
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2020
19
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BỆNH U NGUYÊN BÀO NUÔI ĐƯỢC
ĐIỀU TRỊ ĐA HÓA TRỊ LIỆU
Hồ Giang Nam1, Phạm Thị Thanh Hiền2, Nguyễn Lĩnh Toàn3
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi
có chỉ định điều trị đa hóa trị liệu. Đi tưng v
phương pháp nghiên cứu: 338 bệnh nhân chẩn
đoán UNBN được điều trị đa HTL tại bệnh viện PSTW
trong đó có 162 bệnh nhân được khởi phát điều trị
bằng MTX nhưng kháng thuốc; 176 bệnh nhân khởi
phát điều trị bằng công thức EMA-CO ngay từ đầu.
Kết quả: Tỷ lệ cắt tử cung là 62.4%, bảo tồn tử cung
là 37,6%; Tỷ lệ khỏi chung là 80.5%, thất bại là
4.1%, tái phát là 15.4%. Tỷ lệ kháng thuốc đa HTL là
14.5%. UNBN ≥ 7 điểm khởi phát bằng MTX có tỷ
kháng thuốc là 28.6%; Tiền sử thai thường, thời gian
tiềm ẩn > 4 tháng, vị trí di căn não làm tăng nguy cơ
kháng thuốc.
Từ khóa:
Bệnh ý tế bào nuôi ác tính nguy cơ cao,
EMA/CO, mang thai.
SUMMARY
RESEARCH ON THE CHARACTERISTICS OF
TROPHOBLASTIC TUMOR DISEASE
TREATED BY MULTI-CHEMOTHERAPY
Objectives: Remarks on the treatment of
trophoblastic tumor disease indicated to be treated by
multi-chemotherapy. Subjects and methods: 338
patients diagnozied with trophoblastic tumor disease
are being treated by multi-chemotherapy at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology, of whom 162
patients are treated by MTX but drug-resistant; 176
patients are treated by the EMA-CO formula from the
beginning. Results:The rate of uterus cut is 62.4%,
the rate of uterus maintenance is 37,6%; the general
recovery rate is 80.5%, the failure rate is 4.1%, the
relapsing rate is 15.4%. The rate of multi-
chemotherapy drug-resistance accounts for 14.5%.
Trophoblastic tumor disease of no less than 7 starting
points treated by MTX has the drug-resistant rate of
28.6%; Normal pregnancy prehistory, latent period of
more than four months, brain metastatic position
increases the drug-resistant risk.
Keywords:
Pathology of high-risk malignant
trophoblastic tumor disease, EMA/CO, pregnancy.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khối u nguyên bào nuôi (UNBN) là khối u ác
tính phát triển từ thành phần lá nuôi của rau thai
5Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An
2Trường Đại học Y Hà Nội
3Học viện Quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Hồ Giang Nam
Email: giangnamho.snna@gmail.com
Ngày nhận bài: 12/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 30/12/2019
Ngày duyệt bài: 16/1/2020
rồi xâm lấn vào tổ chức người mẹ. Khối UNBN
bao gồm chửa trứng xâm lấn (CTXL), ung thư
nguyên bào nuôi (UTNBN) và u nguyên bào nuôi
vùng rau bám (UNBNVRB). Bệnh có thể xuất
hiện sau bất cứ hình thái thai nghén nào như đẻ
thường, sau sẩy thai thường, sau thai lưu, sau
chửa ngoài tử cung và đặc biệt là sau chửa trứng
(CT). Tỷ lệ biến chứng thành UNBN sau CT từ
15% đến 20%, khoảng 1/3 đến 1/2 số biến
chứng có di căn.
Năm 1998 Đinh Thế Mỹ, Lê Minh Châu đã
điều trị thành công cho một bệnh nhân UNBN di
căn não bằng công thức EMA-CO. Từ đó đến nay
công thức này đã được áp dụng cho tất cả
những bệnh nhân có tiên lượng bệnh nặng, hiệu
quả điều trị cao và ít tác dụng phụ.
Bệnh viện Phụ sản Trung Ương (BVPSTƯ),
một trong những trung tâm điều trị sản phụ
khoa lớn của cả nước, phần lớn những bệnh
nhân bị bệnh NBN ở phía Bắc đều được theo dõi
và điều trị tại đây. Vì vậy, với mong muốn tìm
hiểu, nâng cao và hoàn thiện kỹ năng thực hành
trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh
UNBN áp dụng vào thực tiễn, tôi tiến hành thực
hiện đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm bệnh u nguyên
bào nuôi được điều trị đa hóa trị liệu”
với mục
tiêu:
Nhận xét xử trí bệnh u nguyên bào nuôi có
chỉ định điều trị đa hóa trị liệu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đi tưng nghiên cứu. Bệnh nhân
được chẩn đoán xác định bệnh UNBN, khởi phát
điều trị bằng phác đồ MTX-FA nhưng kháng
thuốc hoặc bệnh nhân UNBN khởi phát điều trị
bằng phác đồ EMA-CO ngay từ đầu.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương
pháp hồi cứu mô tả.
- Các biến s và chỉ s nghiên cứu
+ Tiêu chuẩn đánh giá tiên lượng: Dựa vào
bảng điểm các yếu tố tiên lượng UNBN của WHO
cải tiến năm 2006.
+Thông tin liên quan đến cách thức xử trí
• Hóa chất + bảo tồn tử cung: Bệnh nhân
dưới 45 tuổi, chưa đủ con, đáp ứng tốt với phác
đồ hóa chất.
• Hóa chất + cắt tử cung: Bệnh nhân lớn
tuổi, đủ con hoặc vỡ nhân di căn tại tử cung,
hoặc bệnh nhân kháng thuốc phải chuyển qua
phác đồ khác.