TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
15
tăng khi lượng dịch khớp càng giảm. Đây dấu
hiệu phản ảnh trung thực tình trạng thoái hóa do
vậy lạo xạo/lục khục đều trong các tiêu chuẩn
chẩn đoán thoái hóa khớp. Tuy vậy, trong
nghiên cứu của chúng tôi, một số bệnh nhân
lượng dịch nhiều trong khớp gối nên có thể m
giảm sự cọ xát nên tỉ lệ gặp thấp hơn.
Các bảng 2, bảng 3 bảng 4 trình y c
tính chất các triệu chứng khác tại thời điểm vào
viện. Đa sbệnh nhân chỉ số đau theo thang
điểm VAS mức độ vừa nhẹ (90.0%);
7.1% số bệnh nhân cảm giác đau nặng; đặc
biệt, 2 bệnh nhân (chiếm 2.9%) không đau. Mức
độ đau trung bình theo thang điểm VAS tại thời
điểm D0 4.36. Bên cạnh đó, 100% bệnh nhân
hạn chế chức năng vận động khớp gối, trong
đó 80.0% mức độ nặng trung bình; 5.7%
số lượng bệnh nhân chức năng khớp gối hạn
chế trầm trọng. Điểm Leqquesne đánh giá chức
năng khớp gối tại thời điểm vào viện 9.71,
tương ứng với hạn chế chức ng khớp gối
mức độ nặng. Cùng với đó, 57.9% bệnh nhân có
hạn chế tầm vận động khớp gối mức độ nhẹ
trở lên, trong đó 29.0% ở mức độ nặng và trung
bình; 7.5% số lượng bệnh nhân hạn chế tậm
vận động khớp gối hạn chế trầm trọng. Tầm vận
động khớp gối trung bình của cả hai nhóm tại
thời điểm vào viện 131.45 độ, tương ứng với
hạn chế vận động khớp gối ở mức độ nhẹ.
V. KẾT LUẬN
Qua tả đặc điểm của 70 bệnh nhân TDKG
do thoái hóa, chúng tôi thu được kết quả sau:
tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu
56.57±21.56 tuổi, với 74.1% là nữ giới; thời gian
mắc bệnh trung bình 30.57±22.23 tháng;
52.9% tràn dịch xuất hiện cả ở 2 khớp gối; điểm
VAS trung bình lúc vào viện 4.36±2.65; chức
năng khớp gối trung bình theo Lequesne
9.71±5.89 điểm, tầm vận động khớp gối trung
bình 131.4±39.2 độ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Văn Đệ (2004), "Cơ chế bnh sinh ca
thoái hóa khp",
Báo cáo khoa học Đi hi toàn
quc ln th 3
, Hi thp khp hc Vit Nam, tr.7 -12.
2. Trn Ngc Ân, Nguyn Th Ngc Lan (2016).
“Thoái hóa khớp gi
”, Phác đồ chẩn đoán điều
tr các bệnh xương khớp thường gp
, NXB Giáo
dc Vit Nam, tr.178-184.
3. Lequesne M, et al (1994), "Guidelines for
testing slow acting drugs in osteoarthritis",
J
Rheumatol Suppl
, 41: p. 65-71; discussion p. 72-73.
4. Nguyn Th Thanh Phượng (2015), "Nghiên
cứu đặc điểm m sàng, cn lâm sàng, siêu âm,
cộng hưởng t khp gi bnh nhân thoái hóa
khp gi",
Lun án Tiến y học
, Trường đại hc y
Hà Ni 2015, tr.58-89.
5. Nguyn Thanh Giang, Lê Thành Xuân (2013),
"Hiu qu điu tr thoái hóa khp gi bằng phương
pháp cy ch catgut kết hp i thuốc độc hot
tang sinh",
Tp chí nghiên cu y hc
, ph
trương số 85, tr.78-80.
6. Lan T.H.P, Thai Q.L, Linh D.M (2014), "The
impact of osteoarthritis in the United State: a
populatinon-health perspective",
American journal
of nursing, 112 (3)
, p.13-19.
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH THÁI VÂN KHẨU CÁI VỚI
HÌNH DẠNG VÒM KHẨU CÁI Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH
Đoàn Minh Trí*
TÓM TẮT5
Mục tiêu: Phân tích tương quan của hình thái vân
khẩu cái (VKC) với hình dạng vòm khẩu cái trên một
mẫu dân số người Việt. Đối tượng, phương pháp:
300 sinh viên khoa RHM, Đại Học Y ợc TP.HCM
được lấy dấu hàm trên đổ mẫuvà nghiên cứu trên
hệ thống 3D. Xác định số lượng, chiều dài, hình dạng,
phương ớng của VKC, loại vòm khẩu, phân tích
tương quan của hình thái VKC với hình dạng vòm khẩu
cái. Kết quả: m khẩu cái rộng số lượng vân
*Trường Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí
Email: trimdr818@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/12/2018
Ngày phản biện khoa học: 5/1/2019
Ngày duyệt bài: 4/3/2019
cong nhiều hơn có ý nghĩa thống so với vòm khẩu
trung bình hẹp (p=0,004<0,05). Ngược lại, vòm
khẩu cái hẹp nhiều vân lượn sóng hơn vòm khẩu
trung bình rộng, khác biệt ý nga thống kê với
p=0,022<0,05. Kết luận: người Việt trưởng thành, có
sự tương quan chặt chẻ giữa nh thái vân khẩu cái
với kích thuớc vòm khẩu cái người VN trưởng thành.
Từ khoá:
Vân khẩu i, hình thái khẩu cái, dạng
khẩu cái
SUMMARY
ANALYZE THE CORRELATION OF THE
PALATAL RUGAE’ MORPHOLOGY AND
PALATAL SHAPE IN THE ADULT VIETNAMESE
Objective: To analyze relationship between
palatal rugae’ morphology and the shape of palate in
the adult Vietnamese adult population who have
teeth. Subjects and methods: Impressions of 300
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
16
students in Faculty of Dentistry, University of Medicine
and Pharmacy in HCM City were poured to casts and
studied with a 3D analysis system.The quantity,
height, shape of palate and direction of palatal rugae
were determined. The relationship between palatal
rugae’ morphology and the shape of palate were
analyzed. Results: This study found that, large palate
has significantly more curved rugae than middle and
narrow palate (p=0,004<0,05). By contrast, the
narrow palate has more wavy rugae than the large
and middle palate(p=0,022<0,05). Conclusion: In adult
Vietnamese, there is having acloserelationship between
palatal rugae’ morphology and the shape of palate.
Keywords:
Palatal rugae, palatal rugae’
morphology, shape of palate.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vân khẩu cái (VKC) các nếp gấp giải phẫu;
các gờ liên kết sợi không đều, nằm 1/3
trước của khẩu cái cứng.Sự hiện diện, số lượng,
cách sắp xếp của vân khẩu cái động vật
một đặc điểm loài [1]. Tuy nhiên, chỉ người,
vân khẩu cái mới tính chất bất đối xứng hai
bên đường gia vòm khu cái đây đặc điểm
độc đáo giúp phân biệt với các động vật
khác [4], [6]. Đối với từng thể, vân khẩu cái
hiện diện ngay khi mới sinh, duy trì ổn định
hình dạng, phương hướng trong suốt đời sống,
không trải qua bất kỳ sự thay đổi sinh lý nào
khác [8]. Chính vậy, vân khẩu cái thể thay
thế cho vân tay ở người.
Trong hơn ba thập niên vừa qua, đã nhiều
công trình của các tác giả khác nhau trên thế
giới đi sâu vào nghiên cứu hình thái vòm khẩu
cái, tuy nhiên mối liên hệ giữa nh thái vân
khẩu i vòm khẩu cái cũng chưa sáng tỏ, y
văn thế giới rất ít nghiên cứu đề cập đến mối
liên hệ này [3]. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm phân tích tương quan của hình thái
VKC với nh dạng vòm khẩu cái trên một mẫu
dân số người Việt trưởng thành.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng: 300 sinh viên khoa RHMtrong
mẫu nghiên cứu được lấy dấu hàm trên bằng
alginate, sau đó tiến hành đổ mẫu với thạch cao
cứng, số hóa dữ liệu hình học của mẫu hàm
bằng máy quét inEos X5, tiếp theo xác định các
điểm mốc trên hình ảnh mẫu hàm với phần mềm
Autodesk Powershape 2018.
2. Phương pháp
Các đặc điểm hình thái của vân như số lượng,
hình dạng, kích thước, phương hướng được phân
loại theo Thomas và Kotze [7]
- Xác định số lượng VKC
mỗi bên phải,
trái của vòm miệng và tổng số vân ở hai bên.
- Đo kích thước từng VKC
RL
của mỗi
vân. Đối với vân có dạng phân kỳ hay hội tthì
chiều dài VKC chiều dài nhánh vân i nhất.
Những n chiều dài <2 mm không được đưa
vào nghiên cứu.
- Xác định hình dạng VKC
(Hình 2.1).
I
II
Hình 2.1. Phân loại VKC theo Thomas và Kotze
I. Hình dạng vân
: A-dạng thẳng; B-dạng
lượn sóng; C-dạng phân nhánh; D-dạng hội tụ;
E-dạng cong; F-dạng tròn
II. Phương hướng vân
: 1-vân hướng ra
trước; 2-vân nằm ngang; 3-vân hướng ra sau
- Đo góc R của VKC
+ Giá trị góc R là (+): vân chạy ớng ra tớc.
+ Giá trị góc R là (-): vân chạy hướng ra sau.
+ Giá trị góc R (0): vân nằm ngang hay
vuông góc với đường giữa khẩu cái.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi qui ước vân
nằm ngang khi góc -50<R < 5°.
- Xác định chỉ số kích thước vòm khẩu
cái (PI) phân loại hình dạng m khẩu
cái theo chỉ s kích thước vòm khẩu cái
(PI) [2].
+ Đo chiều rộng vòm khẩu cái tại c vị trí răng
nanh, răng cối nhthứ nhất, răng cối nhthứ hai,
ng cối lớn thnhất răng cối lớn th hai.
Dựng hệ trục tọa độ O’x’y’z’ với O’ đặt tại M;
trục O’x’ trùng với 16’-26’, mặt phẳng O’x’y’ đi
qua IP-M; trục O’z vuông góc với mặt phẳng
O’x’y’, mặt phẳng O’x’y’ gọi mặt phẳng khẩu
cái (hình2.2).
Hình 2.2. Dựng hệ trục tọa độ O’x’y’z’ trên hình
ảnh mẫu hàm
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 476 - THÁNG 3 - S 1&2 - 2019
17
+ Đo chiều dài vòm khẩu cái (hình 2.3)
+ IP-M: Chiều i vòm khẩu cái từ điểm gai
cửa đến răng cối lớn th nhất trên mặt phẳng
nằm ngang O’x’y’.
+ IP-L: Chiều dài vòm khẩu cái (chiều dài hình
chiếu của IP-RP trên mặt phẳng nằm ngang O’x’y’.
Hình 2.3. Đo chiều dài vòm khẩu cái trên hình
ảnh mẫu hàm
- Tính chỉ số:
Chỉ s kích thước vòm khẩu
cái: PI = chiều rộng lớn nhất/chiều dài vòm khẩu
x 100[2].
- Xử số liệu:
Sử dụng phần mềm SPSS
22.0 Stata 13.0 để phân tích xử số liệu
đã thu thập.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hình dạng vòm khẩu cái của người
Việt: Trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại
hình dạng vòm khẩu cái theo chỉ số kích thước
vòm khẩu-PI (dựa trên nghiên cứu của D’Souza
A.S và cs, 2002 [2]). Công thức cho PI là:
Chỉ số kích thước vòm khẩu: PI = chiều
rộng lớn nhất/chiều dài vòm khẩu x 100
3.1.1. Chiều rộng vòm khẩu cái
Chiều rộng trung bình của vòm khẩu vùng
răng cối lớn thứ hai lớn nhất so với các vị trí còn
lại có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.1. Chiều rộng vòm khẩu cái theo
vị trí (mm)
Chiều
rộng vòm
khẩu cái
TB ±
ĐLC
Trung
vị
Khoảng
R13’-23’
26,60
± 2,11
26,73
(16,75-
32,77)
p*=0,
000<
R14’-24’
29,93
± 2,34
29,71
0,05
R15’-25’
35,16
± 2,34
35,14
R16’-26’
38,03
± 2,73
37,86
R17’-27’
42,78
± 3,13
42,45
*:Kiểm định Friedman
3.1.2. Chiều dài vòm khẩu cái chỉ số
kích thước vòm khẩu cái
Bảng 3.2. Chiều dài vòm khẩu (IP-L) chỉ
số kích thước vòm khẩu (PI)
TB ± ĐLC
Trung vị
Khoảng
IP-L
45,88 ± 3,4
45,72
(36,58-55)
PI
93,71 ± 9,4
93,24
(72,75-122,03)
Chiều dài vòm khẩu trung bình: IP-L 45,88
± 3,4mm. Chỉ số kích thước vòm khẩu cái trung
bình: PI là 93,71 ± 9,4 (%).
3.1.3 Hình dạng vòm khẩu cái:
Dựa theo
chỉ số kích thước vòm khẩu, vòm khẩu cái được
chia thành 3 dạng: vòm khẩu hẹp, vòm khẩu
trung bình vòm khẩu rộng theo ng thức tứ
phân: từ vị trí 0 đến tứ phân vị thứ nhất vòm
khẩu hẹp, từ vị trí tứ phân vị thứ nhất đến tứ
phân vị thứ ba vòm khẩu trung bình, từ vị trí
tứ phân vị thứ ba trở lên là vòm khẩu rộng.
Bảng 3.3. Hình dạng m khẩu theo chỉ số
kích thước vòm khẩu (PI)
PI
Kích thước vòm khẩu
PI < 86,56
Vòm khẩu hẹp
86,56 ≤ PI ≤ 100,22
Vòm khẩu trung bình
PI >100,22
Vòm khẩu rộng
3.2. Tương quan giữa đặc điểm hình thái
vân khẩu cái với hình dạng vòm khẩu
3.2.1 Số lượng vân khẩu cái theo hình
dạng vòm khẩu cái
Số lượng vân khẩu cái hai bên phần hàm
tổng số vân khác biệt không ý nghĩa thống
giữa các vòm khẩu hẹp, vòm khẩu trung bình
vòm khẩu rộng (p>0,05) (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Số lượng vân khẩu cái theo hình dạng vòm khẩu
Vòm khẩu hẹp
Vòm khẩu trung bình
Vòm khẩu rộng
p*
TB ± ĐLC
Trung
vị
Khoảng
TB ± ĐLC
Trung
vị
Khoảng
TB ± ĐLC
Trung
vị
Khoảng
Hàm 1
4,39±1,0
4
(3-7)
4,14±1,0
4
(2-7)
4,36±0,9
4
(2-6)
0,118
Hàm 2
3,96 ±0,95
4
(2-6)
4,16±1,0
4
(2-8)
4,16±0,8
4
(2-6)
0,249
Tổng
8,35±1,45
8
(6-13)
8,3±1,57
8
(5-12)
8,52±1,4
8
(5-12)
0,481
* Kiểm định Kruskal Wallis
Phân tích Kruskal Wallis cho thấy: vòm khẩu cái rộng số lượng vân cong nhiều n có ý nghĩa
thống so với vòm khẩu trung bình hẹp. Ngược lại, vòm khẩu cái hẹp nhiều vân lượn sóng
hơn vòm khẩu trung bình và rộng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p=0,022<0,05).
3.2.4 Phương hướng vân khẩu cái theo hình dạng vòm khẩu cái
Theo kết quả trong bảng 3.5, nghiên cứu chúng tôi ghi nhận không sự khác biệt về phương
hướng vân khẩu cái theo kích thước vòm khẩu.
vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019
18
Bảng 3.5. Đặc điểm phương hướng vân khẩu cái theo kích thước vòm khẩu
Vòm khẩu hẹp
Vòm khẩu trung bình
Vòm khẩu rộng
p*
TB ±
ĐLC
Trung
vị
Khoảng
TB ± ĐLC
Trung
vị
Khoảng
TB ±
ĐLC
Trung
vị
Khoảng
Vân ra
trước
3,43±1,98
3
(0-9)
3,41±1,8
3
(0-9)
3,72± 2
4
(0-8)
0,380
Vân nằm
ngang
0,64±0,71
1
(0-2)
0,89±1,0
1
(0-5)
0,81±0,7
1
(0-2)
0,268
Vân ra
sau
4,28±1,6
4
(1-8)
4±1,85
4
(0-10)
3,99±1,9
4
(0-9)
0,392
*: Kiểm định Kruskal Wallis
IV. BÀN LUẬN
Theo y n thế giới, nghiên cứu đánh giá mối
liên quan giữa hình dạng vân vòm khẩu còn
rất hiếm, chúng tôi được biết đến nay, vấn đề
này chỉ được ghi nhận một cách khái quát trong
nghiên cứu của Kapali
cs
bằng phương pháp
quan sát trực tiếp mẫu hàm: vòm khẩu cái
rộng (người thổ dân châu Úc) thì n khuynh
hướng gia tăng số lượng so với vòm khẩu hẹp
(người da trắng châu Úc) [3]. Vân khẩu cái
cấu trúc hiện diện trên vòm khẩu do đó mối liên
hệ giữa chúng nên được quan tâm nhiều hơn.
Trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại
hình dạng vòm khẩu cái theo chỉ số kích thước
vòm khẩu-PI (dựa trên nghiên cứu của tác giả
D’Souza A.S và cs, 2002 [2]).
Theo đó vòm khẩu được chia làm ba dạng:
vòm khẩu hẹp, vòm khẩu trung bình và vòm
khẩu rộng. Sau đó chúng tôi khảo sát mối tương
quan giữa hình thái vân khẩu cái nh dạng
vòm khẩu cái thông qua 4 đặc điểm sinh trắc
học bản gồm số lượng, chiều dài, hình dạng
và phướng hướng của vân. Kết quả chúng tôi ghi
nhận chỉ đặc điểm hình dạng vân sự
khác biệt với hình dạng vòm khẩu ý nghĩa
thống
.
Phân tích Kruskal Wallis cho thấy: vòm
khẩu cái rộng có số lượng vân cong nhiều hơn có
ý nghĩa thống so với vòm khẩu trung nh
hẹp. Ngược lại, vòm khẩu cái hẹp nhiều vân
lượn ng hơn vòm khẩu trung bình rộng,
khác biệt ý nghĩa thống với (p=0,022
<0,05). Điều này thể do vân cong kích thước
lớn hơn vân lượn sóng, do đó cần nhiều không
gian để hình thành phát triển hơn. Các đặc
điểm hình thái n lại như số lượng, chiều dài,
phương hướng không sự khác biệt ý nghĩa
thống giữa các loại vòm khẩu khác nhau.
Nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu đầu tiên
khảo sát mối liên hệ giữa vân hình dạng vòm
khẩu bằng hình ảnh ba chiều của mẫu hàm nên
không so sánh với nghiên cứu khác được. Kết
quả nghiên cứu này góp phần xây dựng nên một
sở dữ liệu ban đầu về mối tương quan giữa
hình thái vân hình dạng vòm khẩu trên người
Việt Nam, tạo nền tảng cho các nghiên cứu khác
trong tương lai.
V. KẾT LUẬN
Chỉ đặc điểm hình dạng vân sự khác
biệt với hình dạng vòm khẩu ý nghĩa thống
kê.Hình dạng vân phổ biến nhất vân dng
cong lượn sóng, kế đến vân dạng thẳng,
vân hội tụ vân số lượng ít nhất cả ba
dạng vòm khẩu.
Vòm khẩu cái rộng số lượng vân cong
nhiều hơn ý nghĩa thống so với vòm khẩu
trung bình hẹp. Ngược lại, vòm khẩu cái hẹp
nhiều vân lượn sóng hơn vòm khẩu trung
bình và rộng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Buchtova M, Tichy F, Putnova I, Misek I (2003),
The development of palatal rugae in the European
pine vole, Microtus subterraneus (Arvicolidae,
Rodentia), Folia Zool, 52, pp.127–136.
2. D’Souza A.S, Mamatha H, Jyothi N (2012),
Morphometric analysis of hard palate in south Indian
skulls”, Biomedical Research, 23, pp.173-175.
3. Kapali S, Townsend G, Richards L, Parish T
(1997), “Palatal rugae patterns in Australian
Aborigines and Caucasians, Australian Dental
Journal, 42, pp.129-133.
4. Simmons J.D., Moore R.N., Erickson L.C
(1987), “A longitudinal study of anteroposterior
growth changes in the palatine rugae”, J. Dent.
Res, 66, pp.15121515
5. Taneva E.D, Johnson A, Viana G, Evans C.A
(2015), “3D evaluation of palatal rugae for human
identification using digital study models”, Journal
of Forensic Dental Sciences, 7, pp.244-252.
6. Taylor P, Wilson M, Lyons T.J, (2002),
“Forensic odontology lessons: multishooting
incident at Port Arthur, Tasmania”, Forensic
Science International, 130, pp.174182.
7. Thomas CJ, Kotze TJVW(1983), “The palatal
rugae: a new classification”, J Dental Assoc South
Africa, 38, pp.53-76
8. Venegas V.H, Valenzuela J.S.P, López M.C,
Galdames I.C.S (2009), “Palatal Rugae:
Systematic Analysis of its Shape and Dimensions
for Use in Human Identification”, Int.J.Morphol,27,
pp.819-825.