TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
147
quả bổ sung sắt của Hồ Thu Mai và cộng sự tại 3
xã của Tân Lạc, Hòa Bình [6].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn trên ph
nữ tuổi sinh đẻ tại Hóa Thượng, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018 21,5%. Trong
đó tỷ lệ CED độ I (20,8%), tỷ lệ CED độ 2
(0,7%) và không có đối tượng bị CED độ 3.
mối liên quan chặt chgiữa kinh tế hgia
đình bổ sung st/đa vi chất với nh trạng thiếu
năng lượng trường diễn phụ nđộ tuổi sinh đẻ.
KHUYẾN NGHỊ
Cần tăng cường các hoạt động truyền thông
giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức,
thái độ, thực hành về chế độ ăn uống hợp cho
phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.
Nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh công
tác xóa đói giảm nghèo cải thiện tình hình kinh
tế cho người dân góp phần nâng cao chất lượng
bữa ăn cho người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Dinhỡng (2007), Thừan-o phì và một
số yếu tố liên quan người trưởng thành Việt Nam
25-64 tuổi, N xuất bản Y học, Nội, tr.36-37.
2. Viện Dinh dưỡng/UNICEF (2010), Tổng điều
tra dinh dưỡng năm 2009-2010. Nhà xuất bản Y
học Hà Nội.
3. Đinh Phương Hoa, Thị Hợp, Phạm Thị Thúy
Hòa (2012), Thực trạng thiếu máu, tình trạng
dinh dưỡng và nhiễm giun phụ nữ 20 - 35 tuổi
tại 6 thuộc huyện Lục Nam, Bắc Giang, Tạp chí
Dinh dưỡng và Thực Phẩm, tập 8, số 1, tr. 39 - 45.
4. Phm Thu Huyn, Trn Th Minh Hnh
(2013), Tình trng thiếu năng lượng trường din
n ng nhân 18 - 49 tui ti công ty c phn
cao su a Bình năm 2013, Tạp chí Y hc thành
ph H Chí Minh, tp 18, s 6, tr. 625.
5. H Thu Mai, Th Hp, Bch Mai (2011),
Tình trng thiếu năng lượng trường din thiếu
máu dinh dưỡng ph n tuổi sinh đ ti 3
thuc huyn Tân Lc, tnh Hòa Bình, Tp chí Y Hc
Thc hành, tp 792, s 11, tr. 94.
6. Hồ Thu Mai cộng sự (2013), Hiệu quả của
truyền thông giáo dục bổ sung viên sắt acid
folic đối với tình trạng dinh dưỡng thiếu máu
của phụ nữ 20 - 35 tuổi tại 3 huyện Tân Lạc
tỉnh Hòa Bình, luận án tiến sĩ dinh dưỡng.
7. Hoàng Thu Nga và cng s (2016), Din biến tình
trạng dinh ng thiếu u ph n nông thôn
huyn Cm Khê, Phú Th m 2011 - 2015, Tp chí
Dinhng và Thc phm, tp 1, s 5, tr.18.
8. Bharati S, Pal M, Bhattacharya BN, Bharati P
(2007), Prevalence and causes of chronic energy
deficiency anh obesity in Indian women. Hum Biol.
79 (4), pp: 395 - 412.
NGHIÊN CỨU TÍNH HIỆU QUẢ, AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN KHI ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO NUÔI
NGUY CƠ THẤP BẰNG METHOTREXATE
Nguyễn Thái Giang1
TÓM TẮT38
U nguyên bào nuôi nguy thấp (UNBN-NCT)
được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate
(MTX) theo khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được
tiến hành nhằm xác định hiệu quả, tính an toàn và tác
dụng không mong muốn khi điều trị UNBN-NCT bằng
MTX. Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 204 bệnh
nhân UNBN-NCT (điểm FIGO 0-6) điều trị bằng MTX
từ 1/2015 đến 9/2017 tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng với phác đồ đơn
hóa trị liệu MTX 72,55 %.Tỷ lệ kháng đơn hóa trị
liệu MTX cần dùng đa hóa trị liệu phẫu thuật
27,45 %. Tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân UNBN-NCT
trong quần thể mẫu99,5%. Thời gian điều trị trung
bình: 87,85 ± 57,53 ngày (17 428 ngày). Tác dụng
không mong muốn khi điều trị MTX chủ yếu tăng
1Trường Đại học Y Hà Nội,
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Giang
Email: thaigianghmu@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.11.2018
Ngày phản biện khoa học: 19.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
men gan (20,10%), viêm loét miệng (8,82%) giảm
bạch cầu (2,45%). Phác đồ đơn hóa trị liệu MTX/FA
phác đồ phù hợp với bệnh nhân UNBN- NCT bởi tỷ lệ
đáp ứng cao và độc tính thấp.
Từ khóa:
u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp,
Methotrexate, hiệu quả, độc tính
SUMMARY
EVALUATE THE EFFICACY AND TOXICITY OF
MTX REGIMEN IN THE TREATMENT OF LOW-
RISK GESTATIONAL TROPHOBLASTIC
NEOPLASIA PATIENTS AT NATIONAL
HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY
Low-risk gestational trophoblastic neoplasia (LR-
GTN) patients are commonly treated with
Methotrexate as recommendations of FIGO. This study
aimed to discover the efficacy and toxicity of MTX
regimen in the treatment of LR-GTN patients. An
observational prospective study was conducted on 204
LR-GTN patients (categorized by FIGO score ranged
from 06) who were treated with MTX at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology, between
January 2015 and September 2017. Results showed
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
148
that the response proportion and MTX resistance
proportion (needed hysterectomy surgery and/or
combined chemotherapy) were 72.55% and 27.45%,
respectively. Complete remission rates were 99,5%.
Mean hospitalization time were 87.85 ± 57.53 days
(17 428 days). Mains toxicity was noted in this sample
were hepatotoxicity, mucositis and neutropenia in
20.1%, 8.82% and 2.45% of patients, respectively. MTX
regimen is an adequate treatment associating a high rate
of remission to a low rate of toxicity.
Keywords:
low-risk gestational trophoblastic
neoplasia, Methotrexate, efficacy, toxicity,
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U nguyên o nuôi nhóm bệnh do tân
sản ác tính hoặc có tiềm năng ác tính của c
nguyên bào nuôi. Bệnh thường gặp Châu Á,
liên quan đến điều kiện kinh tế hội thấp
dinh dưỡng kém. Bệnh tiên lượng tốt với tỷ lệ
điều trị khỏi n đến 98% nếu phát hiện sớm,
nhưng chỉ 87% nếu phát hiện điều trị muộn.
Năm 1956, Li cộng sự điều trị thành ng
UNBN bằng Methotrexate (MTX) đã mở ra một
kỷ nguyên mới trong điều trị UNBN [1]. Năm
2002, Hiệp hội Sản Phụ khoa thế giới (FIGO) đã
thống nhất phân loại UNBN thành các nhóm
nguy thấp cao mục đích để điều trị phù
hợp. Với bệnh nhân nguy thấp, chỉ cần điều
trị đơn hóa trị liệu với MTX hoặc Dactinomycin.
Điều trị UNBN nguy cơ thấp bằng đơn hóa trị liệu
MTX với Methotrexate 50mg tiêm bắp vào ngày
1, 3, 5, 7 folinic acid 5mg vào ngày 2, 4, 6, 8
phác đồ được sử dụng rộng rãi nhất trên toàn
thế giới[2]. Đường đào thải chủ yếu của
methotrexat qua thận. Những bệnh nhân có
sẵn bệnh thận hoặc đang sử dụng những thuốc
khả năng ảnh hưởng chức năng thận
những đối tượng nguy bị ngộ độc thuốc. Với
nồng độ methotrexate cao và kéo dài sẽ dẫn đến
các bất thường hệ tạo huyết, như giảm sản tủy
xương, những ảnh hưởng ngoài hệ tạo huyết
như viêm loét niêm mạc miệng, ỉa chảy, viêm
da nhiễm độc gan. Sử dụng MTX điều trị
UNBN đã nhiều tiến brệt, hiện nay tỷ lệ
điều trị khỏi lên đến 98%, cứu được nhiều bệnh
nhân tiên lượng nặng di căn xa. Đã
nhiều nghiên cứu về tính hiệu quả của các phác
đồ hóa chất sử dụng MTX, tuy nhiên còn ít
những nghiên cứu về các tác dụng không mong
muốn trong quá trình dùng thuốc. Do đó, chúng
tôi thực hiện nghiên với mục đích nghiên cứu xác
định tính an toàn các tác dụng không mong
muốn khi sử dụng MTX điều trị bệnh nhân u
nguyên bào nuôi nguy cơ thấp.
Bảng 1: Bảng điểm tiên lượng của FIGO năm 2002 [3]
Điểm
Yếu tố tiên lượng
Điểm
0
1
2
4
Tuổi (năm)
< 40
40
Tiền sử sản khoa
Chửa trứng
Sẩy thai Nạo thai
Thai đủ tháng
Số tháng từ lần có thai cuối
đến lúc điều trị (tháng)
< 4
4 - 6
7 - 12
>12
βhCG (IU/1)
< 103
103 - 104
104 - 105
> 105
Kích thước khối u (cm)
< 3
3 - 4
≥ 5
Vị trí di căn
Phổi
Lách, thận
Ruột
Gan, não
Số lượng nhân di căn
1 - 4
5 - 8
> 8
Điều trị hoá chất trước đó
Đơn hoá chất
≥ Hai hoá chất
Điểm nguy cơ 0 - 6: Nguy cơ thấp Khởi phát điều trị đơn hóa chất.
Điểm nguy cơ > 7 : Nguy cơ cao Khởi phát điều trị đa hóa chất
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối ợng nghiên cứu: 204 bệnh nhân
chẩn đoán UNBN-NCT theo phân loại FIGO
năm 2002, điều trị đơn hóa trị liệu MTX bảo
tồn tử cung tại Khoa phụ ung thư, Bệnh viện Phụ
sản Trung ương từ 01/01/2015 đến 30/9/2017.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- chẩn đoán xác định UNBN sau chửa
trứng theo c tiêu chuẩn của FIGO 2002: Nồng
độ βhCG tăng > 20% trong vòng 2 tuần liên
tiếp, βhCG bình ngun (± 10%) ba tuần liên
tiếp, nồng độ βhCG còn cao sau 6 tháng kể từ
nạo chửa trứng (>5 IU/l).
- Kết quả giải phẫu bệnh khi nạo buồng tử
cung là ung thư nguyên bào nuôi.
- Điểm tiên lượng theo FIGO từ 0 đến 6
- U nguyên bào nuôi sau các thai nghén khác
2. Phương pháp nghiên cứu: quan sát
tiến cứu.
Cỡ mẫu
2
2
)2/α1(
).ε(
..
=p
qpZ
N
Trong đó:
α = 0,05, ứng với Z = 1,96, chọn
ε = 0,25; p: tỷ lệ bệnh nhân UNBN kháng MTX là
24,5 % [4].
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
149
Cỡ mẫu tối thiểu phải lấy là 186 bệnh nhân
lấy thêm 10%,cỡ mẫu cuối cùng là 204
Thiết kế nghiên cứu
- Lập phiếu thu thập thông tin về bệnh nhân.
Tính điểm tiên lượng theo FIGO (chọn những BN
có điểm tử 0-6).
- Sau đó bệnh nhân được sử dụng phác đồ
MTX/FA: MTX 50mg tiêm bắp sâu vào ngày 1,3,5,7
xen kẽ với 5mg acid folic tiêm bắp vào ngày
2,4,6,8. Phác đồ lặp lại theo chu k14 ngày.
- Theo dõi sự đáp ứng với điều trị bằng MTX
đến khi bệnh nhân khỏi hoặc kháng MTX.
- Tiêu chuẩn kháng thuốc:[5]
+ Sau mỗi chu kì điều trị nồng độ βhCG: tăng
lên, không giảm, giảm dưới 10% sau 2 tuần.
+ Xuất hiện nhân di căn mới cần phải thay
phác đồ hóa trị liệu.
- Những bệnh nhân kháng MTX sẽ chuyển
phác đồ đa hóa trị liệu hoặc phẫu thuật kết hợp
hóa trị liệu.
- Tiêu chuẩn khỏi bệnh:
+ Khi ra viện không còn tổn thương TC,
không còn nhân di căn (dựa vào khám lâm ng,
siêu âm, XQ phổi).
+ Nồng độ βhCG < 2 IU/L huyết thanh trong
3 tuần liên tiếp.
3. Xử sliệu: dùng phần mềm Stata 13,
so sánh trung bình, thống kê tả kết quả
nghiên cứu.
4. Đạo đức nghiên cứu: đề tài được thông
qua hội đồng đạo đức Bệnh viện Phụ sản Trung
ương ngày 25/01/2015.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm của bệnh nhân UNBN nguy
thấp: Nghiên cứu 204 bệnh nhân cho thấy tui
trung nh là 26 ( từ 16-39 tui), thời gian tiềm ẩn
trungnh 2,1 tháng (1-14 tháng), nồng độ βhCG
trung bình 11.667,21 UI/l (9,0 213.180,0 UI/l),
33,3% nhân tại tử cung với đường nh trung
bình 33,5 mm (13,00 - 69,00 mm).
Bảng 2: Đặc điểm của bệnh nhân UNBN nguy cơ thấp (N=204)
Đặc điểm
n
%
Tuổi
30
125
49
5,11
14,71
61,27
24,02
16 -39
M ± SD
26,3 ± 5,1 tuổi (16 - 39 tuổi)
Số con
83
89
32
40,69
43,63
15,69
Thai nghén chỉ điểm
37
1
166 ( 129+37)
18,14
0,49
81,37
Nồng độ βhCG trước
điều trị
87
64
49
4
42,65
31,37
24,02
1,96
M ± SD
11667,2 ± 25773,5 UI/l (9,0 213180,0 UI/l)
Thời gian tiềm tàng
177
21
5
1
86,76
10,29
2,45
0,49
M ± SD
2,1 ± 1,8 tháng (1 - 14 tháng)
Tiền sử đã điều trị
MTX
201
3
98,53
1,47
Rong huyết
149
55
73,04
26,96
Giai đoạn FIGO
195
2
7
0
95,59
0,98
3,43
0
Điểm FIGO
109
75
20
53,43
36,76
9,80
Nang hoàng tuyến
166
81,37
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
150
buồng trứng
38
18,63
Kích thước khối u lớn
nhất
136
68
66,67
33,33
M ± SD
33,5 ± 10,9 mm (13,0 69,0 mm)
2. Tỷ lệ kháng đơn hóa trị liệu MTX:
56/204 bệnh nhân kháng MTX cần phải nâng bậc
điu tr bng đa hóa trị liu và có th kèm phu thut.
3. Kết quả và thời gian điều trị
Bảng 3: Kết quả điều trị thời gian
điều trị của bệnh nhân UNBN-NCT
Kết quả điều trị
n
%
Không khỏi
1
0,49
Khỏi
203
99,51
Tổng
204
100
1 bệnh nhân không điều trị khỏi, chiếm
0,49% tổng số trường hợp. Thời gian điều trị của
bệnh nhân trung bình 87,85 ± 57,53 ngày (17
- 428 ngày).
4. Nồng độ Hemoglobin trước điều trị
Bảng 4: Nồng đ Hemoglobin (Hb)
trước điều trị
Hemoglobin (g/dl)
n
%
Không thiếu máu (Hb ≥120)
131
64,22
Thiếu máu nhẹ (Hb 110-119 )
34
16,67
Thiếu máu vừa (Hb 80-109)
34
16,67
Thiếu máu nặng (Hb <80)
5
2,45
Tổng
204
100
M ± sd
121,56 ± 15,59
Min Max
58,00 159,00
35,78% bệnh nhân UNBN thiếu máu.
Thiếu máu nặng chiếm tỷ lệ 2,45%. Nồng độ
Hemoglobin trung bình là 121,56 ± 15,59g/dl.
5. Tỷ lệ tăng men gan, suy thận trước và sau điều trị
Bảng 5: Tỷ lệ tăng men gan, suy thận trước và sau điều trị
Yếu tố
Trước điều trị
Sau điều trị
Mới mắc sau điều trị
n
%
n
%
n
%
Tăng men gan
21
10,29
41
20,10
30
73,17
Suy thận
2
0,98
2
0,98
0
0
Tỷ lệ bệnh nhân tăng men gan và suy thận trước điều trị là 10,29% và 0,98%. Sau các đợt điều trị
hóa chất, tổng số lượng bệnh nhân tăng men gan đã tăng lên 41 người, chiếm 20,10% tổng số lượng
bệnh nhân.
6. Các tác dụng không mong muốn khi
điều trị MTX
Bảng 6: Các tác dụng không mong muốn
khi điều trị MTX
Yếu tố
n
%
Viêm loét miệng
18
8,82
Giảm bạch cầu
5
2,45
Giảm hồng cầu
4
1,96
Giảm tiểu cầu
0
0
Tăng men gan
41
20,10
Suy thận
0
0
Các trường hợp điều trị MTX xảy ra tác dụng
không mong muốn cao nhất tăng men gan
(20,10%), tiếp đến viêm loét miệng (8,82%),
giảm bạch cầu (2,45%), giảm hồng cầu
(1,96%). Không trường hợp nào xảy ra giảm
tiểu cầu hoặc suy thận.
IV. BÀN LUẬN
1. Tỷ lệ kháng MTX của đối tượng nghiên
cứu: Trong số 204 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa
chọn vào nghiên cứu, chúng tôi thấy có 148
bệnh nhân khỏi ngay với phác đồ đơn hóa trị liệu
MTX chiếm 72,5 %. Tuy nhiên vẫn còn 56 bệnh
nhân chiếm tỷ lệ 27,5% kháng hóa trị liệu MTX
phải chuyển phác đồ EMACO. Tỷ lệ kháng MTX
của chúng tôi nhìn chung tương đương với các
tác c giả khác trên thế giới trong nước. Ưu
điểm của nghiên cứu chúng tôi nhóm bệnh
nhân thuần nhất, tất cả bệnh nhân đều còn bảo
tồn tử cung, không bị nh hưởng bởi phương
pháp điều trị bổ sung nào khác như phẫu thuật
cắt tử cung hay xạ trị. Trong khi thực hiện
nghiên cứu y chúng tôi đã phải loại ra 7 hồ
do bệnh nhân bỏ điều trị (tỷ lệ bỏ điều trị
7/211). Trong tất cả các BN bỏ điều trị, không có
trường hợp nào do tác dụng phụ của thuốc, chủ
yếu do hoàn cảnh kinh tế, thời gian điều trị
kéo dài dai dẳng. Kháng hóa trị liệu dẫn đến kéo
dài thời gian điều trị kéo dài, tăng nguy cơ kháng
đa hóa trị liệu làm gia tăng tỷ lệ BN bđiều
trị. Nghiên cứu này cho chúng ta thấy những
bệnh nhân UNBN nguy thấp điều trị đơn hóa
trị liệu MTX t lệ kháng 27,45%. Do đó,
chọn lọc đúng đối tượng cần điều trị đa hóa
chất, giảm thời gian điều trị giảm tỷ lệ kháng
hóa trị liệu có ý nghĩa quan trọng.
2. Thiếu máu trước điều trị: Phân độ tình
trạng thiếu máu bệnh nhân UNBN dựa vào
nồng độ Hemoglobin trong máu theo tiêu chuẩn
của WHO năm 2017. Tình trạng thiếu máu của
bệnh nhân UNBN thể hiện như trong bảng 4.
35,78% bệnh nhân biểu hiện thiếu máu. Chủ
yếu bệnh nhân thiếu u mức độ nhẹ hoặc
trung bình, chiếm 93% bệnh nhân thiếu máu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 474 - THÁNG 1 - S 2 - 2019
151
Những bệnh nhân này được theo dõi t trong
quá trình điều trị. Khi Hemoglobin mức độ
thiếu máu trung bình (80-109 g/l) chúng tôi cho
bệnh nhân dùng epoetin 2000 UI (erythropoietin
tái tổ hợp) kích thích sự phân chia biệt hoá
các tiền thân hồng cầu định hình tại tuỷ xương.
Số bệnh nhân bị thiếu máu mức độ nặng
không nhiều, 5 bệnh nhân. 3 trường hợp
thiếu máu nặng cần phải truyền máu do hiện
tượng mất máu rỉ rả của nhân UNBN tại tử cung.
Chúng tôi thấy mức độ thiếu máu cũng tương
ứng với tình trạng rong huyết của bệnh nhân
(26,96% bệnh nhân rong huyết). những
bệnh nhân sau nạo thai đtình trạng rong huyết
kéo dài không đi khám làm cho tình trạng
thiếu máu càng nặng hơn tiên lượng bệnh
càng tệ hơn.
3. Tỷ lệ tăng men gan trước sau điều
tr: 21 bệnh nhân trước điều tr tăng men
gan chiếm tỷ lệ 10,29%, lẽ một phần Viêt
Nam nằm trong vùng dịch tễ viêm gan B. Đa phần
ta nh trạng tăng men gan nhất thời, men gan
GOT, GPT tăng 1,5 đến 2 lần, sau khi sử dụng
thuốc giải độc gan truyền dịch c thông số trở
vbình thường đáp ứng được tiêu chuẩn điều
trị hóa chất (bảng 5). Một số nh bệnh nhân tình
trạng viêm gan B mạn nh, đã khám chuyên khoa
và ng thuốc đủ điều kiện điều trị hóa chất. Bệnh
nhân tăng GOT, GPT, alkaline phosphatase,
bilirubin, và nồng độ LDH nhưng thường tự hết
trong ng 1 tháng sau khi ngừng điều trị. Trong
nghiên cứu y cũng không gặp trường hợp nào
viêm gan cấp, gan, suy gan. Trong quá trình
điều trđơn a trliệu MTX 41 bệnh nhân
ng men gan. Những bệnh nhân y được dừng
điều trtạm thời, truyền dịch, giải độc gan khi đủ
điều kiện thì điều trị lại (thường trong vòng 3-7
ngày). 73,17% bệnh nhân ng men gan là mới
mắc sau điều trị.
4. Tỷ lệ suy thận trước sau điều trị: Khi
bắt đầu điều trị chúng i thấy 2 bệnh nhân có
t nghiệm tăng creatinin tương ứng với suy thận
mức độ 1 (bảng 5). Hai bệnh nhân này được khám
chuyên khoa thận chcần truyền dịch, không cần
phải điều trị nên chúng tôi điều trị a chất ngay.
Trong quá trình điều trị đơn hóa trị liệu MTX chúng
i không thấy bệnh nhân nào biểu hiện suy
thận mới, hai bệnh nhân có t nghiệm trở về
nh thường. Kết quả này ng tương tự như Phan
Chí Thành (2012) khi không thấy bệnh nhân nào
có biểu hiện suy thận [4].
5. Tỷ lệ các c dụng không mong muốn
khi điều trị MTX: Trong 204 bệnh nhân UNBN
NCT, chúng i thấy 8,8% bệnh nhân viêm
loét niêm mạc miệng 2,45% bệnh nhân
giảm bạch cầu. Giảm bạch cầu khi tổng bạch
cầu nhỏ hơn 3000 G/l, đặc biệt khi bạch cầu
trung tính giảm nhỏ hơn 1500 G/l thì phải ngừng
điều trị hóa chất. Bệnh nhân giảm bạch cầu đều
cần được điều trị bằng thuốc kích thích dòng BC
hạt (GCSF- Granulocyte colony stimulating
factor), sau khi bạch cầu trở về bình thường
bệnh, nhân được điều trị hóa chất tiếp. Những
bệnh nhân điều trị MTX thường giảm bạch
cầu mức độ nhẹ (1000-1500 G/l), chúng tôi
không gặp trường hợp nào giảm bạch cầu
mức độ nặng hay suy tủy. Theo nhiều nghiên
cứu, mức độ giảm bạch cầu khi sử dụng MTX
phụ thuộc liều dùng, tỷ lệ giảm bạch cầu có thể
gặp từ 1- 10% bệnh nhân [7]. Tonanont
nghiên cứu độc tính của phác đồ MTX đơn thuần
trên bệnh nhân UNBN NCT cho thấy 19,2%
bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi độc tính, trong
đó viêm niêm mạc miệng (6,4%), độc tính gan
(6,4%), giảm bạch cầu (3,2%) giảm tiểu cầu
(1,1%) [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi
không gặp trường hợp nào giảm tiểu cầu.
V. KẾT LUẬN
Phác đđơn hóa trị liệu MTX/FA phác đồ
hiệu quả với bệnh nhân UNBN- NCT. c tác
dụng không mong muốn khi điều trị MTX chủ
yếu là tăng men gan và viêm loét miệng.
- Tỷ lệ đáp ứng với phác đồ đơn hóa trị liệu
MTX là 72,55 %.Tỷ lệ kháng đơn hóa trị liệu MTX
cần dùng đa hóa trị liệu và phẫu thuật là 27,45%
- Tỷ lệ điều trị khỏi của các bệnh nhân UNBN
nguy thấp 99,5%. Thời gian điều trị trung
bình: 87,85 ± 57,53 ngày (17 428 ngày)
- Tác dụng không mong muốn khi điều trị
MTX: Tăng men gan 20,10%, Viêm loét miệng
8,82%, Giảm bạch cầu 2,45%, Giảm hồng cầu
1,96%, Giảm tiểu cầu 0%, Suy thận 0%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. M. C. Li, R. Hertz D. B. Spencer (1956).
Effect of methotrexate therapy upon
choriocarcinoma and chorioadenoma.
Experimental
Biology and Medicine,
93 (2), 361-366.
2. M. i. Alazzam, J. Tidy, B. W. Hancock et al
(2012). Firstline chemotherapy in lowrisk gestational
trophoblastic neoplasia.
The Cochrane Library,
28-32.
3. F. O. Committee (2002). FIGO staging for gestational
trophoblastic neoplasia 2000
. International Journal of
Gynecology and Obstetrics,
77 (3), 285-287.
4. Phan Chí Thành (2012). Nghiên cứu tỷ lệ kháng
thuốc yếu tố liên quan trong điều trị u nguyên
bào nuôi bằng MTX acid folic tại BVPSTU.
Tạp
chí Phụ sản
, 4 (6), 49-54.
5. F. Feng, Y. Xiang, X. Wan et al (2010).
Prognosis of patients with relapsed and
chemoresistant gestational trophoblastic neoplasia
transferred to the Peking Union Medical College