
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019
147
quả bổ sung sắt của Hồ Thu Mai và cộng sự tại 3
xã của Tân Lạc, Hòa Bình [6].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn trên phụ
nữ tuổi sinh đẻ tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên năm 2018 là 21,5%. Trong
đó tỷ lệ CED độ I (20,8%), tỷ lệ CED độ 2
(0,7%) và không có đối tượng bị CED độ 3.
Có mối liên quan chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia
đình và bổ sung sắt/đa vi chất với tình trạng thiếu
năng lượng trường diễn ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.
KHUYẾN NGHỊ
Cần tăng cường các hoạt động truyền thông
giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức,
thái độ, thực hành về chế độ ăn uống hợp lý cho
phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.
Nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh công
tác xóa đói giảm nghèo cải thiện tình hình kinh
tế cho người dân góp phần nâng cao chất lượng
bữa ăn cho người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Dinh dưỡng (2007), Thừa cân-béo phì và một
số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt Nam
25-64 tuổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.36-37.
2. Viện Dinh dưỡng/UNICEF (2010), Tổng điều
tra dinh dưỡng năm 2009-2010. Nhà xuất bản Y
học Hà Nội.
3. Đinh Phương Hoa, Lê Thị Hợp, Phạm Thị Thúy
Hòa (2012), Thực trạng thiếu máu, tình trạng
dinh dưỡng và nhiễm giun ở phụ nữ 20 - 35 tuổi
tại 6 xã thuộc huyện Lục Nam, Bắc Giang, Tạp chí
Dinh dưỡng và Thực Phẩm, tập 8, số 1, tr. 39 - 45.
4. Phạm Thu Huyền, Trần Thị Minh Hạnh
(2013), Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn
ở nữ công nhân 18 - 49 tuổi tại công ty cổ phần
cao su Hòa Bình năm 2013, Tạp chí Y học thành
phố Hồ Chí Minh, tập 18, số 6, tr. 625.
5. Hồ Thu Mai, Lê Thị Hợp, Lê Bạch Mai (2011),
Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn và thiếu
máu dinh dưỡng ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại 3 xã
thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Y Học
Thực hành, tập 792, số 11, tr. 94.
6. Hồ Thu Mai và cộng sự (2013), Hiệu quả của
truyền thông giáo dục và bổ sung viên sắt acid
folic đối với tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu
của phụ nữ 20 - 35 tuổi tại 3 xã huyện Tân Lạc
tỉnh Hòa Bình, luận án tiến sĩ dinh dưỡng.
7. Hoàng Thu Nga và cộng sự (2016), Diễn biến tình
trạng dinh dưỡng và thiếu máu ở phụ nữ nông thôn
huyện Cẩm Khê, Phú Thọ năm 2011 - 2015, Tạp chí
Dinh dưỡng và Thực phẩm, tập 1, số 5, tr.18.
8. Bharati S, Pal M, Bhattacharya BN, Bharati P
(2007), Prevalence and causes of chronic energy
deficiency anh obesity in Indian women. Hum Biol.
79 (4), pp: 395 - 412.
NGHIÊN CỨU TÍNH HIỆU QUẢ, AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN KHI ĐIỀU TRỊ U NGUYÊN BÀO NUÔI
NGUY CƠ THẤP BẰNG METHOTREXATE
Nguyễn Thái Giang1
TÓM TẮT38
U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp (UNBN-NCT)
được điều trị bằng đơn hóa trị liệu Methotrexate
(MTX) theo khuyến cáo của FIGO. Nghiên cứu được
tiến hành nhằm xác định hiệu quả, tính an toàn và tác
dụng không mong muốn khi điều trị UNBN-NCT bằng
MTX. Nghiên cứu quan sát tiến cứu trên 204 bệnh
nhân UNBN-NCT (điểm FIGO 0-6) điều trị bằng MTX
từ 1/2015 đến 9/2017 tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng với phác đồ đơn
hóa trị liệu MTX là 72,55 %.Tỷ lệ kháng đơn hóa trị
liệu MTX cần dùng đa hóa trị liệu và phẫu thuật là
27,45 %. Tỷ lệ điều trị khỏi của bệnh nhân UNBN-NCT
trong quần thể mẫu là 99,5%. Thời gian điều trị trung
bình: 87,85 ± 57,53 ngày (17 – 428 ngày). Tác dụng
không mong muốn khi điều trị MTX chủ yếu là tăng
1Trường Đại học Y Hà Nội,
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái Giang
Email: thaigianghmu@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.11.2018
Ngày phản biện khoa học: 19.12.2018
Ngày duyệt bài: 26.12.2018
men gan (20,10%), viêm loét miệng (8,82%) và giảm
bạch cầu (2,45%). Phác đồ đơn hóa trị liệu MTX/FA là
phác đồ phù hợp với bệnh nhân UNBN- NCT bởi tỷ lệ
đáp ứng cao và độc tính thấp.
Từ khóa:
u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp,
Methotrexate, hiệu quả, độc tính
SUMMARY
EVALUATE THE EFFICACY AND TOXICITY OF
MTX REGIMEN IN THE TREATMENT OF LOW-
RISK GESTATIONAL TROPHOBLASTIC
NEOPLASIA PATIENTS AT NATIONAL
HOSPITAL OF OBSTETRICS AND GYNECOLOGY
Low-risk gestational trophoblastic neoplasia (LR-
GTN) patients are commonly treated with
Methotrexate as recommendations of FIGO. This study
aimed to discover the efficacy and toxicity of MTX
regimen in the treatment of LR-GTN patients. An
observational prospective study was conducted on 204
LR-GTN patients (categorized by FIGO score ranged
from 0–6) who were treated with MTX at National
Hospital of Obstetrics and Gynecology, between
January 2015 and September 2017. Results showed