vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
150
dẫn về sản xuất mẫu ngoại kiểm của WHO.
Chúng tôi dùng xét nghiệm ELISA để đánh giá
độ đặc hiệu của KT IgG kháng H. pylori.
Đánh giá tính đồng nhất độ ổn định
của mẫu đông khô sau sản xuất.
Đây phương pháp được sử dụng phổ biến
trong sản xuất mẫu ngoaị kiểm. n cạnh, vật liệu
trạng thái đông khô đạt độ ổn định n các vật
liu trạng thái lỏng khi đặt trong quá tnh lưu trữ
và vận chuyển hầu hết mức nhiệt độ.
Một nghiên cứu của Bharat S. Parekh cộng
sự (2010) đã cho thấy lượng kháng thể đều ổn
định trong suốt quá trình lưu trữ 1 tháng ở nhiều
mức nhiệt độ (4°C, 25°C, 37°C 45°C). Tại
nhiệt đcàng cao lượng kháng thể xu hướng
giảm tuy nhiên vẫn không ảnh hưởng đến kết
quả xét nghiệm. Thêm vào đó, mẫu huyết tương
đông khô cũng tương tự như các mẫu máu
dạng đông khô an toàn, ít nguy hiểm lợi
thế hơn huyết thanh đông lạnh (hạn chế được
tác động của nhiệt độ trong quá trình vận
chuyển và chi phí sản xuất)(6).
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu được quy trình sản xuất bộ mẫu
huyết thanh đông khô chứa kháng thể IgG
kháng H. pylori đạt tính đồng nhất và độ ổn định
có thể ứng dụng trong ngoại kiểm test nhanh.
Trong điều kiện các PXN tại Việt Nam (bao
gồm cả PXN quy mô nhỏ các PXN thuộc tuyến
huyện vẫn thể tham gia chương trình ngoại
kiểm test nhanh dễ dàng do chí phí thấp), góp
phần cải tiến chất lượng xét nghiệm liên tục
phục vụ lợi ích của cộng đồng. Ngoài ra việc
sàng lọc sớm quần thể nhiễm H. pylori trong
cộng đồng hết sức cần thiết ý nghĩa
thực tiễn trong việc hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. B Y tế (2013), Thông 01/2013/TT-BYT ngày
11/03/2013 v “Hưng dn thc hin qun cht
ng xét nghim tại cơ sở khám cha bnh.
2. Quang Huy, Nguyễn Th Qunh Nga, (2017),
"y dng quy trình th nghim sn xut mu huyết
thanh ng dng trong ngoi kim a sinh", Tp chí
Y hc thc hành, 21 (5), Tr. 210 214.
3. Trn Thin Trung, (2008), Bnh d dày tá tràng
và nhim Helicobacter pylori, NXB Y Hc.
4. Yelda A. Leal, Laura L. Flores, Laura B. García
Cors, Roberto Cedillo Rivera and Javier Torres,
(2008),“Antibody based detection tests for the
diagnosis of Helicobacter pylori infection in children: A
Meta Analysis”, Plos One, 3(11): e3751.
5. Ogata SK, Camorlinga-Ponce M, Granato
CFH, Rohr MRDS, Artigiani Neto R, Kawakami E,
Development and validation of a whole-cell ELISA for
serologically diagnosing Helicobacter pylori in Brazilian
children and adults: a diagnostic accuracy study”,
(2018), Sao Paulo Med, 136(5), pp.442-448.
6. Bharat S.Parekh, Juliana Anyanwu, HetalPatel,
et al, (2010), “Dried tube specimens: A simple and
cost-effective method for preparation of HIV”, Journal
of Virological Methods, 163(2), 295 300.
7. ISO 13528 (2015), “Statistical methods for use
in proficiency testing by interlaboratory
comparisions”, International Organization for
Standardization, First edition.
8. ISO/IEC 17043:2011(2011), Conformity
assessment - General requirements for proficiency
testing, International Organization for
Standardization, First edition.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ
CÁC GIAI ĐOẠN BỆNH Ở TRẺ EM NHIỄM HBV MẠN TÍNH
Nguyễn Đăng Hoàn1, Nguyễn Phạm Anh Hoa2, Phùng Thị Bích Thủy2
TÓM TẮT40
Đặt vấn đề. Việc điều trị kịp thời vm gan B
trong giai đoạn phản ứng miễn dịch rất quan trọng
chậm hoặc không điều trị trong giai đoạn này dẫn
đến tăng tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư biểu mô
tế bào gan trẻ em châu Á. Mục tiêu. tả kiểu
hình lâm sàng giai đoạn bệnh của trẻ nhiễm HBV
mạn tính. Đối tượng phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tả cắt ngang trên 213 bệnh nhân tại
1Bệnh viện Saint Paul
2Bệnh viện Nhi trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đăng Hoàn
Email: hoannd89@gmail.com
Ngày nhận bài: 28.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 21.5.2019
Ngày duyệt bài: 28.5.2019
bệnh viện Nhi trung ương bệnh viện Saint Paul từ
01/04/2018 đến 31/03/2019. Các thông tin thu thập
gồm tuổi, giới, địa chỉ, tiền smẹ mắc bệnh, tiền sử
tiêm dự phòng ngay sau sinh, triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng. Kết quả. Trẻ nam 59,2%, nữ 40,8%
(p=0,008). Trẻ 5 tuổi 62%, >5 tuổi 38% (p<0,01).
Tuổi trung bình 4,5 ± 3,5 tuổi. 84,9% mẹ bị viêm gan
B trong đó 41,4% phát hiện trước sinh 25,3% số
này trẻ đã được tiêm dự phòng. 31,9% khám do mẹ
bị bệnh, còn lại phát hiện do tình cờ. 70% không triệu
chứng lâm sàng. 49,6% giai đoạn dung nạp miễn
dịch, 43,9% giai đoạn hoạt động miễn dịch, 6,5%
giai đoạn tái hoạt miễn dịch, đặc biệt không bệnh
nhân nào mang bệnh thể không hoạt động. Tuổi trung
bình (năm), AST (UI/L), ALT (UI/L), HBV DNA
(copies/mL) của giai đoạn dung nạp miễn dịch, hoạt
động miễn dịch, tái hoạt miễn dịch lần lượt: 5,5±3,6,
42,7 ± 14,3, 34,7±20,9, 7,2 x 108± 4,1x 108; 4.5±3.5,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
151
142,6 ± 122,6, 181,0±170,1, 5.1x108±4.1x108; 2.6±
2.9, 291,1 ± 196,1, 355,3 ± 223,9, 3.2x108±4.2x108.
Kết luận. Phần lớn trẻ không triệu chứng lâm
sàng, phát hiện do tình cờ. Tại thời điểm phát hiện
bệnh chủ yếu giai đoạn dung nạp miễn dịch
(49,6%) và hoạt động miễn dịch (43,9%).
Từ khóa:
nhiễm HBV mạn tính, trẻ em, thể lâm
sàng, giai đoạn bệnh.
SUMMARY
STUDY ON CLINICAL CHARACTERISTICS
AND STAGES OF CHRONIC HBV
INFECTION IN CHILDREN
Background. Timely treatment in the immune-
reactive phase is crucial as delayed or no treatment in
this phase results in increased incidences of liver
cirrhosis or Hepatocellular carcinoma in Asian children.
Objective. Describe the clinical phenotypes and
stages of chronic HBV infection in children. Material
and Methods. Descriptive cross-sectional study of
213 patients at the National Pediatric Hospital and
Saint Paul Hospital from April 1, 2018 to March 31,
2019. The collected informations include age, gender,
address, history of maternal HBV infection and
antiviral prophylaxis, clinical and subclinical symptoms.
Results. Male 59,2%; female 40,8% (p = 0,008). ≤ 5
years old 62%; > 5 years old 38% (p <0,01). Average
age is 4,5 ± 3,5 years old. 84,9% of mothers have
hepatitis B, of which 41,4% found antenatal, and
25,3% of their children received prophylactic
injections. 31,9% consulted because of their mother’s
disease, left discovered by accident. 70% without
clinical symptoms. 49,6% in the immune-tolerant
phase; 43,9% in the immune-reactive phase, 6.5% in
the immune reactivation phase, no inactive carrier.
Average age (years), AST (UI/L), ALT (UI/L), HBV
DNA (copies/mL) of the immune-tolerant, immune-
reactive, and immune reactivation phase respectively:
5,5±3,6, 42,7±14,3, 34,7±20,9, 7,2x108±4,1x108; 4.5
± 3.5, 142,6 ± 122,6, 181,0±170,1, 5.1x108±4.1x108;
2.6 ± 2.9, 291,1 ± 196,1, 355,3±223,9, 3.2 x 108 ±
4.2 x 108. Conclusions. Most children do not have
clinical symptoms, accidentally diagnosed. At the time
of disease detection mainly in the immune-tolerant
phase (49,6%) and immune- reactive phase (43,9%).
Keywords:
Chronic HBV infection, children,
clinical phenotype, disease phases.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan B một bệnh nhiễm trùng y tổn
thương gan thể đe dọa tính mạng do virus
viêm gan B (hepatitis B virus-HBV) y ra. Hầu
hết trẻ nhiễm HBV mạn tính không biểu hiện
triệu chứng [1]. Tuy nhiên, bệnh có thể tiến triển
thành viêm gan mạn hoạt động, nhất nếu vẫn
có sự nhân lên của virus. Quan niệm sai lầm phổ
biến nhất của các bác viêm gan B n tính
(Chronic Hepatitis B-CHB) trẻ em thể được
theo dõi không cần điều trị cho đến khi trẻ
trưởng thành [2]. Nguy mắc ung ttế bào
gan liên quan đến HBV trẻ em châu Á cao hơn
so với trẻ em phương Tây. Nguy này thể
xảy ra khi quá trình tổn thương gan diễn ra trong
thời gian dài. Do đó, điều trị kịp thời trong giai
đoạn phản ứng miễn dịch rất quan trọng để
hạn chế t lệ mắc bệnh gan hoặc ung thư
biểu tế bào gan khi trẻ bước vào tuổi trưởng
thành [2]. Hàn Quốc, t lệ bệnh nhân CHB
bước vào giai đoạn phản ứng miễn dịch là 11,7%
trẻ nhỏ <12 tuổi 39,7% trẻ <18 tuổi.
Điều này cho thấy mọi tr em nhiễm HBV cần
được theo dõi chặt chẽ để hạn chế tối đa các
biến chứng của bệnh [2]. Cho tới nay, tại Việt
Nam, còn ít các nghiên cứu về đánh giá thể lâm
sàng giai đoạn bệnh đặc biệt trên đối
tượng trẻ em mắc bệnh mạn tính. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu các đặc
điểm m sàng các giai đoạn bệnh tr em
nhiễm HBV mạn tính” với mục tiêu: tả kiểu
hình lâm sàng các giai đoạn bệnh của trẻ
nhiễm HBV mạn tính.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Thời gian nghiên cứu: 01/04/2018
31/03/2019.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Gan mật
bệnh viện Nhi Trung Ương Khoa Nhi Tiêu
hóa- Dinh dưỡng - Lây bệnh viện Saint Paul.
2.3. Đối tượng nghn cứu: Các bệnh nhân
được chẩn đoán nhiễm HBV mạn tính thỏa mãn các
tu chuẩn: có HBsAg (+) 6tng nời giám
hcủa bệnh nhân đồng ý tham gia nghn cứu.
2.4.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả
cắt ngang
2.5. Mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu thuận tiện
2.6. Biến số chỉ số nghiên cứu: tuổi,
giới, địa chỉ, tiền sử mẹ mắc bệnh, tiền sử tiêm
dự phòng ngay sau sinh. triệu chứng lâm ng,
AST, ALT, các dấu ấn virus HBsAg, HBeAg, anti-
HBs, anti-HBe, antiHBcIgM, antiHBc total, HBV
DNA, giai đoạn bệnh. Nhiễm HBV mạn tính được
phân thành bốn giai đoạn miễn dịch: giai đoạn
dung nạp miễn dịch, giai đoạn hoạt động miễn
dịch, giai đoạn mang bệnh không hoạt động
giai đoạn tái hoạt động [3].
2.7. Quản lý, phân tích số liệu: Kiểm tra
số liệu bằng phương pháp thủ công trên bệnh án
nghiên cứu dữ liệu sau khi nhập. Nhập
phân tích số liệu bằng SPSS 16.0. c kết quả
được tính toán: tỷ lệ phần trăm, so sánh các t
lệ, mối tương quan giữa các biến số. c test
nghiên cứu: χ2 test, T test.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, 213 bệnh nhân
đủ tu chuẩn nghiên cứu gồm 126 bệnh nhân nam
chiếm 59,2%; 87 bệnh nhân nữ chiếm 40,8%.
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
152
Bệnh nhân đến từ 27 tỉnh miền Bắc miền
Trung Việt Nam, trong đó Nội chiếm nhiều
nhất với 45 bệnh nhân tương ứng 21,1%; tiếp
sau đó Bắc Ninh Nghệ An lần lượt chiếm
11,7 9,4%. Các tỉnh Cao Bằng, Giang,
Tuyên Quang, Yên Bái, Quảng Ninh, Quảng Trị,
Gia Lai chỉ có 1 bệnh nhân chiếm 0,5%.
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cu
Đặc điểm
n (%)
Tuổi
≤ 5 tuổi
213
132 (62%)
Min-max 0,1-
16,8
Trung bình
4,5 ± 3,5
> 5 tui
81 (38%)
Giới
Nam
213
126 (59,2%)
p=0,008
Nữ
87 (40,8%)
Mẹ nhiễm
HBV
213
181(84,9%)
Không
21(9,9%)
Chưa xác định
11(5,2%)
Dự phòng
ngay sau sinh
75
19(25,3%)
Không
55(73,3%)
Không nhớ
1(1,3%)
Số bệnh nhân nam mắc bệnh nhiều hơn nữ
(p=0,008). Bệnh nhân dưới 5 tuổi nhiều hơn trên
5 tuổi (p<0,01). Tuổi trung bình tại thời điểm
chẩn đoán bệnh là 4,5 ± 3,5 tuổi.
181 bệnh nhân mẹ nhiễm HBV, chiếm
84,9%. 75 người phát hiện bệnh trước sinh,
trong số đó 19 trẻ được tiêm dự phòng viêm
gan B ngay sau sinh chiếm 25,3% (10,5% trong
số 181 trường hợp), 1 trường hợp (1,3%)
không rõ được tiêm hay không.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
thể bệnh
Bng 3.2. Lý do khám bnh
n
%
61
28,6
80
37,6
68
31,9
4
1,9
213
100
37,6% trẻ phát hiện bệnh qua sàng lọc khi
đang điều trị bệnh khác; 31,9% đi khám do
mẹ bị bệnh trước đó; 28,6% phát hiện do kiểm
tra sức khỏe; 1,9% phát hiện do vàng da.
Biểu đồ 3.1: T l xut hin các triu chng
lâm sàng
69,9% bệnh nhân không triệu chứng lâm
sàng, các triệu chứng khác gồm chậm tăng cân
18,8%, mệt mỏi 13,6%, vàng da 2,4%, triệu
chứng gan to lách to cũng gặp lần lượt
3,8% và 1,9%.
Biểu đồ 3.2: T l các marker virus dương tính
2 trường hợp HBsAg(-). 88,7% HBeAg
(+), tỷ lệ antiHBs antiHBe (+) lần lượt
4,2% và 11,7%. AntiHBcIgM antiHBc total
(+) lần lượt là 26% và 98,4%.
Bng 3.3: T l giai đoạn bnh ti thi
đim phát hin bnh
Giai đoạn
n
%
%
Giai đoạn dung nạp miễn
dịch
69
32,4
49,6
Hoạt động miễn dịch
61
28,6
43,9
Tái hoạt miễn dịch
9
4,2
6,5
Mang bệnh không hoạt
động
0
0
0
Không xác định
74
34,8
Tổng
213
100
100
34,8% bệnh nhân không c định được thể
lâm sàng. Trong số n lại 49,6% giai đoạn
dung nạp miễn dịch (DNMD), 43,9% giai đoạn
hoạt động miễn dịch (HĐMD), 6,5% giai đoạn
tái hoạt miễn dịch (THMD), không bệnh nhân
mang bệnh thể không hoạt động.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
153
Bng 3.4: Đặc điểm tui và giới tính theo các giai đoạn bnh
So sánh giữa các giai
đoạn
Tuổi trung bình
Giới
Mean (năm)
p
Nam
Nữ
p
DNMD
5,5±3,6
35
34
0,904
HĐMD
4,5±3,5
0,346
36
25
0,159
THMD
2,6±2,9
0,056
7
2
0,096
HĐMD
4,5±3,5
DNMD
5,5±3,6
0,346
THMD
2,6±2,9
0,248
Tuổi trung nh sự khác biệt về giới của ba giai đoạn khác nhau không ý nghĩa thống
(p>0,05)
Bng 3.5: Đặc điểm xét nghim của các giai đoạn bnh
So sánh giữa
các giai đoạn
AST
ALT
AST-ALT
HBV DNA
Mean
(UI/L)
p
Mean
(UI/L)
p
p
Mean
(copies/mL)
p
DNMD
42,7±14,3
34,7±20,9
0,000
7,2x108±4,1x108
HĐMD
142,6±122,6
0,002
181,0±170,1
0,000
0,000
5,1x108±4,1x108
0,049
THMD
291,1±196,1
0,000
355,3±223,9
0,000
0,001
3,2x108±4,2x108
0,112
HĐMD
140,7±122,4
179,1±169,6
5,1x108±4,1x108
DNMD
41,9±13,0
0,002
32,9±14,1
0,000
7,2x108±4,1x108
0,049
THMD
291,3±196,2
0,018
355,2±223,9
0,001
3,2x108±4,2x108
0,729
Trong giai đoạn DNMD giá trị AST thường cao
hơn ALT trong khi đó giai đoạn HĐMD
THMD giá trị ALT thường cao hơn AST, sự khác
biệt ý nghĩa thống (p< 0,01). Giá trị trung
bình của AST nhóm THMD cao hơn nhóm
HĐMD (p=0,018), cả 2 nhóm đều cao hơn nhóm
DNMD (p lần lượt <0,001 0,002). Giá trị
trung bình của ALT giai đoạn THMD cao hơn
giai đoạn HĐMD, cả 2 đều cao hơn giai
đoạn DNMD (p<0,01). Tải lượng virus trung bình
giai đoạn DNMD cao hơn giai đoạn HĐMD
(p=0,049). Trong khi tải ợng virus (HBV DNA)
trung bình nhóm THMD so với nhóm DNMD
HĐMD khác biệt không ý nghĩa thống
với lần lượt p=0,112 và p=0,729.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhi
nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện trên
213 bệnh nhân, tỷ lệ nam chiếm 59,2%, nhiều
hơn bệnh nhân nữ, sự khác biệt ý nghĩa
thống kê. Kết quả này tương tự nghiên cứu của
Ulaş Emre Akbulut với 64% trẻ nam [3]. tác
giả cho rằng tỷ lệ nthấp hơn nam thể do
ảnh hưởng của estrogen trong bảo vệ chống
đỡ của tế bào gan đối với sự phát triển của bệnh
gan mạn tính [4]. 90% trẻ sinh bị phơi nhiễm
sẽ trở thành CHB trong khi chỉ 25% đến 50%
nếu trẻ bị nhiễm độ tuổi từ 1 - 5 tuổi tỷ lệ
này giảm dần, còn < 5% người lớn [5]. Tuổi
trung bình tại thời điểm chẩn đoán bệnh của
chúng tôi là 4,5 ±3,5 tuổi, trong đó đa số là dưới
5 tuổi (sự khác biệt ý nghĩa thống
p=0,025). Tuổi trung bình trong nhiên cứu này
thấp hơn trong một số nghiên cứu khác như
Tugba Sari 7,27 ± 3,45 tuổi [6] hay của Ulaş
Emre Akbulut 14,95 ± 2,94 tuổi [3]. Điều này
có thể do t lệ lưu hành HBV ở các quốc gia khác
nhau nên việc khám sàng lọc bệnh viêm gan B là
khác nhau các quốc gia. Việt Nam nằm trong
khu vực dịch tễ cao với tỷ lệ nhiễm >8% trong
khi hai nghiên cứu trên đều Thổ Nhĩ Kỳ- quốc
gia nằm trong vùng dịch ttrung bình với tỷ lệ
nhiễm 6,2% [3].
Bệnh nhân trong nghiên cứu đến từ 27 tỉnh
miền Bắc miền Trung Việt Nam. Bệnh nhân
sống Nội chiếm nhiều nhất (21,1%); tiếp
đó Bắc Ninh Nghệ An (lần lượt chiếm 11,7
9,4%). nhiều tỉnh thành chỉ 1 bệnh
nhân chiếm 0,5%. Kết quả này chưa phản ánh
được tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em tại các địa phương
do số bệnh nhân còn ít, hai bệnh viện nằm tại
Nội đồng thời một số tỉnh thành khác cũng
quản lý nhóm bệnh này.
181 bệnh nhân của chúng tôi mẹ nhiễm
HBV, chiếm tỷ lệ 84,9%, 21 mẹ khác không
nhiễm 11 người chưa được xác định tình
trạng nhiễm HBV, chiếm tỷ lệ lần lượt là 9,9% và
5,2%. Kết quả này cho thấy trẻ bị lây truyền
HBV từ m chiếm tỷ lệ khá cao. Điều này phù
hợp do con đường lây nhiễm dọc từ mẹ sang con
nguồn lây nhiễm chính nhiều quốc gia
vùng dịch tễ cao trong khi các con đường ngoài
chu sinh nguyên nhân chính tại các quốc gia
có dịch tễ trung bình.
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
thể bệnh. 31,9% trẻ đi khám do mẹ phát
hiện bị bệnh trước đó, số còn lại phát hiện bệnh
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
154
tình cờ do phát hiện tăng men gan trong khi
đang điều trị bệnh khác hay kiểm tra sức
khỏe. Điều này cho thấy cần cân nhắc kế hoạch
sàng lọc bệnh này đất nước tỷ lệ mắc
bệnh cao như Việt Nam. Phần lớn bệnh nhân
không triệu chứng lâm sàng (149/213 bệnh
nhân tương ứng 70%). Kết quả này phợp với
kết quả của Ladhani SN trên 325 trẻ bị CHB
đến 66% trẻ không triệu chứng [1]. Chỉ
18,8% bệnh nhân của chúng tôi chậm tăng
cân; 13,6% mệt mỏi. Đây các triệu chứng
cơ năng không đặc hiệu của bệnh. Ngoài ra vàng
da gặp 2,3% trẻ, gan to, lách to cũng gặp
lần lượt 3,8% 1,9% trẻ. Không trẻ nào các
biểu hiện của suy gan, gan như cổ chướng,
tuần hoàn bàng hệ, sao mạch… Các triệu chứng
chúng tôi gặp cũng phù hợp với c gi Nicholas
John Bennett khi nhận định các triệu chứng phổ
biến bao gồm mệt mỏi, chán ăn vàng da nh[5].
Không phải tất cả bệnh nhân đều được m
tất cả các dấu ấn HBV ngay từ đầu. 2 trường
hợp HBsAg âm tính 1 trẻ không được xét
nghiệm nhưng các trường hợp đều c định
được HBV DNA có antiHBc dương tính. 88,7%
trẻ làm HBeAg cho kết quả dương tính, tỷ lệ
dương tính antiHBs antiHBe lần lượt 4,2%
11,7%. Sự xuất hiện của chuyển đảo huyết
thanh thể xảy ra sớm do hầu hết các nghiên
cứu cho thấy t lệ trung bình hàng năm của
chuyển đổi huyết thanh HBeAg tự phát dao động
8-15% trẻ em hoặc người lớn ALT tăng. T
lệ này thường dưới 2% trong 3 năm đầu sau
đó tăng lên 4-5% [7]. Trong số trẻ HBsAg(+),
60% trẻ HBeAg(+), tương tự nghiên cứu của
Ladhani SN là 69,8% [1].
34,8% bệnh nhân chưa xác định được giai
đoạn bệnh tại thời điểm chẩn đoán bệnh, phần
lớn do không đủ xét nghiệm cần thiết. Trong
số xác định được giai đoạn, có 49,6% bệnh nhân
thuộc giai đoạn dung nạp miễn dịch (DNMD),
được xác định khi HBeAg dương nh, ALT <40
IU/L HBV DNA > 105 copies/mL [8]. Kết qu
của chúng tôi cũng tương tự kết quả của Ulaş
Emre Akbulut với 40,7% bệnh nhân [3] hay của
Tugba Sari với 37,2% bệnh nhân [6].
Nếu hệ thống miễn dịch giai đoạn DNMD
thể tạo ra phản ứng đầy đủ, tổn thương bắt đầu
xảy ra trong các tế bào gan bị nhiễm do tương
tác giữa hệ thống miễn dịch virus [3]. Bệnh
nhân bước vào giai đoạn hoạt động miễn dịch
(HĐMD), được xác định là mức ALT > 40 IU/L
HBV DNA dao động [8]. Nghiên cứu của chúng
tôi có 43,9% bệnh nhân ở giai đoạn HĐMD. Tỷ lệ
này cũng khác nhau trong các nghiên cứu khác
nhau, như của Ulaş Emre Akbulut chỉ có 20% [3]
hay của Tugba Sari là 30,2% [6].
Sau giai đoạn đó, men gan giảm xuống bình
thường hoặc gần bình thường, bệnh chuyển sang
giai đoạn mang bệnh không hoạt động [3], được
xác định là mất HBeAg, ALT <40 IU/L và HBV
DNA <104 copies/mL [8]. Tỷ lệ giai đoạn này này
39,3% theo Ulaş Emre Akbulut [3], hay theo
Tugba Sari 32,6% [6]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào, điều
này thể do phần lớn bệnh nhân của chúng tôi
tình cờ phát hiện bệnh do men gan tăng.
Chúng tôi thấy không sự khác biệt về giới
tính tuổi trung bình cả ba giai đoạn bệnh.
Điều này khác so với kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác đều cho rằng giai đoạn DNMD kéo
dài tới 10-40 năm. Ngay cả với trẻ nhiễm HBV từ
trước sinh, việc chuyển giai đoạn cũng xảy ra
sau 10 tuổi [7]. Điều này thể do các chủng
virus khác nhau giữa các nghiên cứu do thời
điểm phát hiện bệnh của chúng tôi sớm hơn. Các
nghiên cứu cũng ch ra rằng không phải bệnh
nhân nào cũng phải trải qua cả bốn giai đoạn
[7]. Để hiểu hơn về diễn biến của các trẻ
nhiễm HBV chúng ta cần những nghiên cứu
tiếp theo về HBV.
Trong giai đoạn DNMD giá trị AST (42,7±14,3
UI/L) thường cao hơn ALT (34,7±20,9 UI/L)
trong khi đó giai đoạn HĐMD THMD giá trị
ALT (lần lượt 181,0±170,1 355,3±223,9
UI/L) thường cao hơn AST (lần lượt
142,6±122,6 291,1±196,1 UI/L), sự khác biệt
ý nghĩa thống (p<=0,01). Điều này thể
giải thích do ALT chỉ số đặc hiệu hơn với tổn
thương gan. Giá trị AST và ALT trung bình giữa
các giai đoạn bệnh sự khác biệt. Giá trị trung
bình của AST ALT nhóm THMD cao hơn
nhóm HĐMD, cả 2 nhóm đều cao hơn nhóm
DNMD, sự khác biệt đều ý nghĩa thống với
p <0,01. Kết quả này thể được giải thích do
đây hai giai đoạn virus hoạt động, kích hoạt
hệ miễn dịch làm tổn thương tế bào gan làm
tăng các men gan [3].
HBV DNA trung bình giai đoạn DNMD
(7,2x108±4,1x108 copies/mL) cao hơn giai đoạn
HĐMD (5,1x108±4,1x108 copies/mL) (p=0,049)
do giai đoạn này virus tự do nhân lên không bị
hệ miễn dịch của thể ngăn cản [7]. Trong khi
HBV DNA trung bình nhóm THMD
(3,2x108±4,2x108 copies/mL) so với nhóm DNMD
HĐMD khác biệt không ý nghĩa thống
với lần lượt p=0,112 và p=0,729.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ HBV mạn tính ở trẻ
nam gặp nhiều hơn nữ, nhóm trẻ phát hiện bệnh