intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngôn ngữ nghệ thuật trong tiểu thuyết của Thuận

Chia sẻ: Nguyễn Hồng Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

163
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Ngôn ngữ nghệ thuật trong tiểu thuyết của Thuận" trình bày về các nội dung: Từ quan niệm về sáng tạo nghệ thuật đến ngôn từ trong tiểu thuyết của Thuận, tỉnh lược ngữ dụng - một thủ pháp xây dựng hình tượng nhân vật, Ngôn ngữ - một phương tiện kiến tạo nhịp điệu, Tính đa thanh trong ngôn ngữ trần thuật. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngôn ngữ nghệ thuật trong tiểu thuyết của Thuận

Ngôn ngữ nghệ thuật trong tiểu thuyết của Thuận<br /> VŨ THỊ HẠNH, NGUYỄN THỊ DIỆU LINH<br /> Thái Nguyên<br /> Văn học là nghệ thuật ngôn từ.<br /> <br /> 1. Từ quan niệm về sáng tạo nghệ thuật<br /> <br /> Trong quá trình sáng tạo, mỗi nhà văn có<br /> <br /> đến ngôn từ trong tiểu thuyết của Thuận<br /> <br /> những cách xử lý ngôn từ riêng. Vì thế,<br /> ngôn từ trong tác phẩm văn học trở thành<br /> sản phẩm sáng tạo độc đáo của mỗi nhà<br /> văn, góp phần thể hiện cá tính sáng tạo,<br /> phong cách, tài năng nghệ thuật. Với quan<br /> niệm “Tiếng Việt thừa hiện đại và tinh tế<br /> để sáng tạo”, Thuận hiện diện trƣớc hết<br /> nhƣ một nhà ngôn ngữ học. Mỗi tiểu<br /> thuyết là một hành trình thử nghiệm của<br /> nhiều lối viết mới mà tất cả đều khởi<br /> nguồn từ cuộc phiêu lƣu của ngôn từ. Bằng<br /> sự am hiểu tƣờng tận về ngôn ngữ, Thuận<br /> đã biến ngôn ngữ trở thành một phƣơng<br /> tiện quan trọng nhằm thực hiện những<br /> tham vọng cách tân nghệ thuật. Trong bài<br /> viết, ngƣời viết xuất phát từ quan niệm về<br /> sự sáng tạo nghệ thuật của nhà văn để chỉ<br /> ra những đặc điểm cơ bản về ngôn từ trong<br /> tiểu thuyết của Thuận: sự tăng cƣờng yếu<br /> tố tỉnh lƣợc ngữ dụng; hiện tƣợng lai tạp<br /> <br /> Thuận quan niệm “văn chƣơng là<br /> một trò chơi” và theo đó, tiểu thuyết là một<br /> trò chơi văn bản. Nhà văn sáng tạo ra tiểu<br /> thuyết nhƣng thông qua ngôn từ, ngƣời đọc<br /> sẽ thực hiện vai trò đồng sáng tạo. Thuận<br /> khẳng định: “tác giả rất cần đến sự tham<br /> gia của độc giả”. Vì thế, “Nếu trong hàng<br /> triệu ngƣời đọc thông tiếng Việt mà có<br /> đƣợc một ít độc giả cho mình thì cũng là<br /> điều may” [3]. “Độc giả cho mình” theo<br /> cách nói của Thuận – thực chất bao hàm sự<br /> thách thức, kén chọn và yêu cầu. “Độc giả<br /> ngày nay đã thay đổi nhiều. Tôi nghĩ họ<br /> “lớn lên” nhiều …Rất nhiều nhà văn<br /> …nghĩ hộ độc giả từ A đến Z... Tôi thì<br /> không dọn một bữa cỗ ăn sẵn nhƣ thế.” [1].<br /> Với quan niệm văn chƣơng nhƣ vậy, ngôn<br /> ngữ trong tiểu thuyết của Thuận thực chất<br /> là một sự thách thức đối với độc giả.<br /> <br /> ngôn ngữ, tính đa thanh trong ngôn ngữ<br /> <br /> Để thách thức độc giả, Thuận đã<br /> <br /> trần thuật… Đặc biệt, với Thuận, ngôn ngữ<br /> <br /> pha trộn, lai tạp nhiều ngôn ngữ khác nhau<br /> <br /> còn là phƣơng tiện để kiến tạo nhịp điệu<br /> <br /> nhằm phá vỡ tính thuần khiết của ngôn ngữ<br /> <br /> thông qua việc mở rộng và thu hẹp biên độ<br /> <br /> văn chƣơng truyền thống, mở đƣờng cho<br /> <br /> đoạn văn và câu văn<br /> <br /> sự “ùa vào” của các yếu tố văn hóa ngoại<br /> <br /> lai. Sự lai tạp đƣợc xây dựng trên cơ sở kết<br /> <br /> Dƣới cấp độ câu, hiện tƣợng lai tạp<br /> <br /> hợp tiếng Việt với những yếu tố ngôn ngữ<br /> <br /> còn thể hiện qua những từ/ cụm từ giữ vị<br /> <br /> khác ở nhiều cấp độ: khi thì sử dụng từ gốc<br /> <br /> trí quan trọng trong câu: “Stress lắm” [4,<br /> <br /> Anh/ Pháp, khi thì sử dụng theo cách phiên<br /> <br /> 12], “rƣợt Internet” [14, 246], “Nó bảo:<br /> <br /> âm sang tiếng Việt… Cách đặt tên, dùng<br /> <br /> Stop” [5, 245]; “…nuột nà thon thả nhƣ<br /> <br /> từ, đặt câu trong tiểu thuyết của Thuận đều<br /> <br /> my girl…Vova nháy mắt…very ok in<br /> <br /> xuất hiện hiện tƣợng này.<br /> <br /> bed. …những thay đổi very important”<br /> <br /> Sự lai tạp ngôn ngữ đƣợc thể hiện<br /> ngay từ nhan đề tác phẩm: Chinatown,<br /> Made in Vietnam, Paris 11 tháng 8. Tên<br /> các chƣơng đoạn, tên nhân vật cũng xuất<br /> <br /> [5, 230] ; “Vừa bắt tay chúng tôi, vừa bảo:<br /> “Shopping is nice in Paris”. Phó giám<br /> đốc đáp lại: “Oh, It’s very nice”…Công<br /> nhận my girl đẹp thật” [5, 229].<br /> <br /> hiện hiện tƣợng này: Chƣơng 7. Gaza [6,<br /> <br /> Ngoài ra, trong tiểu thuyết của<br /> <br /> 75]; Chƣơng 9. Mistral [6, 94]; Chƣơng<br /> <br /> Thuận còn xuất hiện rất nhiều những từ ghi<br /> <br /> 12. Ice cream Tuổi Hoa Niên [6, 134].<br /> <br /> âm cách đọc tiếng nƣớc ngoài nhƣ: xi –líp,<br /> <br /> Không dừng lại ở cấu trúc, hiện<br /> tƣợng lai tạp ngôn ngữ còn thể hiện ở cấp<br /> <br /> đét – xe, đi – văng, dis-co, năm - bơ oăn,<br /> phéc-mơ-tuya, a-xit, ca – ta- lô…<br /> <br /> độ nhỏ hơn: câu và các thành phần của<br /> <br /> Bên cạnh sự lai tạp ngôn ngữ Thuận<br /> <br /> câu. Khảo sát trong trong tiểu thuyết của<br /> <br /> còn tăng cƣờng sử dụng các thuật ngữ<br /> <br /> Thuận ta thấy những câu đƣợc cấu tạo<br /> <br /> chuyên môn nhƣng không chú thích nhằm<br /> <br /> hoàn toàn bằng tiếng Anh và tiếng Pháp<br /> <br /> mục đích thách thức độc giả. Đó là những<br /> <br /> xuất hiện với tần suất lớn: “The West is<br /> <br /> từ ngữ biểu đạt các khái niệm chuyên môn<br /> <br /> too old” [5, 239]; “Its nothing, don’t be<br /> <br /> và để hiểu đƣợc những thuật ngữ này, đòi<br /> <br /> worried’ [5, 238]; “Socialism is up,<br /> <br /> hỏi ngƣời đọc phải có một trình độ nhận<br /> <br /> bureaucracy is up…What’s important is<br /> <br /> thức nhất định. Khảo sát trong tiểu thuyết<br /> <br /> money. Fifty fifty, are you ok? Perestroika<br /> <br /> của Thuận, ta thấy xuất hiện những thuật<br /> <br /> is very important” [5, 236]; “France is too<br /> <br /> ngữ chuyên môn và khoa học của nhiều<br /> <br /> old; but you are ok? The West is old, old<br /> <br /> lĩnh vực khác nhau nhƣ: chứng khoán, biểu<br /> <br /> ideology, old technology, old mentality”<br /> <br /> giá, lợi nhuận, tài chính, marketing, xuất<br /> <br /> [5, 232]; “Un milliard de chinois. Et moi.<br /> <br /> nhập khẩu (kinh tế - tài chính); sida, axit,<br /> <br /> Et moi. Et moi”. [5, 13]; “Spécialités<br /> <br /> truyền nhiễm, phụ khoa, nhiễm trùng, bì<br /> <br /> chinoiese et vietnamiennes” [5, 26].<br /> <br /> phu, vi khuẩn, virut, vắc – xin, phoóc –<br /> môn, X quang, nan y, động mạch, nhồi<br /> <br /> máu, triệu chứng, tử thi, pháp y, nội tiết (Y<br /> <br /> lai tạp, pha trộn và giao tranh, Phạm Thị<br /> <br /> học)…Sử dụng những thuật ngữ chuyên<br /> <br /> Hoài phơi bày sự hữu hạn của tiếng Việt<br /> <br /> môn giúp Thuận rút ngắn độ dài văn bản<br /> <br /> còn Thuận lại cho thấy thế mạnh của tiếng<br /> <br /> nhƣng vẫn đảm bảo hàm lƣợng thông tin<br /> <br /> mẹ đẻ trong khát vọng biểu đạt tƣ duy trừu<br /> <br /> cần thiết. Đó cũng là con đƣờng để nhà văn<br /> <br /> tƣợng. Đó chính là tình yêu và niềm tự hào<br /> <br /> hƣớng đến mô hình tiểu thuyết ngắn.<br /> <br /> đối với ngôn ngữ Việt: “Ngôn ngữ Việt<br /> <br /> Việc pha trộn những yếu tố ngoại<br /> <br /> thừa tinh tế để sáng tạo” [3].<br /> <br /> ngữ khác nhau và sử dụng nhiều thuật ngữ<br /> <br /> 2. Tỉnh lược ngữ dụng - một thủ pháp<br /> <br /> chuyên môn, khoa học là chủ đích lựa chọn<br /> <br /> xây dựng hình tượng nhân vật<br /> <br /> và thách thức độc giả của nhà văn. Tiểu<br /> <br /> Bằng sự thông minh và sắc sảo,<br /> <br /> thuyết đòi hỏi ở ngƣời tiếp nhận phải có<br /> <br /> Thuận đã biến ngôn ngữ thay vì là một<br /> <br /> trình độ ngoại ngữ và sự am hiểu về nhiều<br /> <br /> chất liệu sáng tạo trở thành một thủ pháp<br /> <br /> lĩnh vực đa dạng của đời sống. Thay vì<br /> <br /> góp phần quan trọng trong việc xây dựng<br /> <br /> “dọn một bữa cỗ ăn sẵn” [1], Thuận bắt<br /> <br /> hình tƣợng nghệ thuật. Điều này đƣợc thể<br /> <br /> ngƣời đọc phải tƣ duy, suy ngẫm thì mới<br /> <br /> hiện rất rõ thông qua sự tỉnh lƣợc ngữ dụng<br /> <br /> có thể “thƣởng thức” đƣợc nó. Đây chính<br /> <br /> trong tiểu thuyết, cụ thể là thủ pháp giản<br /> <br /> là lí do giải thích vì sao không ít độc giả<br /> <br /> lƣợc đối thoại, gia tăng độc thoại.<br /> <br /> nhận xét rằng tiểu thuyết của Thuận thuộc<br /> <br /> Đối thoại là hành động nói chuyện<br /> <br /> tạng “khó đọc” và nó “rất gần với mức độ<br /> <br /> giữa hai hay nhiều ngƣời. Nó cần có ngƣời<br /> <br /> mà một ngƣời đọc khó tính đòi hỏi” [5].<br /> <br /> phát ngôn, ngƣời nhận phát ngôn và sự<br /> <br /> Cùng với tiểu thuyết của Thuận,<br /> những sáng tác của Phạm Thị Hoài cũng<br /> nổi bật lên ở hiện tƣợng lai tạp và pha trộn<br /> ngôn ngữ. Điểm tƣơng đồng ở hai nhà văn<br /> nữ này là ở chỗ: thông qua ngôn ngữ để<br /> <br /> luân chuyển thành phần lời giữa hai đối<br /> tƣợng. Khác với đối thoại, q Thuận đã sử<br /> dụng tối đa các hình thức tỉnh lƣợc/ giản<br /> lƣợc đối thoại và bù lấp nó bằng sự gia<br /> tăng độc thoại trong tiểu thuyết của mình.<br /> <br /> gây ấn tƣợng về một thời đại không yên ổn<br /> <br /> Trong tiểu thuyết của Thuận, cụm<br /> <br /> với những luồng tƣ tƣởng văn hoá khác<br /> <br /> từ “im lặng”, “lắc đầu”, “gật đầu”, xuất<br /> <br /> biệt. Đặc biệt, nó còn biểu hiện sự giao<br /> <br /> hiện với tần số lớn, báo hiệu cho thủ pháp<br /> <br /> tranh quyết liệt để dành chỗ đứng của các<br /> <br /> tỉnh lƣợc/ giản lƣợc ngữ dụng. Tần số lặp<br /> <br /> yếu tố ngôn ngữ trong thời đại bùng nổ<br /> <br /> lại của những cụm từ trên đƣợc thể hiện<br /> <br /> thông tin. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn<br /> <br /> qua bảng dƣới đây:<br /> <br /> nhất giữa Thuận và Phạm Thị Hoài là: qua<br /> <br /> Im<br /> <br /> Lắc<br /> <br /> Gật<br /> <br /> “trong thâm tâm, tôi nghĩ vì thế chúng tôi<br /> <br /> lặng<br /> <br /> đầu<br /> <br /> đầu<br /> <br /> mới tồn tại cạnh nhau hơn sáu năm” [5].<br /> <br /> Chinatown<br /> <br /> 25<br /> <br /> 25<br /> <br /> 9<br /> <br /> Thay vì đối thoại, Thuận để các<br /> <br /> Paris 11 tháng 8<br /> <br /> 116<br /> <br /> 64<br /> <br /> 93<br /> <br /> nhân vật độc thoại triền miên. Điều này<br /> <br /> T mất tích<br /> <br /> 37<br /> <br /> 21<br /> <br /> 29<br /> <br /> của các cụm từ: “tự nhủ”, “thầm nghĩ”, “tự<br /> <br /> Vân Vy<br /> <br /> 55<br /> <br /> 35<br /> <br /> 37<br /> <br /> hỏi/ tự trả lời” trong bảng dƣới đây:<br /> <br /> Tác phẩm<br /> <br /> đƣợc thể hiện thông qua tần số xuất hiện<br /> <br /> Trƣớc tình huống đối thoại, nhân<br /> <br /> Tác phẩm<br /> <br /> Tự<br /> <br /> Thầm<br /> <br /> Tự hỏi/ tự<br /> <br /> nhủ<br /> <br /> nghĩ<br /> <br /> trả lời<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> T mất tích<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2<br /> <br /> Vân Vy<br /> <br /> 18<br /> <br /> 31<br /> <br /> 12<br /> <br /> vật trong tiểu thuyết thƣờng chọn giải pháp<br /> giản lƣợc/ khƣớc từ đối thoại. Thay vì<br /> đồng tình, họ chỉ “gật đầu”. Thay vì phản<br /> <br /> Paris 11<br /> tháng 8<br /> <br /> đối, họ chỉ “lắc đầu”. Đa số họ đều “ngại<br /> giải thích” và chọn giải pháp im lặng.<br /> Trong từng tình huống cụ thể, im lặng có<br /> khi biểu đạt cho sự đồng tình, có khi lại là<br /> sự phản đối. Nhƣng điểm chung giữa<br /> chúng là sự lẩn tránh giải thích. Im lặng<br /> cũng không phải là không có gì để nói. Im<br /> lặng còn là hiện thực hóa sự cô đơn, trống<br /> trải, không thể đồng cảm, không thể thấu<br /> hiểu, không thể chia sẻ. Nó là minh chứng<br /> cho sự cắt đứt và hủy hoại dần đƣờng dây<br /> liên kết giữa ngƣời với ngƣời. Trong T mất<br /> tích, sự im lặng của T khiến “Tôi” dễ chịu<br /> <br /> Với độc thoại nội tâm, Thuận đã<br /> diễn tả trạng thái cũng nhƣ tính quá trình<br /> của dòng ý thức nhân vật. Thuận đã để các<br /> nhân vật tự lý giải, tự phân tích, tự giãi<br /> bày, tâm sự với chính mình. Bằng việc<br /> thay thế đối thoại bằng những dòng độc<br /> thoại triền miên, Thuận khắc sâu vào trạng<br /> thái cô đơn hoang vắng, sự day dứt, ám<br /> ảnh khốn cùng của nhân vật.<br /> <br /> và đó là lí do giải thích vì sao “Tôi” và T<br /> <br /> Thứ ba: Ngôn ngữ - một phương tiện<br /> <br /> có thể sống với nhau trong sáu năm trời.<br /> <br /> kiến tạo nhịp điệu<br /> <br /> “Tôi” biết gì về T – ngƣời vợ sáu năm<br /> cùng chung sống? Không gì cả! Tên của T<br /> “Tôi” chƣa bao giờ gọi. T cũng chƣa bao<br /> giờ gọi tên của “Tôi”. Độc giả ngỡ ngàng<br /> trƣớc sự “vụn rời” của các mối quan hệ khi<br /> <br /> Nhịp điệu là đặc điểm nổi bật của<br /> ngôn ngữ trữ tình, dùng để phân biệt với<br /> ngôn ngữ tự sự. Tuy nhiên, đến với ngôn<br /> ngữ trong tiểu thuyết của Thuận, chúng ta<br /> lại thấy đó là thứ ngôn ngữ tự sự giàu nhịp<br /> điệu.<br /> <br /> Toàn bộ Chinatown đƣợc bao trùm<br /> <br /> Thụy ở đâu, gặp ai, làm gì. Trong những<br /> <br /> bởi một nhịp điệu bất thƣờng và dồn dập.<br /> <br /> ngôi nhà hai tầng, bảng hiệu chữ Hoa, hai<br /> <br /> “Nhịp điệu đó dựa vào phép lặp: lặp lại<br /> <br /> cái đèn lồng. Những ngày ấy. Những ngày<br /> <br /> một từ, một câu hay cả một đoạn văn, lặp<br /> <br /> ấy thằng Vĩnh mới một tháng. Nó biết lẫy.<br /> <br /> lại một động tác, một lời nói, một cái tên<br /> <br /> Biết bò. Biết đi. Không thấy Thụy đâu. Nó<br /> <br /> riêng hay cả một nhân vật. Nhịp điệu đó<br /> <br /> đau răng. Cai sữa. Lên sởi. Không thấy<br /> <br /> dựa vào những đặc tính của tiếng Việt: đa<br /> <br /> Thụy đâu. Nó bị kiến lửa đốt vào tai 39 độ<br /> <br /> nghĩa, giàu âm, cấu trúc tự do, thời gian<br /> <br /> một tuần liền. Không thấy Thụy đâu. Nó<br /> <br /> lỏng lẻo. Các ngoại ngữ khác, nhƣ tiếng<br /> <br /> nuốt phải hột chôm chôm cấp cứu bệnh<br /> <br /> Pháp chẳng hạn, không chấp nhận những<br /> <br /> viện nhi Thụy Điển. Không thấy Thụy đâu.<br /> <br /> câu cụt, những động từ không chia, và vì<br /> <br /> Nó bị thằng bạn cùng nhà trẻ cắn rách mũi,<br /> <br /> thế sẽ làm mất đi tính mập mờ giữa quá<br /> <br /> bị cô giáo phạt quay mặt vào tƣờng, tay sai<br /> <br /> khứ và hiện tại, giữa thực và mộng, giữa<br /> <br /> Bắc Kinh dám bắt nạt thƣờng dân Việt<br /> <br /> tỉnh táo và mộng mị của Chinatown” [1].<br /> <br /> Nam. Không thấy Thụy đâu. Không thấy<br /> <br /> Nhịp điệu còn đƣợc xây dựng dựa<br /> <br /> Thụy đâu” [4, 29].<br /> <br /> trên cách thức tổ chức ngôn từ độc đáo<br /> <br /> Qua trích đoạn, chúng ta nhận thấy<br /> <br /> nhƣ: sự mở rộng không giới hạn biên độ<br /> <br /> sự “đậm đặc” của phép lặp: lặp câu, lặp từ,<br /> <br /> đoạn văn, sự thu hẹp biên độ câu văn tạo<br /> <br /> lặp cấu trúc. “Thụy ở đâu, gặp ai, làm gì”<br /> <br /> nên những câu ngắn, chồng xếp lên nhau.<br /> <br /> lặp lại 5 lần; “Không thấy Thụy đâu” lặp<br /> <br /> Ta có thể thấy nhịp điệu của ngôn ngữ<br /> <br /> lại 6 lần; “những ngày ấy” lặp lại 4 lần.<br /> <br /> trong trích đoạn dƣới đây:<br /> <br /> “Nhà hai tầng, bảng hiệu chữ hoa và hai<br /> <br /> “Sau đó, Thụy ở đâu, gặp ai, làm gì.<br /> Tôi không biết…Thụy đứng cạnh ngôi nhà<br /> <br /> cái đèn lồng” lặp lại 3 lần. “Mƣời hai năm<br /> rồi tôi muốn gặp Thụy để hỏi” lặp lại 2 lần.<br /> <br /> hai tầng, bảng hiệu chữ Hoa, hai cái đèn<br /> <br /> Lặp cấu trúc đƣợc thể hiện thông<br /> <br /> lồng. Tôi không biết Thụy ở đâu, gặp ai,<br /> <br /> qua những câu tƣơng đƣơng. Chinatown<br /> <br /> làm gì những ngày ấy... Phố nào cũng nhà<br /> <br /> đƣợc cấu tạo bởi những câu ngắn không<br /> <br /> hai tầng. Nhà hai tầng, bảng hiệu chữ Hoa,<br /> <br /> xuống hàng. Những câu ngắn lặp lại nhau,<br /> <br /> hai cái đèn lồng. Tôi không biết Thụy ở<br /> <br /> nhƣ gối lên nhau liên tục tạo thành một<br /> <br /> đâu, gặp ai, làm gì. Đến bây giờ tôi cũng<br /> <br /> nhịp điệu xuyên suốt tác phẩm.<br /> <br /> không biết Thụy ở đâu, gặp ai, làm gì.<br /> Mƣời hai năm rồi tôi muốn gặp Thụy để<br /> hỏi... Nhƣng tôi muốn biết những ngày ấy<br /> <br /> Lựa chọn đƣợc ngôn ngữ biểu đạt<br /> đúng ý trọng tâm đã khó, khiến cho chúng<br /> trở nên uyển chuyển lại càng khó hơn.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1