Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BỘ LỌC VÀ BỘ CỘNG HƯỞNG<br />
CAO TẦN KIỂU SÓNG ÂM BỀ MẶT<br />
Trần Mạnh Hà1, Nguyễn Thế Truyện1, Nguyễn Hằng Phương2,<br />
Nguyễn Văn Toán3, Hoàng Sĩ Hồng2*<br />
Tóm tắt: Bài báo thể hiện quá trình nghiên cứu thiết kế bộ lọc và bộ cộng hưởng<br />
kiểu sóng âm bề mặt (Surface Acoustic Wave – SAW) từ các bước tính toán thiết kế,<br />
mô phỏng và chế tạo thực nghiệm. Cấu trúc lựa chọn của bộ lọc SAW là kiểu delay<br />
line màng mỏng áp điện AlN/Si (Aluminium Nitride/Silicon), bộ cộng hưởng SAW<br />
two-port đế khối áp điện Quartz. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tương đồng giữa<br />
kết quả mô phỏng và thực nghiệm chế tạo. Tần số trung tâm của bộ lọc và bộ cộng<br />
hưởng trong mô phỏng lần lượt là 126,9 MHz và 100 MHz, sau chế tạo lần lượt là<br />
126,04 MHz và 98,36 MHz.<br />
Từ khóa: Sóng âm bề mặt, Bộ lọc SAW (SAW filter), Bộ cộng hưởng SAW (SAW resonator), Etching.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, trên thế giới bộ lọc và bộ cộng hưởng SAW được chế tạo hoàn thiện và ứng<br />
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực quan trọng như điện tử viễn thông, truyền thông không<br />
dây, điều khiển từ xa,… [1, 2, 3]. Công nghệ chế tạo dựa trên hai phương pháp là etching<br />
và lift-off [1, 4, 5, 6]. Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế bộ lọc SAW và bộ cộng hưởng<br />
SAW là rất quan trọng.<br />
Ở Việt Nam hiện nay có một số nghiên cứu về thiết bị SAW như: bộ lọc, bộ cộng<br />
hưởng, cảm biến SAW nhưng mới chỉ dừng lại ở mô phỏng chưa có kết quả trình bày hoàn<br />
chỉnh quá trình thiết kế từ tính toán lý thuyết, mô phỏng đến chế tạo thực nghiệm. Một số<br />
nghiên cứu đã công bố như: các nghiên cứu trước đây của nhóm tác giả với mô phỏng 2D<br />
bằng phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method – FEM) cho bộ lọc SAW<br />
delay line đế quartz [7], mô phỏng bộ cộng hưởng sóng âm bề mặt có cấu trúc hai lớp sử<br />
dụng phương pháp FEM [8], mô phỏng đáp ứng tần số của bộ cộng hưởng cao tần SAW<br />
bằng phương pháp mô hình mạch tương đương [9]; nhóm nghiên cứu Dương Tấn Phước<br />
với mô phỏng hoạt động của linh kiện SAW 120 MHz với cấu trúc chọn lọc từ phương<br />
pháp Taguchi [10]; nhóm nghiên cứu Chử Đức Trình – ĐH Công nghệ ĐHQGHN với<br />
nghiên cứu đầu phun mực thông minh dùng hệ thống cảm biến chất lỏng dựa trên cấu trúc<br />
SAW [11]. Trên thế giới, các sản phẩm thương mại về bộ lọc và bộ cộng hưởng SAW chủ<br />
yếu sử dụng đế áp điện khối như đế Quartz, đế LiNbO3 [12, 13, 14].<br />
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về bộ lọc và bộ cộng SAW, nhưng ở phạm<br />
vi trong nước đây là bài báo đầu tiên trình bày quá trình nghiên cứu thiết kế đầy đủ cho bộ<br />
lọc và bộ cộng hưởng SAW. Trong đó, bên cạnh việc sử dụng đế áp điện khối dạng<br />
Quartz, thì nghiên cứu này đã mở rộng cho cả đế áp điện dạng màng mỏng (AlN/Si). Dựa<br />
trên việc tham khảo sản phẩm bộ lọc SAW và bộ cộng hưởng SAW thương mại như<br />
Vectron, GSRS, Golledge Electronics [12, 13, 14] cho ứng dụng truyền thông trong nhà,<br />
nhóm nghiên cứu lựa chọn tần số hoạt động cho bộ lọc SAW là 127 MHz, bộ cộng hưởng<br />
là 98 MHz để mô phỏng và chế tạo thử nghiệm. Cấu trúc được lựa chọn để thiết kế là: bộ<br />
lọc SAW cấu trúc delay line đế áp điện màng mỏng AlN/Si và bộ cộng hưởng SAW cấu<br />
trúc two-port đế áp điện khối Quartz. Mô phỏng bằng phương pháp phần tử hữu hạn và<br />
chế tạo bằng phương pháp etching tại phòng thí nghiệm ITIMS, ĐHBKHN. Sau khi chế<br />
tạo, đáp ứng tần số của bộ lọc và bộ cộng hưởng SAW được đo bằng máy đo Network<br />
A333 đặt tại Phòng thí nghiệm Đo lường, Đại học Bách Khoa Hà Nội. Kết quả thực<br />
nghiệm được so sánh với kết quả mô phỏng để kiểm tra sự tin cậy của bài báo.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 52, 12 - 2017 89<br />
Kỹ thuật điều khiển & Điện tử<br />
<br />
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THIẾT KẾ<br />
2.1. Nguyên lý hoạt động của bộ lọc và bộ cộng hưởng SAW<br />
Cấu trúc cơ bản của một bộ lọc SAW kiểu delay line và bộ cộng hưởng SAW kiểu two-<br />
port được thể hiện trong hình 1.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc điển hình: a) Bộ lọc SAW kiểu delay line,<br />
b) Bộ cộng hưởng SAW kiểu two-port [15].<br />
Hình 1a trình bày cấu trúc điển hình của một bộ lọc SAW kiểu delay line. Thành phần<br />
chính của bộ lọc gồm đế áp điện (piezoelectric substrate) và hai bộ chuyển đổi IDT<br />
(Interdigital Transducer) input và output. Khoảng cách giữa 2 bộ IDT được gọi là khoảng<br />
cách delay line. Cấu trúc bộ cộng hưởng SAW kiểu two-port được trình bày trên hình 1b,<br />
gồm ba thành phần chính: đế áp điện, hai bộ IDT và hai bộ phản xạ (reflector) được đặt<br />
sao cho hai bộ IDT nằm giữa hai bộ phản xạ. Tác dụng của hai bộ phản xạ là khi sóng âm<br />
bề mặt truyền đến bộ phản xạ, lập tức bị phản xạ ngược lại, lan truyền cùng vận tốc và<br />
ngược hướng với sóng tới [4, 16, 17]. Nguyên lý hoạt động của bộ lọc SAW và bộ cộng<br />
hưởng SAW dựa trên hiệu ứng áp điện thuận – nghịch và hiện tượng cộng hưởng sóng [1,<br />
15, 16, 17, 18]. Tần số cộng hưởng f được tính theo công thức 1.<br />
vsaw vsaw (1)<br />
f <br />
4d<br />
Trong đó: f là tần số cộng hưởng (tần số trung tâm), vsaw là vận tốc truyền sóng âm bề<br />
mặt (phụ thuộc vào vật liệu làm áp điện); λ là bước sóng và d là độ rộng ngón tay IDT.<br />
2.2. Tính toán thiết kế<br />
a) Lựa chọn cấu trúc và tham số hình học cho bộ lọc SAW<br />
- Lựa chọn đế áp điện: Đế áp điện cho bộ lọc SAW là màng mỏng AlN trên nền đế<br />
Silicon (Si). AlN được lựa chọn bởi ưu điểm: thể hiện tính chất áp điện tốt, vận tốc truyền<br />
sóng âm bề mặt cao (vAlN = 5150 m/s [19]), chịu được nhiệt độ cao, độ ổn định và cho đáp<br />
ứng tần số có băng thông rộng phù hợp với tiêu chí của bộ lọc [19, 20, 21].<br />
- Tính toán thiết kế cho bộ IDT: Hình 3a và 3b lần lượt thể hiện mặt cắt ngang của bộ<br />
lọc SAW và các tham số kích thước của bộ IDT. Trong đó, h1, h2 lần lượt là độ dày lớp<br />
nền Si và độ dày lớp áp điện AlN, L là chiều dài bộ lọc, Np là số ngón tay ở mỗi bộ IDT,<br />
W là độ chồng lấn ngón tay và Din là khoảng cách delay line.<br />
Với tần số trung tâm mong muốn là 127 MHz, độ rộng ngón tay IDT được tính toán<br />
theo công thức 2:<br />
v v 5150<br />
f saw d saw 10,13 m (2)<br />
4d 4f 4 127 106<br />
<br />
<br />
<br />
90 T. M. Hà, …, H. S. Hồng, “Nghiên cứu thiết kế bộ lọc… cao tần kiểu sóng âm bề mặt.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
a) b)<br />
Hình 2. a) Mặt cắt ngang của bộ lọc SAW, b) Tham số kích thước cho bộ IDT của bộ lọc.<br />
Từ giá trị tính toán được theo công thức 2, chọn d = 10 μm. Các tham số kích thước của<br />
bộ lọc SAW được trình bày trong bảng 1. Trong đó, độ dày lớp AlN và độ dày lớp nền Si<br />
được chọn dựa trên vật liệu thực tế - là sản phẩm thương mại của tập đoàn MTI [22]. Số<br />
ngón tay của bộ IDT được tính toán dựa trên công thức 3 [23]:<br />
<br />
N opt 2<br />
66,99 (3)<br />
k 0.0007<br />
với k2 là hệ số cặp điện – cơ của vật liệu màng mỏng áp điện AlN (k2 = 0,07 % [24] đối<br />
với màng mỏng áp điện AlN), từ kết quả công thức 3 chọn số ngón tay IDT N = 70.<br />
Bảng 1. Chi tiết các tham số kích thước cho thiết kế bộ lọc SAW.<br />
h1 h2 L λ = 4d Np Din = W = M1 = M2 = M3 =<br />
(μm) (μm) (mm) (μm) 7λ 58λ W + 2λ M1 + 4λ M2 + 8λ<br />
(μm) (μm) (μm) (μm) (μm)<br />
500 0,5 10 40 70 280 2320 2400 2560 2880<br />
<br />
b) Lựa chọn cấu trúc và tham số hình học cho bộ cộng hưởng SAW<br />
- Lựa chọn đế áp điện: Chọn tinh thể Quartz với góc cắt ST có độ trôi tần số theo nhiệt<br />
độ thấp nhất (bằng 0) và hệ số cặp điện cơ k2 = 0,0016