
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
150
dẫn về sản xuất mẫu ngoại kiểm của WHO.
Chúng tôi dùng xét nghiệm ELISA để đánh giá
độ đặc hiệu của KT IgG kháng H. pylori.
Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định
của mẫu đông khô sau sản xuất.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong sản xuất mẫu ngoaị kiểm. Bên cạnh, vật liệu
ở trạng thái đông khô đạt độ ổn định hơn các vật
liệu ở trạng thái lỏng khi đặt trong quá trình lưu trữ
và vận chuyển ở hầu hết mức nhiệt độ.
Một nghiên cứu của Bharat S. Parekh và cộng
sự (2010) đã cho thấy lượng kháng thể đều ổn
định trong suốt quá trình lưu trữ 1 tháng ở nhiều
mức nhiệt độ (4°C, 25°C, 37°C và 45°C). Tại
nhiệt độ càng cao lượng kháng thể có xu hướng
giảm tuy nhiên vẫn không ảnh hưởng đến kết
quả xét nghiệm. Thêm vào đó, mẫu huyết tương
đông khô cũng tương tự như các mẫu máu ở
dạng đông khô an toàn, ít nguy hiểm và có lợi
thế hơn huyết thanh đông lạnh (hạn chế được
tác động của nhiệt độ trong quá trình vận
chuyển và chi phí sản xuất)(6).
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu được quy trình sản xuất bộ mẫu
huyết thanh đông khô có chứa kháng thể IgG
kháng H. pylori đạt tính đồng nhất và độ ổn định
có thể ứng dụng trong ngoại kiểm test nhanh.
Trong điều kiện các PXN tại Việt Nam (bao
gồm cả PXN quy mô nhỏ và các PXN thuộc tuyến
huyện vẫn có thể tham gia chương trình ngoại
kiểm test nhanh dễ dàng do chí phí thấp), góp
phần cải tiến chất lượng xét nghiệm liên tục
phục vụ vì lợi ích của cộng đồng. Ngoài ra việc
sàng lọc sớm quần thể nhiễm H. pylori trong
cộng đồng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn trong việc hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 01/2013/TT-BYT ngày
11/03/2013 về “Hướng dẫn thực hiện quản lý chất
lượng xét nghiệm tại cơ sở khám chữa bệnh.
2. Vũ Quang Huy, Nguyễn Thị Quỳnh Nga, (2017),
"Xây dựng quy trình thử nghiệm sản xuất mẫu huyết
thanh ứng dụng trong ngoại kiểm hóa sinh", Tạp chí
Y học thực hành, 21 (5), Tr. 210 – 214.
3. Trần Thiện Trung, (2008), Bệnh dạ dày tá tràng
và nhiễm Helicobacter pylori, NXB Y Học.
4. Yelda A. Leal, Laura L. Flores, Laura B. García –
Cortés, Roberto Cedillo – Rivera and Javier Torres,
(2008),“Antibody based detection tests for the
diagnosis of Helicobacter pylori infection in children: A
Meta – Analysis”, Plos One, 3(11): e3751.
5. Ogata SK, Camorlinga-Ponce M, Granato
CFH, Rohr MRDS, Artigiani Neto R, Kawakami E,
“Development and validation of a whole-cell ELISA for
serologically diagnosing Helicobacter pylori in Brazilian
children and adults: a diagnostic accuracy study”,
(2018), Sao Paulo Med, 136(5), pp.442-448.
6. Bharat S.Parekh, Juliana Anyanwu, HetalPatel,
et al, (2010), “Dried tube specimens: A simple and
cost-effective method for preparation of HIV”, Journal
of Virological Methods, 163(2), 295 – 300.
7. ISO 13528 (2015), “Statistical methods for use
in proficiency testing by interlaboratory
comparisions”, International Organization for
Standardization, First edition.
8. ISO/IEC 17043:2011(2011), “Conformity
assessment - General requirements for proficiency
testing”, International Organization for
Standardization, First edition.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ
CÁC GIAI ĐOẠN BỆNH Ở TRẺ EM NHIỄM HBV MẠN TÍNH
Nguyễn Đăng Hoàn1, Nguyễn Phạm Anh Hoa2, Phùng Thị Bích Thủy2
TÓM TẮT40
Đặt vấn đề. Việc điều trị kịp thời viêm gan B
trong giai đoạn phản ứng miễn dịch là rất quan trọng
vì chậm hoặc không điều trị trong giai đoạn này dẫn
đến tăng tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư biểu mô
tế bào gan ở trẻ em châu Á. Mục tiêu. Mô tả kiểu
hình lâm sàng và giai đoạn bệnh của trẻ nhiễm HBV
mạn tính. Đối tượng phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 213 bệnh nhân tại
1Bệnh viện Saint Paul
2Bệnh viện Nhi trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đăng Hoàn
Email: hoannd89@gmail.com
Ngày nhận bài: 28.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 21.5.2019
Ngày duyệt bài: 28.5.2019
bệnh viện Nhi trung ương và bệnh viện Saint Paul từ
01/04/2018 đến 31/03/2019. Các thông tin thu thập
gồm tuổi, giới, địa chỉ, tiền sử mẹ mắc bệnh, tiền sử
tiêm dự phòng ngay sau sinh, triệu chứng lâm sàng,
cận lâm sàng. Kết quả. Trẻ nam 59,2%, nữ 40,8%
(p=0,008). Trẻ ≤ 5 tuổi 62%, >5 tuổi 38% (p<0,01).
Tuổi trung bình 4,5 ± 3,5 tuổi. 84,9% mẹ bị viêm gan
B trong đó 41,4% phát hiện trước sinh và 25,3% số
này trẻ đã được tiêm dự phòng. 31,9% khám do mẹ
bị bệnh, còn lại phát hiện do tình cờ. 70% không triệu
chứng lâm sàng. 49,6% ở giai đoạn dung nạp miễn
dịch, 43,9% ở giai đoạn hoạt động miễn dịch, 6,5% ở
giai đoạn tái hoạt miễn dịch, đặc biệt không có bệnh
nhân nào mang bệnh thể không hoạt động. Tuổi trung
bình (năm), AST (UI/L), ALT (UI/L), HBV DNA
(copies/mL) của giai đoạn dung nạp miễn dịch, hoạt
động miễn dịch, tái hoạt miễn dịch lần lượt: 5,5±3,6,
42,7 ± 14,3, 34,7±20,9, 7,2 x 108± 4,1x 108; 4.5±3.5,