NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN<br />
Đề tài luận án: Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam<br />
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 62340201<br />
Nghiên cứu sinh: Tạ Hoàng Hà Mã NCS: NCS31.25TC<br />
Người hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Duy Hào<br />
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân<br />
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận<br />
Luận án chỉ ra rằng hoạt động ngân hàng đầu tư (NHĐT) tại Việt Nam có thể phát triển đồng<br />
thời theo hai mô hình (i) Ngân hàng đầu tư chuyên biệt và (ii) Ngân hàng tổng hợp/đa năng<br />
hạn chế, do điều này không gây ra xung đột lợi ích khi mỗi mô hình hướng tới các nhóm<br />
khách hàng khác nhau theo lợi thế so sánh riêng.<br />
Luận án đề xuất bộ chỉ tiêu mới phản ánh sự phát triển của hoạt động NHĐT tại Việt Nam<br />
theo mức độ phát triển của thị trường, tỷ lệ trái phiếu doanh nghiệp/trái phiếu chính phủ, mức<br />
độ tập trung ngành, mức độ vốn hóa và cấu trúc chi phí của đơn vị cung cấp dịch vụ, mức độ<br />
chênh lệch ROE giữa NHĐT và ngân hàng thương mại (NHTM).<br />
Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án<br />
Kết quả phân tích hoạt động NHĐT tại Việt Nam đưa ra những phát hiện mới như sau:<br />
(1) Vốn đầu tư, quy mô tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn dài hạn có mối<br />
tương quan thuận chiều lên thu nhập ngoài lãi của các NHTM trên cơ sở hợp nhất với α < 5%.<br />
(2) Hoạt động kinh doanh phi tín dụng của ngân hàng không phụ thuộc vào quy mô tài<br />
sản cố định và cơ sở vật chất của các NHTM với α < 5%.<br />
(3) Hoạt động kinh doanh chứng khoán không mang lại nhiều lợi nhuận cho NHTM trên<br />
cơ sở hợp nhất, kể cả trong các mảng hoạt động phi tín dụng.<br />
(4) Phân tích hiệu quả kỹ thuật của các công ty chứng khoán (CTCK) cho thấy:<br />
Các CTCK Việt Nam đang sử dụng không hiệu quả 35.1% yếu tố đầu vào.<br />
Các CTCK thuộc NHTM có hiệu quả kỹ thuật kỹ thuật (0.705), hiệu quả quy mô<br />
(0.782) cao hơn các CTCK độc lập (0.624 & 0.759).<br />
Đa số các CTCK thuộc NHTM đều có hiệu suất giảm theo quy mô. Ngược lại, nhóm<br />
các CTCK độc lập đa số có hiệu suất tăng theo quy mô.<br />
Thay đổi của năng suất nhân tố tổng hợp 0.9010 < 1, trong đó các yếu tố kỹ thuật,<br />
công nghệ và quy mô có giá trị lần lượt là 0.9183, 0.9666 và 0.9671 đều