intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả điều trị đột quỵ não trong 6 giờ đầu bằng dụng cụ cơ học Solitaire stent

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tính an toàn và hiệu quả của dụng cụ cơ học solitaire trong điều trị đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) cấp do tắc động mạch (ĐM) lớn nội sọ. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả điều trị đột quỵ não trong 6 giờ đầu bằng dụng cụ cơ học Solitaire stent

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO TRONG<br /> 6 GIỜ ĐẦU BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC SOLITAIRE STENT<br /> Vũ Viết Lanh*; Phan Việt Nga**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá tính an toàn và hiệu quả của dụng cụ cơ học solitaire trong điều trị đột<br /> quỵ nhồi máu não (ĐQNMN) cấp do tắc động mạch (ĐM) lớn nội sọ. Đối tượng và<br /> phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên 104 bệnh nhân (BN)<br /> ĐQNMN điều trị tại Bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 4 - 2014 đến 9 - 2016. Kết quả: tuổi trung<br /> bình 57,02 ± 12,9; tỷ lệ nam/nữ 1,59/1; điểm NIHSS trung bình 17,41 ± 6,4; 66 BN (63,5%)<br /> được điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trước khi can thiệp. Tỷ lệ tái thông tốt (TICI 2B-3)<br /> 73,9%; tỷ lệ phục hồi chức năng thần kinh tốt (mRS 0-2) 50,0%; tỷ lệ xuất huyết não 34,6%;<br /> 24/104 BN (23,1%) tử vong sau 3 tháng. Kết luận: dụng cụ solitaire an toàn, đạt tỷ lệ tái thông<br /> tốt và kết quả phục hồi chức năng thần kinh tốt đối với BN ĐQNMN do tắc ĐM lớn nội sọ.<br /> * Từ khóa: Đột quỵ não; Solitaire stent; Hiệu quả điều trị.<br /> <br /> Study of Efficacy of Solitaire FR Device on Treatment of Patients<br /> with Ischemic Stroke in the First 6 Hours<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate safety and efficacy of the solitaire FR device in the treatment of<br /> patients with acute ischemic stroke due to large artery occlusion. Subjects and methods: A<br /> prospective, cross-sectional descriptive and longitudinal follow-up study was conducted on 104<br /> patients at 115 People Hospital from 4 - 2014 to 9 - 2016. Results: The mean age was 57.02 ±<br /> 12.9 years, male/female ratio 1.59/1. Median National Institutes of Health Stroke Scale was<br /> 17.41 ± 6.4. 66 patients (63,5%) received intravenous tissue - plasminogen activator before<br /> endovascular treatment. Good revascularization was 73.9%. Good functional outcomes were<br /> 50.0%. Intracranial hemorrhage was 34.6% and 24/104 (23.1%) patients died after 3 months.<br /> Conclusions: Usage of solitaire FR is safe and achieves good revascularization rates and<br /> functional rehabilitation outcomes in patients with acute ischemic stroke and large artery occlusion.<br /> * Key words: Ischemic stroke; Solitaire stent; Treatment efficacy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đột quỵ não là bệnh phổ biến trên thế<br /> giới cũng như ở Việt Nam, là nguyên<br /> nhân gây tử vong đứng thứ ba sau bệnh<br /> tim mạch, ung thư và là nguyên nhân<br /> <br /> gây tàn tật đứng hàng đầu. Theo ước<br /> tính, ở Hoa Kỳ có khoảng > 700.000<br /> người bị đột quỵ não mỗi năm, chi phí<br /> liên quan đến đột quỵ não khoảng 45 tỷ<br /> đô la Mỹ [3]. ĐQNMN là quá trình bệnh lý,<br /> <br /> * Bệnh viện Nhân dân 115<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phan Việt Nga (drvietnga@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/03/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/04/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/05/2017<br /> <br /> 112<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> trong đó ĐM não bị hẹp hoặc bị tắc, lưu<br /> lượng tuần hoàn tại vùng não do ĐM đó<br /> phân bố giảm trầm trọng, chức năng vùng<br /> não bị rối loạn [1]. Nhồi máu não có thể<br /> xảy ra vài phút khi tuần hoàn não bị giảm,<br /> do đó cần nhanh chóng tái thông mạch<br /> máu não bị tắc và tái lập tuần hoàn trở lại.<br /> Thuốc tiêu huyết khối (rtPA) được FDA<br /> (Hoa Kỳ) cho phép sử dụng để điều trị<br /> trên BN ĐQNMN. Tuy nhiên, việc sử dụng<br /> thuốc tiêu huyết khối có những hạn chế,<br /> do cửa sổ điều trị ngắn kết hợp với chống<br /> chỉ định khi dùng thuốc nên chỉ có < 10%<br /> BN ĐQNMN được điều trị dù ở những nơi<br /> có tổ chức mạng lưới y tế tốt và tỷ lệ tái<br /> thông mạch máu thấp (< 40% đối với BN<br /> tắc ĐM lớn nội sọ) [4]. Phương pháp lấy<br /> huyết khối bằng dụng cụ cơ học đã được<br /> nghiên cứu và áp dụng trên thế giới<br /> khoảng 10 năm nay. Tại Việt Nam,<br /> phương pháp này đã được triển khai tại<br /> một số bệnh viện lớn và đạt hiệu quả. Vì<br /> vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này<br /> nhằm: Đánh giá tính hiệu quả của<br /> phương pháp lấy huyết khối bằng dụng<br /> cụ cơ học solitaire stent ở BN ĐQNMN<br /> trong 6 giờ đầu do tắc ĐM lớn nội sọ.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 104 BN ĐQNMN, được chẩn đoán tắc<br /> đoạn gần ĐM não (ĐM cảnh trong, đoạn<br /> M1-2 của ĐM não giữa, ĐM thân nền,<br /> đoạn P1 của ĐM não sau) nhập viện<br /> trước 6 giờ từ khi khởi phát triệu chứng<br /> đột quỵ não. Thời gian từ tháng 4 - 2014<br /> đến 9 - 2016 tại Bệnh viện Nhân dân 115,<br /> Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - Không có hình ảnh xuất huyết não<br /> trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc MRI<br /> sọ não.<br /> - Thời gian từ lúc khởi phát cho đến<br /> khi được điều trị ≤ 6 giờ.<br /> - BN có tắc ĐM lớn như: tắc ĐM cảnh<br /> trong, tắc ĐM não giữa (đoạn M1-2), tắc<br /> ĐM thân nền và đoạn P1 của ĐM não sau.<br /> - BN và gia đình đồng ý điều trị.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Không rõ thời gian chính xác thời<br /> điểm khởi phát triệu chứng đột quỵ não.<br /> - Huyết áp tâm thu ≥ 185 mmHg hoặc<br /> huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg chưa<br /> được kiểm soát tốt.<br /> - Tiểu cầu ≤ 100.000 mm3, hematocit<br /> < 25%.<br /> - Glucose máu < 50 mg/dl (2,8 mmol/l)<br /> hoặc > 400 mg/dl (22,2 mmol/l).<br /> - Thời gian thromboplastim từng phần<br /> (aPTT) lớn hơn 50 giây. Chỉ số IRN > 3,0<br /> hay đang dùng thuốc kháng đông uống<br /> trong 48 giờ gần đây.<br /> - Ổ nhồi máu não > 1/3 vùng chi phối<br /> của ĐM não giữa.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung.<br /> * Tuổi:<br /> Tuổi trung bình của BN trong mẫu<br /> nghiên cứu 57,02 ± 12,9, trong đó tuổi<br /> nhỏ nhất 24 tuổi và cao nhất 88 tuổi. Kết<br /> quả này thấp hơn nghiên cứu tại các<br /> 113<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> nước phát triển như STAR (72 tuổi) [5].<br /> Theo y văn, tỷ lệ đột quỵ não tăng dần<br /> theo tuổi và tại các nước phát triển, dân<br /> số ngày càng già đi làm cho tuổi trung<br /> <br /> bình của BN đột quỵ não trong các nghiên<br /> cứu này cao hơn so với nghiên cứu của<br /> chúng tôi.<br /> * Giới:<br /> <br /> Biểu đồ 1:<br /> Nam chiếm tỷ lệ 61,5% và nữ 38,5%. Tỷ lệ nam/nữ = 1,59. Kết quả này tương<br /> đương với Antonio Davalos (tỷ lệ nam nữ lần lượt là 56% và 44%) [4] và MERCI (nam<br /> 64% và nữ 46%) [6].<br /> Bảng 1: Mức độ lâm sàng theo thang điểm NIHSS và điểm NIHSS trung bình.<br /> Điểm NIHSS<br /> <br /> Nhóm nghiên cứu<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> ≤ 15<br /> <br /> 31<br /> <br /> 34,6<br /> <br /> 16 - 20<br /> <br /> 54<br /> <br /> 34,6<br /> <br /> ≥ 21<br /> <br /> 14<br /> <br /> 30,8<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 17,41 ± 6,5<br /> <br /> Điểm NIHSS trung bình lúc nhập viện 17,41 ± 6,4. Điểm NIHSS cao chứng tỏ mức<br /> độ đột quỵ nặng của nhóm nghiên cứu. Kết quả này tương đương với nghiên cứu<br /> STAR (17 điểm) [5].Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm BN có điểm NIHSS > 15<br /> chiếm tỷ lệ rất cao (65,4%), chứng tỏ phần lớn BN có mức độ đột quỵ nặng và rất<br /> nặng, điều này là do có mối liên hệ giữa điểm NIHSS và tình trạng tắc ĐM lớn nội sọ,<br /> trường hợp điểm NIHSS > 10 thường có tình trạng tắc ĐM lớn đi kèm.<br /> * Tiêu huyết khối trước can thiệp:<br /> <br /> Biểu đồ 2:<br /> 114<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> 63,5% BN được điều trị tiêu huyết khối<br /> đường tĩnh mạch trước khi can thiệp nội<br /> mạch. Hiện nay, thuốc tiêu huyết khối<br /> (rtPA) đã được FDA Hoa Kỳ cho phép sử<br /> dụng điều trị ĐQNMN cấp. Trong nghiên<br /> cứu này, chúng tôi tiếp nhận BN ở các<br /> bệnh viện khác đã điều trị tiêu huyết khối<br /> đường tĩnh mạch nhưng thất bại để<br /> can thiệp.<br /> 2. Kết quả điều trị.<br /> * Tỷ lệ tái thông mạch máu theo thang<br /> điểm TICI ở nhóm nghiên cứu (n = 104):<br /> TIMI 0: 11 BN (10,6%); TIMI 1: 4 BN<br /> (3,8%); TIMI 2A: 12 BN (11,5%); TIMI 2B:<br /> 13 BN (12,5%); TIMI 3: 64 BN (61,4%).<br /> Tỷ lệ tái thông tốt (TICI 2B - 3) 77/104<br /> BN (73,9%) [5, 7]. Kết quả này tương<br /> đương nghiên cứu STAR (79,2%) [5] và<br /> cao hơn nghiên cứu MERCI Trial (46%)<br /> [6]. Dụng cụ MERCI cấu tạo hình lò xo,<br /> khi xuyên qua cục huyết khối làm cục<br /> huyết khối bám lỏng lẻo vào dụng cụ,<br /> dụng cụ solitaire stent có cấu tạo dạng<br /> lưới nên khi bung solitaire thì cục huyết<br /> khối bị ép chặt vào thành mạch máu và<br /> <br /> lưới solitaire giúp cho việc kéo cục huyết<br /> khối ra ngoài tốt hơn.<br /> * Tỷ lệ hồi phục chức năng thần kinh<br /> theo thang điểm Rankin hiệu chỉnh (mRS)<br /> ở nhóm nghiên cứu (n = 104):<br /> mRS 0: 5 BN (4,8%); mRS 1: 29 BN<br /> (27,9%); mRS 2: 18 BN (17,3%); mRS 3:<br /> 12 BN (11,5%); mRS 4: 12 BN (11,5%);<br /> mRS 5: 4 BN (3,8%); mRS 6: 24 BN<br /> (23,1%).<br /> Tỷ lệ BN hồi phục chức năng thần kinh<br /> tốt (mRS 0-2)sau 3 tháng chiếm tỷ lệ<br /> 50,0% [5, 7]. Kết quả này tương đương<br /> nghiên cứu STAR (57,9%) [5] và cao hơn<br /> nghiên cứu MERCI (27,7%) [6]. Tái thông<br /> mạch máu não sớm giúp cho việc tái tưới<br /> máu sớm, là yếu tố quan trọng hàng đầu<br /> trong điều trị ĐQNMN. Dụng cụ solitaire<br /> stent có cấu tạo dạng stent nên khi bung<br /> dụng cụ, sẽ ép cục huyết khối vào thành<br /> mạch và dính chặt vào lưới solitaire tạo<br /> thành dòng chảy tạm thời, giúp cho việc<br /> tái tưới máu nhanh hơn, điều này dụng cụ<br /> MERCI và Penumbra không làm được.<br /> * Tỷ lệ biến chứng xuất huyết não có<br /> triệu chứng sau điều trị:<br /> <br /> Biểu đồ 3:<br /> Xuất huyêt não có triệu chứng trong<br /> nhóm nghiên cứu chiếm tỷ lệ 12,5%. Kết<br /> quả này tương đương với nghiên cứu của<br /> Phạm Nguyên Bình (11,2%) [2] và cao<br /> <br /> hơn của Atonio Davalos (4%), SWIFT<br /> (2%) [4, 7]. Tại các nước phát triển có<br /> mạng lưới y tế tốt, trang thiết bị hiện đại<br /> và phối hợp nhóm của đội ngũ can thiệp<br /> 115<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2017<br /> tốt đã rút ngắn đáng kể thời gian BN chờ<br /> được can thiệp và thời gian can thiệp.<br /> Phương pháp này mới triển khai tại Việt<br /> Nam, BN thường đến muộn. Mặt khác,<br /> nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận<br /> 30,8% BN có hẹp động mạch, điều này<br /> <br /> gây khó khăn cho can thiệp, làm kéo dài<br /> thời gian can thiệp và nguy cơ tổn thương<br /> mạch máu dẫn đến làm tăng tỷ lệ xuất<br /> huyết não sau can thiệp.<br /> * Tỷ lệ tử vong trong vòng 3 tháng sau<br /> điều trị:<br /> <br /> Biểu đồ 4:<br /> Tỷ lệ tử vong trong vòng 3 tháng của<br /> nhóm nghiên cứu là 23,1%; tương tự<br /> nghiên cứu của Antonio Davalos (20%)<br /> [4]. Theo Goyal (2005), BN tắc đoạn gần<br /> ĐM não của tuần hoàn trước có tỷ lệ tử<br /> vong 60 - 80% sau 3 tháng hoặc không<br /> hồi phục chức năng thần kinh dù được<br /> điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch<br /> [8]. Theo Schutte (2006), tỷ lệ tử vong ở<br /> BN đột quỵ não do tắc ĐM thân nền nếu<br /> không điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh<br /> mạch là 80 - 90% và giảm xuống 42 - 65%<br /> nếu được điều trị tiêu huyết khối đường<br /> tĩnh mạch [9]. Tỷ lệ tử vong trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi (23,1%) thấp hơn<br /> nghiên cứu MERCI Trial (44%) [6], chứng<br /> tỏ tính an toàn và hiệu quả của phương<br /> pháp, giúp nhiều BN có cơ hội sống sót<br /> và tái hòa nhập cộng đồng. Có nhiều<br /> nguyên nhân tử vong như biến chứng<br /> xuất huyết não sau can thiệp, đột quỵ não<br /> 116<br /> <br /> tái phát, các bệnh lý kèm theo (bệnh tim<br /> mạch, bội nhiễm...).<br /> KẾT LUẬN<br /> - Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu<br /> 57,02 ± 12,9; tỷ lệ nam/nữ 1,59.<br /> - Điểm NIHSS trung bình trong nghiên<br /> cứu 17,41 ± 6,4. Nhóm BN có mức độ đột<br /> quỵ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> (điểm NIHSS > 15) 65,4%.<br /> - 77/104 BN (73,9%) có tái thông tốt<br /> (TIMI 2B-3).<br /> - Tỷ lệ hồi phục chức năng thần kinh<br /> tốt (mRS 0-2) sau 3 tháng chiếm tỷ lệ<br /> 50,0%.<br /> - 34,6% BN trong nhóm nghiên cứu có<br /> biến chứng xuất huyêt não.<br /> - Tỷ lệ tử vong trong vòng 3 tháng sau<br /> điều trị của nhóm nghiên cứu là 23,1%.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2