
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG
GÃY VÙNG MẤU CHUYỂN VÀ/HOẶC CỔ XƯƠNG ĐÙI Ở
NGƯỜI CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHẤN
THƯƠNG CHỈNH HÌNH NGHỆ AN (2020-2021)
Chuyên ngành : Dịch tễ học
Mã số : 972 01 17
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội - 2022

CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
Phản biện 1: PGS. TS. Đoàn Huy Hậu
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Mạnh Hùng
Phản biện 3: PGS. TS. Lê Xuân Hùng
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp
tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương
Vào hồi......... giờ...... ngày........tháng.........năm 2022
Có thể tìm đọc luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
TT
Tên công trình
1
Nam H Nguyen, Le H Nguyen, Khoa V Vu, Chinh D
Duong, Loi B Cao, Anh T Le (2021), Clinical
characteristics and factors influencing waiting time to
surgery and lengh of stay in elderly patients with hip
fractures, Genij Ortopedii, Vol.27, no.6:pp.686-692
2
Nam NH, Minh ND, Hai TX, Sinh CT, Loi CB, Anh T Le
(2022), Preoperative Factors Predicting 6-month Mortality
and the Functional Recovery in elderly patients With hip
fractures, Original Study – Malaysian Orthopeadic Jounal,
Ananymised Manuscript Hip tracture, Vol.2021-151R1,
pp.1-9
3
Nguyễn Hoài Nam, Trần Quang Phục, Nguyễn Quang
Thiều (2022), Nghiên cứu kết quả can thiệp thay khớp háng
bán phần ở người bệnh cao tuổi gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương đùi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh
hình Nghệ An 2021 -2022, Tạp chí Y học Cộng đồng, Số.4,
Trang.

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi là bệnh lý thường gặp ở
người cao tuổi do chấn thương, do tai nạn trong sinh hoạt, hậu quả là
biến dạng giải phẫu của xương, làm giảm hoặc mất chức năng nâng đỡ
và vận động của xương. Một số yếu tố liên quan như loãng xương, đái
tháo đường, suy thận. Nghiên cứu của Díaz AR (2018), cho thấy tỷ lệ
bệnh nhân nữ cao hơn nam, tuổi cao, có 5 - 9 bệnh nội khoa trước đó và
kết hợp với té ngã do tai nạn [1], [2].
Đối tượng mắc là người cao tuổi, ước tính, số trường hợp bệnh
sẽ tăng gấp đôi vào năm 2050 do quá trình già hóa dân số. Ngày nay, gãy
vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi là vấn đề y tế cần giải quyết [3].
Tại Mỹ cơ sở dữ liệu Chương trình cải thiện chất lượng phẫu thuật quốc
gia của Hoa Kỳ đã tổng hợp từ năm 2006 – 2015, có 17.122 bệnh nhân
gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi. Phương pháp điều trị phổ
biến là thay khớp háng [4]
Việt Nam là nước đang phát triển, xu hướng già hóa dân số
nhanh, dự báo năm 2049 hơn 1/4 tổng dân số trên 60 tuổi [5]. Các ca gãy
xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi sẽ tăng, tuy nhiên vẫn
còn rất ít thông tin về loại chấn thương này về các đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và xác định các yếu tố trước phẫu thuật liên quan đến thời
gian chờ phẫu thuật (WTS- can thiệp) và các yếu tố sau phẫu thuật như
thời gian nằm viện (LOS), kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân gãy vùng mấu
chuyển hoặc/và cổ xương đùi [4], [6]. Trên địa bàn Nghệ An hằng năm
có hàng trăm bệnh nhân cao tuổi được phẫu thuật gãy vùng mấy chuyển
và/hoặc cổ xương đùi cho đến nay, chưa có nghiên cứu về vấn đề này.
…Với tính cấp thiết của vấn đề chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu
một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và kết quả điều trị gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người cao tuổi tại Bệnh viện Chấn
thương Chỉnh hình Nghệ An (2020 - 2021), nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển
và/ hoặc cổ xương đùi ở người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Chấn
thương Chỉnh hình Nghệ An (2020 -2021).
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi ở người cao tuổi.

2
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VÀ Ý NGHĨA KHOA HỌC,
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
Đây là lần đầu có nghiên cứu sâu, bài bản với các phương pháp
nghiên cứu khoa học mô tả có phân tích so sánh trước sau điều trị bệnh
nhân gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi tại Nghệ An được áp
dụng, cỡ mẫu đủ lớn với các phân tích sâu biến số mô tả các đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả của phương pháp can thiệp bằng thay
khớp háng bán phần và cố định bên trong cho người ≥ 60 tuổi gãy vùng
mẫu chuyển và/hoặc cổ xương đùi. Mặt khác, đây cũng là lần đầu tại
Việt Nam có nghiên cứu về các yếu tố liên quan với thời gian nằm viện
và nghiên cứu dự báo kết quả sau can thiệp 6 tháng ở bệnh nhân thay
khớp háng bán phần và cố định bên trong.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dày 121 trang gồm: Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan:33 trang;
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 20 trang; Kết quả nghiên cứu 32
trang; Bàn luận: 32 trang; Kết luận 2 trang. Luận án có 6 hình, 41 bảng
số liệu, 10 phụ lục. Có 120 tài liệu tham khảo, có > 60% số tài liệu tham
khảo trong thời gian 5 năm trở lại đây.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. 1. Đại cương gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi
Gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi là những gãy xương
ở khu vực từ phía dưới vùng mấu chuyển lên đến sát chỏm cầu. Theo
thân loại của Garden gồm có gãy không hoàn toàn; Gãy hoàn toàn ít di
lệch; Gãy hoàn toàn còn sự tiếp xúc giữa các mặt gãy; Gãy di lệch hoàn
toàn trên các bình diện [7].
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và /hoặc
cổ xương đùi ở người cao tuổi
1.2.1. Tình hình gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người
cao tuổi trên thế giới
Đối tượng mắc bệnh gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi
chủ yếu người cao tuổi. Phẫu thuật được chỉ định điều trị cho phần lớn
các loại gãy xương này, điều trị cố định bên trong áp dụng cho các ca
bệnh có tuổi không cao lắm, tình trạng loãng xương không nặng nề, khả

