vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
108
Bảng 4. Tóm tắt thông số dược động học
của phyllanthin dùng đường uống cho chuột
nhắt (Mean±SD, n=4)
Thông số
Đơn vị
PLT
PLT-PC
AUC0-t
h.ng/mL
25,48±3,42
60,42±2,46
AUC0-
h.ng/mL
36,15±2,75
83,59±4,55
t1/2
h
6,17±0,15
5,24±0,21
tmax
h
0,25
0,25
Cmax
ng/mL
10,44±2,81
31,71±4,11
Cl/F
mL/h/mg
3,62±0,28
8,36±0,46
MRT0-
min
73,23±3,22
189,30±3,59
IV. KẾT LUẬN
Để đánh giá sinh khả dụng của phức hợp
phospholipid của phyllanthin, phương pháp sắc
lỏng khối ph hai lần LC-MS/MS định lượng
hàm lượng phyllanthin trong u chuột nhắt đã
được phát triển thẩm định. Phương pháp xử
lý mẫu đơn giản (chỉ cần 40 µL máu) sử dụng kỹ
thuật kết tủa protein với dung môi hữu đã
được áp dụng xác định các thông số dược động
học của phyllanthin tuân theo hướng dẫn trong
phân tích sinh học. Kết quả cho thấy sinh khả
dụng đường uống của phyllantin dưới dạng phức
hợp phospholipid đã được cải thiện rệt
(88,59%) so với dạng liều đơn lẻ (36,15%). Điều
này chỉ ra rằng phyllanthin đã được hấp thu vào
hệ tuần hoàn qua đường tiêu hóa dễ dàng hơn
gợi m hướng nghiên cứu mới về dạng bào
chế phức hợp phospholipid cho các chất tnhiên
có hoạt tính sinh học khác.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu y là một phần nội
dung của đề tài số: KC10.12/16-20, nhóm
nghiên cứu xin chân thành cảm ơn đtài đã hỗ
trợ kinh phí nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Yadav NP, Pal A, Shanker K, Bawankule DU,
Gupta AK, Darokar MP, Khanuja SP
.
Synergistic effect of silymarin and standardized
extract of Phyllanthus amarus against CCl 4-
induced hepatotoxicity in Rattus norvegicus.
Phytomedicine. 2008; 15(12):1053-61.
2.
Ilangkovan M, Jantan I, Bukhari SN
.
Phyllanthin from Phyllanthus amarus inhibits
cellular and humoral immune responses in Balb/C
mice. Phytomedicine. 2016; 23(12): 1441-50.
3.
Nguyen DH, Ampol M, Korbtham S, Penchom
P, and Nuttanan S.
Development of phyllanthin-
loaded self-microemulsifying drug delivery system
for oral bioavailability enhancement. Drug Dev.
Ind. Pharm., 2015, 41: 207-217.
4.
Neeraj K. Sethiya, Pankaj Shah, Aruna
Rajpara, P.A. Nagar, S.H. Mishra
. Antioxidant
and hepatoprotective effects of mixed micellar lipid
formulation of phyllanthin and piperine in carbon
tetrachloride-induced liver injury in rodents. Food
and Function, 2015, 6(11), 3593-603.
5.
Rajesh Krithika, Ramasamy Mohankumar,
Ramtej J. Verma, Pranav S. Shrivastav, Illiyas
L. Mohamad, Palani Gunasekaran, Srinivasan
Narasimhan
. Isolation, characterization and
antioxidative effect of phyllanthin against
CCl4-induced toxicity in HepG2 cell line. Chemico-
Biological Interactions.2009, (181), 351358.
6.
Kuntal Maiti, Kakali Mukherjee, Arunava
Gantait, Haja Nazeer Ahamed, Bishnu Pada Saha
And Pulok Kumar Mukherjee
. Enhanced Therapeutic
Benefit of QuercetinPhospholipid Complex in Carbon
TetrachlorideInduced Acute Liver Injury in Rats: A
Comparative Study. Iranian Journal Of Pharmacology
& Therapeutics. 2005, 4:84-90.
7.
US Department of Health and Human
Services, Food and Drug Administration
. Guidance
for Industry: Bioanalytical Method Validation, 2013,
http:// www.fda.gov/ downloads/drugs/
guidancecomplian ceregulatoryin formation/
guidances/ ucm368107.pdf.
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ LEPTIN MÁU
Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT
Nguyễn Thị Thanh Mai*, Đào Hùng Hạnh*, Đỗ Trung Quân**
TÓM TẮT30
Mc tiêu:
xác định nồng độ leptin máu bệnh
nhân thoái hóa khớp (THK) gối nguyên phát mối
liên quan giữa leptin với một số yếu tố.
Đối tượng và
phương pháp:
164 bệnh nhân THK gối, định lượng
leptin máu bằng phương pháp ELISA.
Kết qu:
Nồng
*Bệnh viện Bạch Mai
**Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Mai
Email: maibmh@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019
Ngày duyệt bài: 7.3.2019
độ leptin máu trung bình là 11,5 ± 10,0 ng/mL, ở nhóm n
caon nm nam (trung v lần lượt là 10,6 ng/mL và 4,0
ng/mL, p < 0,001); leptin máu tương quan thuận mức độ
vừa với chu vi ng eo (CVVE), BMI, insulin, HOMA-IR
(r t0,346 đến 0,489 p < 0,001); không tương quan
với tuổi, huyết áp, glucose máu, triglyceride, HDL-C.
Kết lun:
Nồng độ leptin u trung bình bệnh
nhân THK 11,5 ± 10,0 ng/mL; nhóm nữ cao hơn
nhóm nam, tương quan thuận với béo phì, kháng
insulin; không tương quan với tuổi, huyết áp, glucose
máu, lipid máu.
Tkhóa:
Thi hóa khớp gối, nồng độ leptin máu.
SUMMARY
PLASMA LEPTIN LEVELS IN PATIENTS
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
109
WITH PRIMARY KNEE OSTEOARTHRITIS
Objectives: to determine plasma leptin levels
among primary knee osteoarthritis patients and the
relationship between plasma leptin levels with some
related variables. Subjects and methods: 164
patients with primary knee osteoarthritis according to
the criteria of American College of Rheumatology 1991
were included and plasma leptin levels were measured
by ELISA. Results: plasma leptin levels were 11.5 ±
10.0ng/mL, higher in female compared to male
(medians were 10.6ng/mL and 4.0 ng/mL respectively, p
< 0.001). There was the significantly positive
correlation between leptin levels with waist
circumference BMI, plasma insulin, HOMA-IR (r from
0.346 to 0.489, p<0.001). There was no correlation
between leptin levels with age, blood pressures,
fasting glucose, triglyceride, HDL-C levels.
Conclusions: plasma leptin levels were 11.5 ± 10.0
ng/mL, higher in female compared to male; positive
correlation between leptin levels with obesity and
insulin resistance, no correlation with age, blood
pressures, fasting glucose, triglyceride, HDL-C levels.
Keywords:
Knee osteoarthritis, plasma leptin level.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (THK) được đặc trưng bởi s
suy thoái toàn bộ cấu trúc khớp gồm sụn khớp,
xương dưới sụn, màng hoạt dịch, dây chằng, sụn
chêm, bao khớp cạnh khớp [3]. Trước đây
THK được cho hậu quả hao mòn học, hiện
nay người ta thấy chế bệnh sinh của THK
phức tạp hơn, hậu quả tương tác giữa yếu
tố cơ sinh học viêm mãn tính cấp độ thấp liên
quan đến béo phì.
Tỉ lệ béo phì gia tăng nhanh chóng trở thành
đại dịch trên toàn cầu. Một số nghiên cứu chứng
minh béo phì làm gia tăng tỉ lệ THK cả khớp
chịu tải (khớp gối) cả khớp không chịu tải
(bàn tay) thông qua chế viêm mãn tính hệ
thống cấp độ thấp, liên quan với các chất trung
gian trong đó nổi bật leptin. Leptin một
adipocytokine nguồn gốc mỡ (adipokine),
vừa một cytokine tiền viêm vai trò chủ đạo
duy trì viêm loét sụn [2]. Hướng tới mục tiêu
điều trị THK theo nguyên nhân, nghiên cứu nồng
độ leptin u bệnh nhân THK gối cần thiết,
đã có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài nhưng hiện
chưa nghiên cứu Việt Nam.
Mục tiêu: c
định nồng độ leptin máu bệnh nhân thoái hóa
khớp gối nguyên phát mối liên quan giữa
leptin với một số yếu tố.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối ợng:
Bệnh nhân khám ngoại trú
tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu bệnh
viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 04/2017. Chẩn
đoán THK gối nguyên phát theo ACR 1991, đồng
ý tham gia nghiên cứu. Loại trừ c bệnh nhân
mắc THK gối thứ phát các bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp:
Nghiên cứu cắt ngang.
Cỡ mẫu 164 bệnh nhân. Lưu huyết tương ở nhiệt
độ -80OC. Xét nghiệm leptin bằng phương pháp
ELISA, bộ kit Human Leptin ELISA của hãng
Sigma, tại labo sinh lí bệnh Học viện Quân Y.
2.3. X lý s liu:
Tt c s liệu được x lý
theo phần mềm SPSS 20.0. So nh hai trung vị
bằng test Mann Whitney U, tính hệ số tương
quan Spearman giữa hai biến định lượng phân
phối không chuẩn. So sánh ý nghĩa thống
khi p < 0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nồng độ leptin máu ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối
Bảng 3.1. Phân bố nồng độ leptin máu
Tiêu chí
Tổng(N = 164)
Nam(N = 23)
Nữ(N = 141)
Leptin
(ng/mL)
Trung vị
9,5
4,0
10,6
Q1 - Q3
5,8 - 14,3
0,9 - 10,4
6,3 - 14,9
± SD
11,5 ± 10,0
5,7 ± 5,9
12,4 ± 10,3
Min - Max
0,07 - 75,8
0,07 - 23,0
0,07 - 75,8
Q1 - Q3 là khoảng tứ phân vị thứ 1 đến thứ 3
Nhận xét:
Nồng đ leptin máu trung bình 11,5 ± 10,0 ng/mL, nhóm nữ trung vị
10,6ng/mL cao hơn nhóm nam có trung vị 4,0 ng/mL, có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
3.2. Liên quan giữa nồng độ leptin máu
với một số yếu tố
Bảng 3.2. Tương quan giữa nồng độ
leptin máu với một số yếu tố
Leptin và yếu tố
r
p
CVVE
0,417
< 0,001
BMI
0,489
< 0,001
Insulin
0,403
< 0,001
HOMA-IR
0,346
< 0,001
Glucose
-0,013
> 0,05
Triglyceride
0,014
> 0,05
HDL-C
0,087
> 0,05
HATT
0,036
> 0,05
HATTr
-0,019
> 0,05
Tuổi
0,028
> 0,05
Viết tắt: HATT huyết áp tâm thu HATTr huyết
áp tâm trương
CVVE chu vi vòng eo
Nhận xét
: nồng đ leptin máu tương quan
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
110
thuận mức độ vừa với CVVE, BMI, insulin, HOMA-
IR; không tương quan với glucose, lipid máu
(triglyceride HDL-C), c chỉ số huyết áp
(HATT và HATTr), tuổi.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm phân bố nồng độ leptin
máu: Leptin đóng vai trò chính trong sinh
bệnh của THK do béo phì, thông qua đồng hóa
(kích thích phát triển sụn ng tổng hợp
proteoglycan, ng tạo cốt bào hình thành gai
xương) dị hóa khớp [2]. Leptin còn là
cytokine tiền viêm kích thích tăng sản xuất
cytokine tiền viêm IL-1β, MMP-9, MMP-13 gây dị
hóa sụn. Gai xương, mỡ dưới xương bánh
chè, MHD thoái hóa thể sản xuất giải
phóng leptin vào trong dịch khớp.
Đặc điểm chung:
Kết quả NC nồng đleptin
giá trị từ 0,07-75,8ng/mL, trung vị 9,5ng/mL;
khoảng tứ phân vị 5,8 - 14,3 ng/mL; trung bình
11,5 ± 10,0ng/mL (Bảng 3.1). NC của chúng tôi
Zheng S. [7] BMI, nồng độ leptin máu
tương tự nhau. Nồng độ leptin máu trong NC của
chúng tôi thấp hơn nhiều NC, thể do sự khác
biệt về BMI, BMI trung bình trong các NC này cao
hơn chúng tôi (Bảng 4.1) trong khi nồng độ leptin
máu tương quan thuận với BMI.
Bảng 4.1. Nồng độ leptin u ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối cùng bằng phương pháp
ELISA trong một số nghiên cứu
Tác giả (Quốc gia)
THK gối
Leptin (ng/mL)
BMI (kg/m2)
Chúng tôi (Việt Nam)
164
11,5 ± 10,0
25,2 ± 2,7
Zheng S. [7] (Trung Quốc)
205
10,65 ± 13,10
25,5 ± 4,3
Calvet J. [1] (Tây Ba Nha)
115 nữ
42,1 ± 29,6
30,5 ± 6,4
Martel-Pelletier J. [5] (Canada)
138
45 ± 36
31,7 ± 5,8
Đặc điểm theo giới:
Trong NC của chúng tôi,
nồng độ leptin máu nhóm nữ cao hơn nhóm
nam. Zhang P. [6] nghiên cứu phân tích gộp tìm
thấy tương quan chặt giữa nồng độ leptin máu và
giới tính, nồng độ leptin máu phụ nữ cao n
nam giới, sự khác biệt này thể dẫn tới tác động
của giới tính đối với sự phát triển THK, tỉ lệ THK
nữ luôn cao hơn nhóm nam.
4.2. Liên quan giữa nồng độ leptin máu
với một số yếu tố
4.2.1. Liên quan gia nồng đleptin máu
với béo phì (BMI, CVVE): Chúng tôi thấy mối
tương quan thuận mức đva gia nng độ leptin
máu với BMI (r = 0,489 p < 0,001), ơng tự kết
quả của Staikos C. (r = 0,49 p < 0,01) và Manoy
P. (r = 0,57 p < 0,001) [4]; tương quan thuận mức
độ vừa giữa nồng độ leptin máu với CVVE (r =
0,417 p < 0,001), tương tự NC của Manoy P.
(r = 0,49 và p < 0,001) [4]. BMI, CVVE là các chỉ
số đánh giá béo phì. Leptin adipocytokine
nguồn gốc chủ yếu ttế bào mỡ, điều này giúp
giải thích tương quan thuận giữa nồng độ leptin
máu với BMI và CVVE.
4.2.2. Liên quan giữa nồng độ leptin
máu với kháng insulin: Kháng insulin là insulin
giảm hoặc mất tác dụng sinh học trong khi tế
bào beta tuyến tụy tăng bài tiết insulin trừ.
Tăng insulin máu thể hiện kháng insulin. Kết quả
NC của chúng tôi trên 164 BN THK gối thấy nồng
độ leptin máu tương quan thuận mức độ vừa với
nồng độ insulin máu (r = 0,403 p < 0,001),
tương quan thuận mức độ vừa với HOMA-IR (r =
0,346 và p < 0,001). Hầu hết các NC đã công bố
cùng tìm thấy tương quan thuận giữa nồng đ
leptin máu với nồng độ insulin máu HOMA-IR.
Chúng tôi không tìm thấy mối tương quan giữa
nồng độ leptin máu với nồng độ glucose máu lúc
đói, tương tự NC của Võ Minh Phương.
Leptin tác dụng ch cực đối với hoạt động
của insulin trong chuyển hóa glucose. Thiếu
leptin y tăng trọng lượng thể kèm kháng
insulin, liệu pháp điều trị leptin thay thế ở những
người thiếu leptin máu bẩm sinh làm cải thiện
nhạy cảm insulin. người béo phì thường nồng
độ leptin u cao (hiện tượng kháng leptin)
cũng liên quan đến kháng insulin. Leptin ức chế
tế bào β tụy người béo phì tiết insulin, gia tăng
nồng độ leptin thường xuyên làm hệ thống thụ
thể leptin trên màng tế bào β kém nhy cảm với
leptin, dẫn tới tăng tổng hợp insulin. Đây tình
trạng mất điu a trục mỡ - tụy nội tiết,
insulin được tiết ra nhiều hơn. Nồng đ insulin
tăng cao tác dụng feedback dương tính đến
mlại ch thích sự tạo mỡ, ng khi lượng mỡ lại
làm tăng tiết leptin tạo thành vòng xoắn bệnh lí.
4.2.3. Một số yếu tố khác: Chúng tôi kng
thấy mối tương quan nồng độ leptin máu với
tuổi, các chỉ số huyết áp (HATT HATTr), nồng
độ glucose, lipid máu (triglyceride HDL-C). NC
mối quan hệ giữa nồng độ leptin máu huyết
áp, nồng độ leptin máu lipid máu các kết quả
chỉ ra không thống nhất. vài nghiên cứu trên
người chứng minh thấy nồng độ leptin máu
liên quan đến tăng huyết áp hoặc lipid, ngược lại
một số khác không thấy liên quan gì. Tác
động của leptin đến chức năng nội mạch
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
111
máu, chuyển hóa lipid máu vẫn cần phải tiếp tục
làm sáng tỏ.
V. KẾT LUẬN
Nồng độ leptin máu trung bình bệnh nhân
THK gối 11,5 ± 10,0 ng/mL; nhóm nữ cao
hơn nhóm nam. Nồng độ leptin máu tương quan
thuận với CVVE, BMI, nồng đ insulin máu,
HOMA-IR; không tương quan với tuổi, HATT,
HATTr, nồng độ glucose máu, triglyceride u,
HDL-C máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Calvet, J., et al., Synovial fluid adipokines are
associated with clinical severity in knee
osteoarthritis: a cross-sectional study in female
patients with joint effusion.
Arthritis Res Ther
,
2016. 18(1): p. 207.
2. Dumond, H., et al., Evidence for a key role of
leptin in osteoarthritis.
Arthritis Rheum,
2003.
48(11): p. 3118-3129.
3. Man G.S. and Mologhianu G., Osteoarthritis
pathogenesis - a complex process that involves the
entire joint.
Journal of medicine and life
, 2014.
7(1): p. 37-41.
4. Manoy, P., et al., Elevated serum leptin levels are
associated with low vitamin D, sarcopenic obesity,
poor muscle strength, and physical performance in
knee osteoarthritis.
Biomarkers
, 2017. 22(8): p.
723-730.
5. Martel-Pelletier, J., et al., The levels of the
adipokines adipsin and leptin are associated with knee
osteoarthritis progression as assessed by MRI and
incidence of total knee replacement in symptomatic
osteoarthritis patients: a post hoc analysis.
Rheumatology (Oxford)
, 2016. 55(4): p. 680-688.
6. Zhang, P., et al., Significance of increased leptin
expression in osteoarthritis patients.
PLoS One
,
2015. 10(4): p. e0123224.
7. Zheng, S., et al., Association between circulating
adipokines, radiographic changes, and knee
cartilage volume in patients with knee
osteoarthritis.
Scand J Rheumatol,
2016. 45(3): p.
224-229.
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU T NGUY CƠ LIÊN QUAN ĐẾN HIU QU ĐIU TR
UNG THƯ BIỂU MÔ T BÀO GAN BNG PHƯƠNG PHÁP TẮC MCH
HÓA DU VÀ TC MCH HÓA CHT S DNG HT VI CU DC-Beads
Phạm Trung Dũng1, Nguyễn Quang Duật1, Vũ Văn Khiên2
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Đánh giá kết qu sng thêm lâu dài ca
các bệnh nhân ung thư biểu tế bào gan
(UTBMTBG) được điều tr bng a tc mch hóa du
(TACE) tc mch hóa cht s dng ht vi cu DC
Beads (DEB-TACE). Đánh giá một s yếu t liên quan
đến kết qu điu tr gia 2 nhóm. Đối tượng
phương pháp: 280 bệnh nhân UTBMTBG được điều
trị bằng phương pháp TACE DEB-TACE tại Bệnh
viện TWQĐ 108 Bệnh viện QY103, từ 05/2014 đến
12/2017. Đánh giá sống thêm t ngày can thip ln
đầu tiên, phân tích theo đưng cong Kaplan Meier. S
dng test log-rank để đánh giá sự khác bit v thi
gian sng thêm trung bình t l sng thêm ti các
thời điểm 1 năm, 2 năm 3 năm theo các phân
nhóm theo yếu t tiên ng. Kết quả: T l sng
thêm tích lũy tại các thời điểm 1, 2 3 năm lần lượt
nhóm TACE là: 52,1%; 25,0%; 13,9% nhóm DEB-
TACE 65,3%; 42,6%; 24,1%. Thi gian sng thêm
trung bình ca nhóm TACE 17,1 ± 1,3 tháng, nhóm
DEB-TACE 21,6 ± 1,3 tháng 2= 7,1, p= 0,008).
Thi gian sng thêm không tiến trin bnh nhóm
TACE 12,7 ± 1,3 tháng, nhóm DEB-TACE 17,7 ±
1Học viện Quân Y
2Viện NCKH Y-Dược lâm sàng 108
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Trung Dũng
Email: phamtrungdung82@yahoo.com
Ngày nhận bài: 11.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 28.2.2019
Ngày duyệt bài: 7.3.2019
1,4 tháng, 2= 11,11, p= 0,001). Nguytử vong của
nhóm TACE tăng cao n so nhóm DEB-TACE (p < 0,05)
ln quan đến nồng độ AFP huyết (>20 ng/ml) (gấp
1,56 lần); biệt hóa tế bào mức độ kém (gấp 1,37 lần),
Okuda I (gấp 2,34 lần), không đáp ứng khối u sau
điều trị (theo mRECIST) (gấp 1,54 lần). Kết luận: K
thut DEB-TACE hiu qu điu tr tốt hơn so vi
nhóm điều tr đơn thuần bng TACE.
Từ khóa:
Ung thư biểu tế bào gan, tắc mạch
hóa dầu, tắc mạch a cht s dng ht vi cu, sng
thêm, yếu t tiên lượng.
SUMMARY
EVALUATION OF RISK FACTORS RELATED TO THE
EFFICIENCY OF TREATMENT FOR PATIENTS
WITH HEPATOCELLULAR CARCINOMA BY
TRANSARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION (TACE)
AND TRANSARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION
USING DRUG- LOADED MICROSPHERES DC-
BEADS (DEB-TACE)
Aims
: Evaluation of long-term survival results of
patients with hepatocellular carcinoma (HCC) treated
with conventional transarterial chemoembolization
(TACE) and transarterial chemoembolization using
Drug- loaded microspheres DC Beads (DEB-TACE).
Assess a number of factors related to treatment
outcome between the 2 groups.
Subjects and
methods:
280 HCC patients were treated with TACE
and DEB-TACE methods at the 108 military central
hospital and 103 military hospital, from May 2014 to
December 2017. Survival was canculated from the