Loscalzo J. (2019). Precision Medicine: A New Paradigm for Diagnosis and Management of Hypertension? Circulation Research, 124(4): 987–989.
151. Punzi H., Joel M., Dean J., et al. (2010). Efficacy of amlodipine and olmesartan medoxomil in patients with hypertension: the AZOR Trial Evaluating Blood Pressure Reductions and Control (AZTEC) study. Therapeutic Advances in Cardiovascular Disease, 4(4): 209-221. 152. Kario K., Chen C-H., Park S., et al. (2018). Consensus document on improving hypertension man-agement in Asian patients, taking into account Asian characteristics. Hypertension, 71: 375-382.
153. Matsui Y., Michael F, Ishikawa J., et al. (2012). Association of Changes in Ambulatory Arterial Stiffness Index and Pulse Wave Velocity During Antihypertensive Treatment: The J-CORE Study. American Journal of Hypertension, 25(8): 862-868.
154. Bokuda K., Ichihara A., Sakoda M., et al. (2010). Blood pressure- independent effect of candesartan on cardio-ankle vascular index in hypertensive patients with metabolic syndrome. Vasc Health Risk Manag, 6: 571-578.
155. Gomez L.S., Garcia O.L., Maria C. , et al. (2015). Association of Ankle Vascular Index and Other Parameters of Vascular Structure and Function in Caucasians Adults: Marking Studies. J Atheroscler Thromb, 22: 901-911.
156. Perez V.F., Bäck M., Chavarria A.E., et al. (2019). Enalapril Influence on Arterial Stiffness in Rheumatoid Arthritis Women: A Randomized Clinical Trial. Frontiers in Medicine, 6(341): doi: 10.3389/fmed.2019.00341.
157. Podzolkov V. , Safronova T., Nebieridze N., et al. (2020). Vascular age and cardio -ankle vascular index in patents with uncontrolled arterial hypertension. Georgian Med News, 301: 86-92.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN MẠNH THẮNG NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ, CHỈ SỐ TIM - CỔ CHÂN (CAVI) Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT
TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN MẠNH THẮNG
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ, CHỈ SỐ TIM - CỔ CHÂN (CAVI) Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TRƢỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ : Nội khoa Chuyên ngành
Mã số : 9 72 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. NGUYỄN QUANG TUẤN HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc hoàn
thành với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Tất cả
các số liệu cũng nhƣ kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án Nguyễn Mạnh Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Quân y,
phòng Sau đại học, Trung tâm Tim Mạch bệnh viện Quân Y 103, Sở Y tế
Thành phố Hà Nội, Bệnh viện đa khoa Đức Giang đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện thành công luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Bộ môn, các thầy cô giáo đã nhiệt tình
giảng dậy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn vô hạn tới GS.TS Nguyễn Quang Tuấn,
ngƣời thầy trực tiếp chỉ bảo, truyền dạy những kinh nghiệm quý báu cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học trong và ngoài Quân đội đã
giúp đỡ, đóng góp ý kiến quí báu giúp tôi hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong
gia đình đã cho tôi nhiều thuận lợi, động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án Nguyễn Mạnh Thắng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................... 3
1.1. Định nghĩa, phân loại, cơ chế bệnh sinh, tình hình tăng huyết áp
trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ...................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại ......................................................................................... 3
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát ............................ 4
1.1.4. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và Việt Nam ......................... 6
1.2. Phƣơng pháp đo huyết áp lƣu động 24 giờ ............................................. 7
1.2.1. Lịch sử của huyết áp lƣu động 24 giờ ............................................. 7
1.2.2. Chỉ định và chống chỉ định đo huyết áp lƣu động 24 giờ ................ 8
1.2.3. Cách áp dụng và phân tích kết quả huyết áp lƣu động 24 giờ
trong thực hành lâm sàng.............................................................. 10
1.3. Độ cứng động mạch, mối liên quan đến tăng huyết áp và các
phƣơng pháp đánh giá không xâm lấn ................................................. 14
1.3.1. Khái niệm độ cứng động mạch ..................................................... 14
1.3.2. Độ cứng động mạch và tăng huyết áp ........................................... 14
1.3.3. Các phƣơng pháp đánh giá độ cứng động mạch không xâm lấn .... 17
1.4. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về biến đổi huyết áp 24
giờ, CAVI ở bệnh nhân tăng huyết áp .................................................. 30
1.4.1. Trên thế giới ................................................................................. 30
1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................ 31
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 34
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 34
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................... 34
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ........................................................................ 34
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................. 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................... 35
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 35
2.2.2. Mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu .................................................... 35
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 37
2.2.4. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu ..................................................... 38
2.3. Phƣơng pháp xử lí số liệu .................................................................... 57
2.3.1. Phần mềm xử lí số liệu ................................................................. 57
2.3.2. Trình bày kết quả .......................................................................... 57
2.3.3. Các thông số tính toán .................................................................. 57
2.4. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................. 58
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 60
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu .......................................... 60
3.1.1. Đặc điểm về chỉ số nhân trắc của đối tƣợng nghiên cứu ............... 60
3.1.2. Đặc điểm về các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân
nghiên cứu .................................................................................... 61
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, huyết áp 24 giờ và CAVI tại thời
điểm đánh giá đầu tiên của đối tƣợng nghiên cứu ................................ 61
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng ....................................................................... 61
3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của bệnh nhân
tại thời điểm đánh giá đầu tiên ...................................................... 63
3.2.3. Đặc điểm về huyết áp 24 giờ và CAVI ......................................... 67
3.3. Đặc điểm sau điều trị của bệnh nhân nghiên cứu. ................................ 79
3.3.1. Đặc điểm điều trị .......................................................................... 79
3.3.2. Biến đổi huyết áp 24 giờ, CAVI sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng
và 12 tháng điều trị. ...................................................................... 83
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................... 90
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu .......................................... 90
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới ............................................................... 90
4.1.2. Đặc điểm về yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nghiên cứu ......... 91
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, huyết áp 24 giờ và CAVI của
đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 93
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ....................................................................... 93
4.2.2. Đặc điểm về cận lâm sàng ............................................................ 94
4.2.3. Đặc điểm về huyết áp 24 giờ, CAVI tại thời điểm đánh giá đầu
tiên của bệnh nhân nghiên cứu ..................................................... 95
4.3. Đặc điểm về sự biến đổi sau điều trị của bệnh nhân nghiên cứu ........ 109
4.3.1. Đặc điểm điều trị ........................................................................ 109
4.3.2. Đặc điểm về sự biến đổi huyết áp 24 giờ, CAVI tại thời điểm
đánh giá đầu tiên, sau 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng
của bệnh nhân nghiên cứu .......................................................... 112
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 118
KẾT LUẬN ................................................................................................ 119
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 121
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
1. AASI : Ambulatory Arterial Stiffness Index
(Chỉ số độ cứng động mạch lƣu động)
2. AT1 : Angiotensin II typ 1
(Chẹn thụ thể angiotensin týp 1: AT1)
3. BMI : Body Mass Index (chỉ số khối lƣợng cơ thể)
4. BSA : Body Surface Area ( chỉ số diện tích da cơ thể)
5. CAVI : Cardio Ankle Vascular Index ( chỉ số Tim-cổ chân)
6. Dd : Đƣờng kính thất trái
7. ĐCĐM : Độ cứng động mạch
8. ĐTĐ : Đái tháo đƣờng
9. EF : Phân xuất tống máu tâm thu thất trái
10. ESH/ESC : European Society of Hypertension/ European Society
of Cardiology
(Hội huyết áp Châu Âu/ Hội tim mạch Châu Âu)
: Huyết áp 11. HA
: Huyết áp tâm thu 12. HATT
: Huyết áp tâm trƣơng 13. HATTr
: International Society of Hypertension 14. ISH
(Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)
15. IDF : International Diabetes Federation
(Liên đoàn đái tháo đƣờng quốc tế)
16. JNC : Joint National Committee (Ủy ban phòng chống huyết áp)
17. LVM : Left Ventricular Mass (Khối lƣợng cơ thất trái)
18. LVMI : Left Ventricular Mass index
(Chỉ số khối lƣợng cơ thất trái)
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
19. N : Số lƣợng
20. NO : Nitric oxide
21. PWV : Pulse Wave Velocity (Vận tốc lan truyền sóng mạch)
22. RAA : Renin Angiotensin Aldosterol
23. THA : Tăng huyết áp
24. VSA/VNHA : Vietnam Heart Association/Vietnam Hypertension Association
(Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội tăng huyết áp Việt Nam)
25. WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
26. YTNC : Yếu tố nguy cơ
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1. Phân loại huyết áp theo Ủy ban phòng chống huyết áp 7 ..................... 3
1.2. Phân loại huyết áp theo Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội tăng
huyết áp Việt Nam ............................................................................... 3
1.3. Phân loại THA theo Hội huyết áp Châu Âu/ Hội tim mạch Châu Âu
2018 ..................................................................................................... 4
1.4. Chẩn đoán tăng huyết áp thông qua huyết áp 24 giờ qua các
khuyến cáo ........................................................................................ 11
2.1. Các thông số sinh hóa ........................................................................ 39
2.2. Khuyến cáo chọn kích thƣớc băng quấn ............................................ 44
2.3. Vị trí cuốn các băng huyết áp ............................................................ 49
2.4. Bảng giá trị CAVI ............................................................................. 53
2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì áp dụng cho ngƣời trƣởng thành
châu Á - IDF 2005 ............................................................................. 53
2.6. Khuyến cáo mục tiêu điều trị tăng huyết áp ngƣời >18 tuổi ............... 55
3.1. Đặc điểm về chỉ số nhân trắc của đối tƣợng nghiên cứu .................... 60
3.2. Bảng yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân nghiên cứu ................ 61
3.3. Huyết áp đo tại phòng khám của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá
đầu tiên so với ngƣời thƣờng ............................................................. 62
3.4. Đặc điểm xét nghiệm của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu
tiên .................................................................................................... 63
3.5. Đặc điểm về các thông số siêu âm tim ............................................... 64
3.6. Đặc điểm về thông số siêu âm động mạch cảnh ................................. 65
3.7. Đặc điểm huyết áp 24 giờ của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên ........ 67 3.8. Mối liên quan giữa AASI với đặc điểm huyết áp của bệnh nhân
tại thời điểm đánh giá đầu tiên ........................................................... 69
3.9. Mối liên quan giữa AASI với tổn thƣơng cơ quan đích của bệnh
nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên .................................................. 69
Bảng Tên bảng Trang
3.10. CAVI của ngƣời thƣờng .................................................................... 70
3.11. CAVI theo phân lớp độ tuổi của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá
đầu tiên .............................................................................................. 71
3.12. Phân mức CAVI của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên ............. 71
3.13. Bảng so sánh CAVI theo thời gian tăng huyết áp của bệnh nhân
tại thời điểm đánh giá đầu tiên ........................................................... 72
3.14. Bảng so sánh CAVI theo phân độ tăng huyết áp của bệnh nhân tại
thời điểm đánh giá đầu tiên................................................................ 72
3.15. So sánh CAVI của bệnh nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên với
ngƣời thƣờng ..................................................................................... 73
3.16. Mối liên quan giữa các phân mức CAVI với đặc điểm huyết áp ở
thời điểm đánh giá đầu tiên................................................................ 73
3.17. Mối liên quan giữa CAVI với tổn thƣơng cơ quan đích của bệnh
nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên .................................................. 74
3.18. Mối liên quan giữa CAVI với các thông số sinh hóa của bệnh
nhân tại thời điểm đánh giá đầu tiên .................................................. 74
3.19. Mối liên quan giữa CAVI với siêu âm tim và siêu âm động mạch
cảnh ................................................................................................... 75
3.20. Mối liên quan giữa CAVI với một số yếu tố nguy cơ tim mạch tại
thời điểm đánh giá đầu tiên................................................................ 75
3.21. Hồi quy đa biến giữa CAVI ≥ 9, AASI ≥ 0,52 với các yếu tố nguy
cơ và tổn thƣơng cơ quan đích ........................................................... 77
3.22. Mối liên quan giữa huyết áp 24 giờ với CAVI tại thời điểm đánh
giá đầu tiên ........................................................................................ 79
3.23. Nhóm và kết hợp nhóm của thuốc điều trị huyết áp ............................... 79 3.24. Nhóm và kết hợp nhóm cụ thể của thuốc điều trị huyết áp ....................... 79 3.25. Đặc điểm tuân thủ nghiên cứu ........................................................... 80
3.26. Biến đổi huyết áp thông qua đánh giá tại phòng khám theo các
mốc thời gian của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu ........................ 81
Bảng Tên bảng Trang
3.27. Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu thông qua đánh giá huyết
áp tại phòng khám của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu ................. 81
3.28. Biến đổi các thông số sinh hóa, trƣớc và sau điều trị ......................... 82
3.29. Biến đổi thông số huyết áp 24 giờ tại thời điểm sau 3 tháng và 6
tháng điều trị của bệnh nhân nghiên cứuError! Bookmark not defined.
3.30. Biến đổi thông số huyết áp 24 giờ tại thời điểm sau 9 tháng và 12
tháng điều trị bệnh nhân nghiên cứu. ... Error! Bookmark not defined.
3.31. Biến đổi thông số huyết áp 24 giờ tại thời điểm sau 3 tháng và 6
tháng điều trị của bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên cứu ................. 83
3.32. Biến đổi thông số huyết áp 24 giờ tại thời điểm sau 9 tháng và 12
tháng điều trị của bệnh nhân tuân thủ liên tục nghiên cứu ................. 84
3.33. Bảng so sánh sự biến đổi CAVI giữa bệnh nhân tuân thủ với
không tuân thủ liên tục ở thời điểm trƣớc và sau nghiên cứu ............. 85
3.34. Biến đổi CAVI theo mốc đánh giá của bệnh nhân tuân thủ liên tục
nghiên cứu ......................................................................................... 86
3.35. Bảng chênh lệch CAVI tại các thời điểm đánh giá của bệnh nhân
tuân thủ liên tục nghiên cứu ............................................................... 87
3.36. Biến đổi CAVI theo nhóm độ tuổi của bệnh nhân tuân thủ liên tục
nghiên cứu ......................................................................................... 87
3.37. Biến đổi CAVI theo các phân mức của bệnh nhân tuân thủ liên
tục nghiên cứu ................................................................................... 88
3.38. Biến đổi CAVI ở bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu và không đạt
mục tiêu của nhóm tuân thủ liên tục nghiên cứu ................................ 89
3.39. Mối liên quan giữa AASI với CAVI tại các mốc đo ở bệnh nhân
tuân thủ liên tục nghiên cứu ............................................................... 89
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1. Thời gian phát hiện tăng huyết áp ..................................................... 61
3.2. Phân độ tăng huyết áp bệnh nhân nghiên cứu ................................... 62
3.3. Tỷ lệ chỉ số khối lƣợng cơ thất trái trên siêu âm tim ......................... 64
3.4. Tỷ lệ tổn thƣơng động mạch cảnh của bệnh nhân ............................. 66
3.5. Tỷ lệ có đỉnh huyết áp sáng sớm ....................................................... 68
3.6. Mối tƣơng quan giữa CAVI với tuổi của ngƣời thƣờng .................... 70
3.7. Mối liên quan giữa CAVI với tuổi ...................................................... 76
3.8. Giá trị CAVI giữa 2 nhóm có và không có trũng huyết áp ................ 78
3.9. Giá trị CAVI giữa bệnh nhân có đỉnh và không có đỉnh huyết áp sáng sớm ... 78
3.10. Sự biến đổi CAVI qua các mốc thời gian của bệnh nhân tuân thủ
liên tục nghiên cứu ........................................................................... 87
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ Trang
2.1. Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................... 59
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Phƣơng pháp tính vận tốc lan truyền sóng mạch (PWV) ................... 18
1.2. Mô hình tính độ giãn nở mạch máu .................................................. 20
1.3. Co giãn hệ thống .............................................................................. 22
1.4. Chỉ số AIx ........................................................................................ 24
1.5. Sơ đồ nguyên lí CAVI ...................................................................... 27
1.6. Phƣơng pháp đo CAVI ..................................................................... 28
2.1. Máy đo huyết áp 24 giờ của hãng Scote Care ................................... 42
2.2. Đánh giá AASI bằng phần mềm Excel ............................................. 47
2.3. Hình ảnh máy đo VASERA VS- 1.500 N ......................................... 48
2.4. Hình minh họa tƣ thế đo CAVI ......................................................... 49
2.5. Vị trí đặt microphone PCG ............................................................... 50
2.6. Tiêu chuẩn sóng mạch ...................................................................... 51