Phân tích bài "Nhàn"
Nguyn Bnh Khiêm (1491 – 1585) là người có hc vn uyên thâm . Tuy nhiên khi nhc
đến ông là làm mọi người phi nghĩ đến vic , lúc ông còn làm quan ông đã tng dâng s
vch tội và xin chém đầu mười tám lng thần nhưng đã không thành công nên ông đã cáo
quan v quê . Do hc trò của ông đều là những người ni tiếng nên được gi là Tuyết
Giang Phu T . Ông là người có hc vn uyên thâm ,là nhà thơ lớn ca dân tộc . Thơ của
ông mang đậm cht triết lí giáo hun , ngi ca chí khí ca k sĩ ,thú thanh nhàn , đng
thi cũng phê phán những điều sng trong xã hi . Khi mất ông để li tập thơ bằng tp
viết thơ bằng chn là Bch Vân am thi tp ; tp tviết bng ch Nôm là Bch Vân
quc ng thi và “ Nhàn” làbài thơ tiêu biểu trong tập thơ Bch Vân quc âm thi tp ,
được viết bng th thất ngôn bát cú đưng luật . Bài thơ ca ngợi nim vui trong cnh sng
thanh nhàn .Qua đó ta có th thấy được v đẹp chân chính ca ông, nét mc mc ca làn
quê .
“ Mt mai mt cuc , mt cn câu
Thơ thn du ai vui thú nào
Ta di , ta tìm nơi vắng v
Người khôn người dến chn lao xao
Thu ăn năng trúc đông ăn giá
Xuân tm h sen h tm ao
Rượu đến ci cay ta s ung
Nhìn xem phú quí ta chiêm bao.”
Hai câu đề đã khc họa dược như thế nào 1 cuc sng nhàn ri
“ Mt mai , mt cuc, mt cn câu
Thơ thn du ai vui thú nào…..
câu thơ đầu câu thơ đã khc ha hình nh 1 ông lão nông dân sng thảnh thơi .Bên
cạnh đó tác giả còn dùng biện pháp điệp s t mt “thêm vào là 1 s công c quen
thuc ca nhà nông nhằm khơi gợi trước mắt người đọc 1 cuc sng rt tao nhãn và gn
gũi nhưng không phải ai mún là có . T thơ thẩn” trong câu hai li khc ha dáng v
của 1 người đang ngi ung dung chm rãi và khoan thai .Đặt hình nh y vào cuộc đời
ca tác gi ta có th thấy được lúc nhàn ri nht ca ông chính là lúc ông cáo ông v n
. Và t “ vui th nào” cũng 1 lần nữa nói lên đề tài của bài thơ là về cnh nhàn du cho ai
có ban chen vòng danh lợi nhưng tác giả vẫn thư thái . Hai câu thơ đầu đã không ch gii
thiệu được đề tài mà còn khc họa tư thái ung dung nhàn hạ , tâm trang thoi mái nh
nhàng vui thú đin viên.
“….. Ta di ta tìm nơi vắng v
Người khôn người dến chn lao sao……”
Hai câu thc của bài thơ ý tác gi mun nhắm đến cnh nhàn và s dng các t đối nhau
như “ ta “_ “ người” ; “ dại” _ “ khôn” ; “ nơi vắng v”_ “ chn lao xao” t 1 lot nhng
t đối lập đó đã th hiện được quan nim sng ca tác gi . Nhân vt tr tình đã ch động
tìm đến nơi vắng v đến vi chn thôn quê sng cuc sng thanh nhàn mc cho bao
người tìm chn “phồn hoa đô hội” . hai câu thơ đã đưa ra được hai li sống độc lp hoàn
toàn trái ngược nhau. Tác gi t nhn mình là “ di” đã theo đuổi cuc sống thanh đạm
thoát khi vòng danh li để gi cho tâm hồn được thanh nhàn .Vy li sng ca NBK có
phi là li sống xa đi và trn tránh trách nhiệm ?” Điều đó tất nhiên là không vì hãy đặt
bài thơ vào hoàn cnh sáng tác chth làm như vậy mi có th gi được ct cách
thanh cao ca mình . Do NBK có hoài bo muốn giúp vua làm cho trăm dân ấm no hnh
phúc nhưng triều đình lúc đó đang tranh giành quyn lực , nhân dân đói khổ tt c các
ước mơ hoài bảo của ông không được xét ti .Vy nên NBK ri b “ chn lao xao “ là
điều đáng trân trng .
“ ….. Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tm h sen h tm ao………”
Hai câu luận đã dùng bin pháp lit kê những đồ ăn quanh năm có sn trong t nhiên .
Mùa nào thức ăn nấy , mùa thu thường có măng tre và măng trúc quanh nhà , mùa đông
khi vn vật khó đâm chồi thì có giá thay . Câu thơ “ xuân tắm h sen, h tm ao” gi cho
ta cuc sng sinh hoạt nơi dân dã .Qua đó ta có thể cm nhận được tác gi đã sng rt