intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những nền tảng của Active Directory – bài II

Chia sẻ: Dfsdfs Jjnjknkmn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Những nền tảng của Active Directory – bài II .Trong thứ tự thực hiện và hỗ trợ một cơ sở hạ tầng AD, bạn cần có nhiều thông tin tốt chung quanh để AD làm việc tại một mức độ cao. Tuy nhiên, để dò lỗi và tối ưu hóa sự thi hành AD của bạn, bạn cần tới sự thực hành để chèo lái Microsoft Management Console (MMC). Bạn trở thành ra một phần là người lập trình, vừa là kỹ sư mạng khiêm quản trị hệ thống. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những nền tảng của Active Directory – bài II

  1. Những nền tảng của Active Directory – bài II
  2. Trong thứ tự thực hiện và hỗ trợ một cơ sở hạ tầng AD, bạn cần có nhiều thông tin tốt chung quanh để AD làm việc tại một mức độ cao. Tuy nhiên, để dò lỗi và tối ưu hóa sự thi hành AD của bạn, bạn cần tới sự thực hành để chèo lái Microsoft Management Console (MMC). Bạn trở thành ra một phần là người lập trình, vừa là kỹ sư mạng khiêm quản trị hệ thống. Dựa vào đó, Tín nghĩ rằng nó sẽ qúi giá nhiều hơn nữa khi đưa cho bạn các chi tiết kỹ thuật liên quan đến AD, cấu trúc của nó và nó thật sự làm việc như thế nào? Mục tiếp theo sẽ nghiêng về lý thuyết; nhưng bạn cũng cần nó để hình thành cơ sở hạ tầng cho những mục khác trong tương lai. Mô hình (The Schema) Ðúng với những cơ sở dữ liệu, mô hình định nghĩa cấu trúc, nếu bạn có dịch vụ thư mục. Mô hình AD định nghĩa những kiểu đối tượng và những thuộc tính mà bạn có thể tạo ra. AD xử dụng object-oriented định nghĩa thư mục đối tượng. Cái đó, được gọi à sự phân cấp của classes, định nghĩa phân loại các đối tượng mà có thể được tạo ra bên trong thư mục. Mỗi class có một tập hợp thuộc tính mà định nghĩa những thuộc tính liên quan đến class đó. Lấy ví dụ, AD có class một người dùng mà có những thuộc tính như Tên gọi, Ðịa chỉ, vân vân. Thú vị hơn nữa, chính mô hình
  3. AD được cất giữ trong thư mục như các đối tượng. AD phân loại được cất giữ như đối tượng của class classSchema, và những thuộc tính được cất giữ như đối tượng của class attributeSchema. Mô hình chỉ là một con số thể hiện của classes classSchema và attributeSchema, với những thuộc tính mà mô tả mối quan hệ giữa tất cả classes trong mô hình AD. Ðể có thể hiểu sâu về mối quan hệ này, chúng ta hãy đi trở lại objecte-oriented model, ở trên mô hình AD được đặt cơ sở. Ðúng trong khi với những ngôn ngữ phát triển hướng đối tượng, class được định nghĩa như một loại cơ bản của một đối tượng. Khi nào bạn khởi tạo một đối tượng của một class nhất định, bạn tạo ra một thi hành của class đó. Lấy ví dụ, hãy nghĩ rằng bạn tạo ra một class gọi là ô tô , mà có những thuộc tính như thuộc tính màu, số của các cửa, vân vân. Bạn có thể khởi tạo class ô tô và tạo ra một đối tượng thực tế gọi là Ngựa đốm với những giá trị thuộc tính như màu trắng (cho thuộc tính màu) và hai (cho số của các cửa). Tương tự, một thi hành AD bên trong xí nghiệp của bạn cũng khởi tạo classes và những thuộc tính mô hình AD vào trong hàng trăm hoặc hàng nghìn classes đối tượng khác nhau và những thuộc tính có liên hệ của họ. Lấy ví dụ, bạn tạo ra một đối tượng của class user gọi là Tin Vu, người mà có những thuộc tính như mật
  4. khẩu (password), địa chỉ (address), chỗ chứa kho (homeDirectoryLocation), vân vân. Bạn có thể nhìn mô hình AD, xử dụng MMC AD Schema snap-in.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2