MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ đại của Đảng Cộng sản Việt Nam, Anh hùng giải
phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt xuất Việt Nam, đã về với cõi vĩnh hằng được hơn 50
năm. Người ra đi nhưng đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta một di sản cùng to lớn –
đó chínhtư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừaphát triển các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; tài sản tinh
thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta.
Nước Việt Nam quyền được hưởng tự do, độc lập sự thật đã thành một nước tự
do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam sẽ quyết đem tất cả tinh thần lực lượng, tính
mạng của cải để giữ vững quyền tự do, đọc lập ấy “Thời gian đã qua lâu rồi, nhưng
những lời tuyên ngôn của Bác đã đọc tại Quảng trường Ba Đình lịch sử vẫn luôn văng
vẳng bên tai chúng ta. Lật lại những trang sử hào hùng của dân tộc, ta thấy rằng dân ta đã
đấu tranh rất anh dũng để được độc lập ngày nay. Khi các phong trào khởi nghĩa
Việt Nam đều thất bại, rơi vào bế tắc, chính lúc đó Nguyễn Ái Quốc xuất hiện. Năm
1911, Nguyễn Ái Quốc đã ra đi tìm đường cứu nước. đây Người đã nhận thấy nỗi khổ
của nhân dân lao động, được tiếp c với luận cương của Lênin, Người đã tìm ra con
đường cứu nước mới cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam . Trên bước đường tìm đường
cứu nước và hình thành tư tưởng Người đã gặp không ít những khó khăn thử thách nhưng
với tấm lòng yêu nước sự kiên trì của mình Người đã vượt qua tiếp tục sự nghiệp
cách mạng. . Các văn kiện như : Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Đường cách
mệnh của Bác đã góp phần rất lớn trong việc tìm ra thông tin cách mạng các dân tộc bị áp
bức
Vậy tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành do đâu ? sở nào góp phần hình thành
tưởng đó. Để tìm hiểu về vấn đề trên, nhóm 7 thực hiện nghiên cứu đề tài Phân tích
sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh”.
3
2. Tổng quan nghiên cứu
sở hình thành ởng Hồ Chí Minh một đề tài hay quan trọng. Đã nhiều
bài báo, trang thông tin về vấn đề này. Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách tổng quát về tư
tưởng Hồ Chí Minh vẫn còn khá ít.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng ta cần nghiên cứu sở hình thành tưởng Hồ Chí
Minh một cách hệ thống. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phân tích cơ sở thực tiễn trong cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phân tích cơ sở lý luận trong cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phân tích phẩm chất Hồ Chí Minh trong cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Phạm vi nghiên cứu
ởng Hồ Chí Minh một vấn đề rộng. Nhưng với đề tài này nhóm chỉ nghiên cứu
các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu
tưởng Hồ Chí Minh, chính sách của Nhà ớc, của Đảng sở phương pháp
luận định hướng nghiên cứu. Ngoài các phương pháp luận tưởng Hồ Chí Minh, bài
thảo luận sử dụng các phương pháp cụ thể, chú trọng phương pháp lịch sử kết hợp với
logic, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, nghiên cứu các tài liệu lịch sử…
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX
Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Triều đình nhà
Nguyễn lần lượt kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai của thực dân
Pháp, thừa nhận nền bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. Phaqp biêqn Viêrt Nam tưs
môrt nươqc phong kiêqn trơt thasnh nươqc “thuôrc đia vas phong kiêqn”. Trong xav hôri Viêrt Nam
xuâqt hiêrn sưr biêqn đôti giai câqp, tâsng lơqp vas nhưvng mâu thuâvn xav hôri ngasy casng gay găqt.
Thực dân Pháp vẫn duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với khoảng 95% dân số là
nông dân. Sau khi xâm lược và thôn tính toàn bộ nước ta, thực dân Pháp áp đặt chế độ cai
trị chuyên chế, khắc tàn bạo. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
tay sai ngày càng gay gắt, khát vọng đấu tranh giành độc lập dân tộc ngày càng
trở nên bức thiết. Về chính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước b
quyền lực đối nội đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam
thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ thực hiện mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền; đầu khai thác tài nguyên; xây dựng một số sở công nghiệp, hệ thống đường
giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa. Vền hóa, thực dân Pháp
thi hành triệt để chính sách văn hóa nô dịch, gây tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động
tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu nước của nhân dân ta đều bị cấm đoán. Cùng với đó,
giai cấp địa chủ được bổ sung, củng cố, tăng cường thêm các điền chủ người Pháp
nước ngoài. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng
thêm lòng căm thù đế quốc phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ
trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất quyền sống tự do. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ
công, tiểu thương, trong hội Việt Nam xuất hiện những giai tầng mới. Đó giai cấp
công nhân, giai cấp sản tầng lớp tiểu sản thành thị. Từ đó, liền với mâu thuẫn
bản trong hội phong kiến nông dân với địa chủ phong kiến, xuất hiện các mâu
thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp sản, mâu thuẫn
giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp.
Trước những mâu thuẫn ấy, từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX, các phong trào đấu
tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra. Ở miền Nam, có các cuộc khởi nghĩa
của Trương Định, Nguyễn Trung Trực. miền Trung, các cuộc khởi nghĩa của Trần
5