vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
176
thần, số bệnh nhân phối hợp 2 loại thuốc chiếm
tỷ lệ 16,8%, số bệnh nhân phối hợp 3 loại thuốc
an thần kinh chiếm tỷ lệ 4,2%.
- 85,5% người bệnh TTPL thể paranoid điều
trị cộng đồng uống thuốc đều hàng ngày, s
uống thuốc không đều chiếm tỷ lệ 9,0%
không chịu uống thuốc chiếm tỷ lệ 5,4%.
- Cán bộ được giao nhim vụ quản , điu trị
cho người bệnh tâm thần cộng đồng trình độ
c sỹ chiếm tỷ lệ 28,3%; có trình độ y sỹ chiếm
45,7%, còn 26,1%n bộ có trình độ điều dưỡng.
- Các n bộ được giao quản lý, điều trị cho
bệnh nhân tâm thần phân liệt ở các Trạm y tế đã
được tập huấn 84,8%, cán bộ chưa được tập
huấn là 15,2%.
- Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ
tâm thần được triển khai ở tất cả các xã (100%);
lực lượng truyền thông cán bộ y tế chiếm
82,6%; cán bthông tin của tham gia chiếm
60,9%, cán bộ các đoàn thể tham gia 10,9%.
- 100% n bộ được điu tra quản người
bệnh TTPL; nguồn tng tin để quản lý rất phong
p: kiểm tra bệnh nn tại nhà (54,3%), qua báo
cáo của y tế thôn (58,7%), nm thông tin ti Trạm y
tế (63,0%) và t các ngun thông tin khác (15,2%).
- Tất cả các xã (100%) đều được hai tuyến tỉnh
và huyện kiểm tra, giám sát. Tuyến tỉnh giám sát
chyếu 1lần/năm (65,2%); tuyến huyện gm sát
chủ yếu từ 2 lần/năm trở n (43,4).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2014), “Đánh giá công tác
điều trị ngoại trú cho bệnh nhân tâm thần phân liệt
các trạm y tế tại Thái Bình”, Tạp chí Y học
Việt Nam (s 1, tháng 8/2014), Nhà xuất bản y
học Việt Nam, tr 62-65.
2. Bộ Y tế (2011), "Hướng dẫn công tác điều dưỡng
về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện", Thông
tư số 07/2011/TT-BYT.
3. Chương trình Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ
tâm thần cộng đồng (2002), Chăm c sức
khoẻ tâm thần tại cộng đồng cho các bệnh loạn
thần nặng mãn tính.
4. Phạm Quang Lịch (2013), Đánh giá kết quả
quản lý, điều trị bệnh nhân tâm thần phân liệt
cộng đồng tại huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình,
Luận án tốt nghiệp Bác chuyên khoa cấp II,
Trường Đại học Y Dược Thái Bình.
5. Hargarter L., Lahaye M., Cherubin P., et al.
(2017), “Treatment response and tolerability with
once-monthly paliperidone palmitate initiated
shortly after hospital admission in patients
with schizophrenia”, World J Biol Psychiatry. 2017
Jun 8:1-11.
6. Richards D.A., Bower P., Chew-Graham C., et
al (2016), “Clinical effectiveness and cost-
effectiveness of collaborative care for depression
in care for depression in UK primary care: a cluster
randomised controlled trial”, Health Technol
Assess. 2016 Feb;20(14): 1-192.
PHÁT HIỆN SỚM NGƯỜI MẮC BỆNH WILSON CHƯA CÓ
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BẰNG XÉT NGHIỆM DI TRUYỀN PHÂN TỬ
Nguyn Phm Anh Hoa*, Nguyn Th Mai Hương*
TÓM TẮT49
Wilson bệnh di truyền lặn trên NST thường
(13q.14.3) do đột biến gen ATP7B mã hóa cho protein
ATPase, chức năng vận chuyển đồng từ gan để bài
tiết ra ngoài thông qua mật. Rối loạn chức năng
protein ATPase nguyên nhân dẫn đến đồng tích lũy
phần lớn tại gan một số quan khác chẳng hạn
như não, thận và do đó gây ra các bệnh liên quan đến
gan, tâm thần thần kinh. Mục tiêu: Phát hiện đột
biến cho 23 thành viên trong gia đình gồm 3 thế hệ
của một bệnh nhân Wilson. Đối tượng phương
pháp nghiên cứu: 23 thành viên trong một gia đình
gồm 3 thế hệ của một bệnh nhân Wilson được sàng
lọc đột biến V176SfsX28 P1273Q trên gen ATP7B
bằng kỹ thuật giải trình tự gen. Kết quả: nghiên cứu
đã phát hiện thêm 1 bệnh nhân Wilson bị đột biến dị
*Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phạm Anh Hoa
Email: drhoanph@yahoo.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
hợp tử kép; 10 người mang gen bệnh 12 người
không bị đột biến gen. Kết luận: Sàng lọc đột biến
cho các thành viên trong gia đình có ý nghĩa quan
trọng trong thực hành lâm sàng, vấn di truyền
trước sinh và tư vấn di truyền tiền hôn nhân.
Từ khóa:
Bệnh Wilson, đột biến gen ATP7B, đột
biến đích, sàng lọc đột biến, chẩn đoán sớm
SUMMARY
EARLY DETECTION MUTATIONS FOR
ASYMPTOMATIC WILSON PATIENTS:
A CASE REPORT
Wilson is a recessive hereditary disease (13q.14.3)
caused by ATP7B gene mutation that encodes ATPase
protein, which transports copper from the liver to
excretion via the bile. Protein ATPase dysfunction is a
major cause of co-accumulation in the liver and other
organs such as the brain and kidneys, and thus causes
liver and neurological diseases.
Objective:
To
perform genetic analysis for 23 components in three
generations of a Wilson family. Subjects and Methods:
23 members in three generations of a Wilson patient
were screened for targeted ATP7B gene mutation by
direct sequencing.
Results:
The study found one
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
177
more Wilson patient with compound heterozygous
ATP7b gene mutations; 10 other members were
carriers and 12 remainings were normal.
Conclusion:
Screening of targeted ATP7B gene mutations for
family members of probands is important in clinical
practice and prenatal genetic counseling and genetic
counseling pre-marriage.
Từ khóa:
Wilson disease, ATP7B gene mutation,
screening targeted mutation, asymptomatic diagnosis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bnh Wilson mt bnh di truyn ln hiếm
gp trên thế gii vi t l mc t 1/5000 đến
1/30000 tr đẻ sống do đt biến gen ATP7B (3,
9). Gen ATP7B nm trên NST s 13 (13q14.3),
hóa protein ATPase (P type ATPase copper
transporting beta peptide) nhóm photphat
vai tquan trng trong quá trình vn chuyn,
hấp thu đào thải đồng (2, 3). Kích thước toàn
b gen ATP7B vào khong 80 kb, gm 21
exon 20 intron, khung đc m kích thước
4,3 kb (6). Ri lon chc năng protein ATPase
nguyên nhân dẫn đến đồng tích lũy phần ln ti
gan và mt s cơ quan khác chng hn như não,
thận, do đó gây ra các bệnh liên quan đến
gan, tâm thn và thn kinh (6, 9).
Bnh Wilson khi phát nhiều đ tui khác
nhau, thường gp nht t 5 đến 35 tui. Bnh
nhân nh tui nhất được chẩn đoán lúc 3 tuổi
(9) ln tui nht đã ngoài 80 tuổi (2). Khi
đưc chẩn đoán sớm, bnh nhân Wilson s đưc
điu tr sm tránh các biu hin, biến chng
nguy him ca bnh. Bnh nhân Wilson th
đưc chẩn đoán theo thang điểm Leipzig nhưng
khi đó họ đã nhiều biu hin lâm sàng (2).
Ngoài ra, nhiều trường hợp được phát hin b
bnh Wilson nh sàng lọc đột biến gen trên c
ca ch điểm trong các gia đình tiền s mc
bnh Wilson. Hu hết các ca này chưa biu
hin lâm ng bất thường trên xét nghim
sinh hóa. Chính thế, nghiên cứu đã được thc
hin vi mc tiêu:
Phát hin sớm người mc
bệnh Wilson chưa có biu hin lâm sàng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối ng nghiên cu: Bnh nhân
s WBW151002B (IV.5) được phát hin mc
bệnh Wilson. Gia đình bệnh nhân tin s
mt ch i b bnh Wilson đột biến đng
hp t S105* trên gen ATP7B (IV.3).
- Thế h I: C bà nội (I.1 và I.2) đã chết trước
khi nghiên cứu được thc hin.
- Thế h th II: Ông ngoi ca bnh nhân
(II.7) đã chết; ông ni (II.5, II.6) các ông
h hàng (II.1-II.4) chưa được phân ch đt
biến gen ATP7B.
- Thế h III: b m bnh nhân (III.19, III.20)
người mang gen bệnh; 5 người bác ca bnh
nhân (III.5, III.6, III.7, III.9, III.10) đã mt
đột tui 9-13 tui không nguyên nhân. Các
thành viên còn li (III.1-III.22) chưa được phân
tích đột biến gen ATP7B.
Hình 2.1. Ph h của gia đình bệnh nhân mã s WBW100901
Nam mang gen bệnh
Nữ mang gen bệnh
Nam bị bệnh
Nam đã mất
Nam không có đột biến
Nữ không có đột biến
Bệnh nhân chỉ điểm
?
Chưa được phân tích gen
Ca sàng lọc chưa có biểu hiện lâm sàng
- Thế h th 4: mt bnh nhân mc bnh
Wilson ca ch đim ca ph h (IV.3); mt
người mc bệnh chưa có biu hin lâm sàng
(IV.5); một người hoàn toàn bình thường (IV.4);
một người anh h mang gen bnh (IV.2) mt
thành viên n lại chưa được phân tích đột biến
gen ATP7B (IV.1).
2. Phân tích đột biến gen ATP7B: Mu
bnh phẩm được s dng trong nghiên cu 2
ml máu ngoi vi, chống đông EDTA sẽ đưc ch
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
178
DNA bng kit QIAamp DNA Blood mini kit
(Qiagen, Đức). Mẫu DNA được s dụng để làm
khuôn cho phn ng PCR nhm khuếch đại 21
exon vùng intron lân cn gia các exon ca
gen ATP7B bng 21 cp mồi đặc hiu (Invitrogen,
Hoa Kì). Sn phẩm PCR được tinh sch gii
trình t trên máy ABI-3130 (Applied Biosystems,
Fosster City, Hoa Kì). Kết qu gii trình t gen
đưc phân tích bng phn mm ChromasPro,
Seqscape v2.5 so sánh vi trình t chun
NG_008806.1 trên Ngân hàng gen quc tế.
3. Đạo đức nghiên cu: Trước khi tiến
hành nghiên cu, bệnh nhân gia đình bnh
nhân được vấn di truyn cam kết đng
thun tham gia nghiên cu. Thông tin và kết qu
xét nghim ca các bệnh nhân người nhà
đưc gi bí mt.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Dựa trên kết quả phân tích đột biến gen ATP7B
đã phát hiện trên ca ch điểm, đột biến y sẽ
được sàng lọc cho toàn bộc thành viên trong gia
đình bệnh nhân. Nghiên cứu đã phát hiện người
em trai (IV.5) của bệnh nhân số WBW100901
(IV.3) mt trường hợp mắc Wilson chưa biểu
hiện m sàng (Bảng 3.1 và 3.2).
Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng của 13 trường hợp bị Wilson được phát
hiện qua sàng lọc gia đình
Ca
bệnh
Tuổi/
giới*
Kiểu
hình
Cp
(g/l)
Vòng
KF
Điể
m*
Kiểu gen
Điểm
**
Chỉ điểm
nữ/10
thần kinh
0,020
6
S105*/S105*
10
Sàng lọc
nam/3t
-
0,021
không
2
S105*/S105*
6
Chú thích:
Điểm *: điểm Leipzig tại thời điểm chẩn đoán bệnh; Điểm **: điểm Leipzig sau khi
phân tích gen ATP7B. Điểm chẩn đoán bệnh Wilson (2) như sau:
≥4 điểm: chẩn đoán xác định bệnh
3 điểm: thể chẩn đoán nhưng cần làm
thêm xét nghiệm khác
2 điểm: chưa thể chẩn đoán bệnh
Ca chđiểm trong gia đình bệnh nhân một
bệnh nhân nữ, 10 tuổi, phát bệnh năm 7 tuổi.
Theo bảng điểm Leipzig, bệnh nhân được 6 điểm,
nhưng sau khi kết quả phân tích gen bệnh nhân
đạt 10 điểm. Trong khi đó, ca sàng lọc em trai
của bệnh nhân mới ch ceruloplasmin giảm thấp
(0,021) và được 2 điểm, đồng niệu của bệnh nhân
không tăng, không có ng KF và chưa đủ điểm
chẩn đoán xác định bệnh Wilson. Tuy nhn, sau
khi được sàng lọc đột biến gen ATP7B, bệnh nhân
có đột biến đồng hợp tử S105* ạt 4 điểm), tổng
điểm của bệnh nhân theo thang điểm Leipzig 6
điểm hoàn toàn đủ điểm chẩn đoán xác định
bệnh Wilson.
Bảng 3.2. Đặc điểm cận lâm ng, kiểu
gen điểm chẩn đoán của 5 trường hợp
mắc Wilson chưa có biểu hiện lâm sàng
Xét nghim
Chỉ số
bình
thường
Ca sàng lọc
WBW
151002B
Tui/Gii
3t/nam
Bilirubin-trực
tiếp(µmol/l)
0.5-6.8
0,75
Bilirubin-toàn
phần (µmol/l)
3.4-17
2,87
AST (u/l)
<40
37,19
ALT (u/l)
<40
32,46
GGT (u/l)
<40
20,46
PT%
>70%
121,00
Albumin (g/l)
35-50
29,00
Protein tổng số (g/l)
60-80
57,80
Xét nghiệm Coombs
-
Ceruloplasmin (g/l)
0,2-0,6
0,0209
Cu niệu/24 giờ (mg)
<0,1
<0,05
Cu huyết thanh (u/l)
12-28
2,7
Kiểu gen
Không có
S105*/S105*
Chú thích:
AST (Aspartate Amino
Transferase); ALT (Alanin Amino Transferase);
GGT (Gamma Glutamyl Transferase); PT
(Prothrombin); Cu (đồng); (-): âm tính.
Hình 8.1. Trình t đột biến S105* ca
gia đình bệnh nhân mã s WBW100901.
Phân ch đột biến gen ATP7B cho thấy bệnh
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
179
nhân mã số WBW100901 (IV.3) em trai (mã số
WBW151102B - IV.5) b đột biến đồng hợp tử
S105*. Em i (IV.4) của bệnh nn không đột
biến, b (III.19) và mẹ (III.20) ca bệnh nhân
WBW100901 b đột biến dị hợp tS105* (Hình 3.1).
Ti v trí 314 người bình thưng
nucleotide C nhưng khi b đột biến, nucleotide C
s b thay thế bng nucleotide A làm cho b ba
TCG hóa Serine (S) th 105 trên chui
polypeptide chuyn thành b ba TAG hóa
kết thúc (*).
IV. BÀN LUẬN
Bệnh nhân thứ hai, 3 tuổi kiểu gen
S105*/S105*, thuộc nhóm SMs/SMs (bệnh nhân
hai đột biến nghiêm trọng) (7). Mặc mối
liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình của bệnh
Wilson tại Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu
nhiều, đột biến S105* được giả thiết liên quan
đến kiểu hình nặng phát bệnh sớm hoặc
biểu hiện tổn thương gan, hoặc có thể gặp ở một
số trường hợp bệnh cảnh kết hợp giữa bệnh gan
thần kinh. Chị gái của bệnh nhân số
WBW151002B (ca chỉ điểm-số WBW100901)
(kiểu gen S105*/S105*) biểu hiện lâm sàng
nặng chẳng hạn như co cứng cơ, vận động tứ
chi khó khăn cuối cùng bị liệt toàn thân, nếu
không được phát hiện sớm, bệnh nhân số
WBW151002B thể sẽ biểu hiện lâm ng
nặng giống chị gái ruột. Bệnh nhân thứ ba, 7
tuổi bị tăng transaminase nhẹ, được sàng lọc đột
biến đã anh trai bị bệnh Wilson (ca chỉ
điểm) hiện đã tử vong. Ngoài ra, bệnh nhân
1 chị gái bị bệnh Wilson đã mất suy gan
cấp, đột biến đồng hợp tử S105* trên gen
ATP7B. Do vậy, các trường hợp kiểu gen
tương tự được phát hiện sớm khi chưa biểu
hiện lâm sàng sẽ được tiên lượng lâm sàng
tương tự với anh, chị của mình nếu không được
chẩn đoán điều trị kịp thời. Nếu không xét
nghiệm di truyền, cả 2 bệnh nhân này thể bị
bỏ sót hoặc không thể phát hiện sớm chưa đ
tiêu chuẩn chẩn đoán theo thang Leipzig (2), họ
sẽ thể biểu hiện lâm sàng giống anh, chị
em đã phát bệnh của mình việc điều trị sẽ
khó khăn hơn, sức khỏe của bệnh nhân sẽ bị ảnh
hưởng nghiêm trọng hơn. Wilson bệnh đặc
biệt bởi sự liên quan giữa kiểu gen kiểu hình.
Kiểu hình của bệnh Wilson không chỉ phụ thuộc
vào thể đột biến, còn phụ thuộc vào từng
loại đột biến xảy ra trên các vị tkhác nhau của
gen ATP7B (1). Hầu hết y văn ng bố kết quả
nghiên cứu mối liên quan giữa một số đột biến
thường gặp với biểu hiện m sàng. Theo đó,
bệnh nhân bị đột biến đồng hợp tử R778L
biểu hiện bệnh từ sớm và lâm sàng nặng của thể
bệnh gan (3). Đặc biệt ở Việt Nam, hầu hết bệnh
nhân Wilson đều đến bệnh viện khám khi họ đã
nhiều biểu hiện lâm sàng của bệnh khiến cho
việc chẩn đoán thể nhầm lẫn với nhiều bệnh
khác liên quan đến gan, thần kinh hoặc tiết
niệu (6, 4, 5) khiến cho nhiều bệnh nhân bị biến
chứng nặng, thậm chí suy gan cấp tối cấp (2,
8). Bởi vậy, việc phát hiện đột biến cho bệnh
nhân Wilson để m sở di truyền trong việc
tầm soát đột biến gen cho anh, chị, em ruột của
bệnh nhân là hết sức cần thiết.
V. KẾT LUẬN
Sàng lọc đột biến gen ATP7B cho các thành
viên trong gia đình tin s mc bnh Wilson
ý nghĩa quan trọng trong thc hin hành lâm
sàng, vấn di truyền trước sinh vn di
truyn tin hôn nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chang IJ, Hahn SH. The genetics of Wilson disease
(2017). Handb Clin Neurol 142 (3rd series): 19-34
2. Ferenci P, Czlonkowska A, et al. Moradpour D
(European Association for the study of the liver)
(2012). EASL Clinical practice guidelines: Wilson ‘s
disease. J Hepatol 56(3): 671-85
3. Forbes JR, Cox DW. Functional characterization
of missense mutations in ATP7B: Wilson disease
mutation or normal variant? (1998). Am J Hum
Genet 63(6): 1663-1674
4. Huster D, Hoppert M, Lutsenko S, et al (2003)
Defective cellular localization of mutant ATP7B in
Wilson’s disease patients and hepatoma cell lines.
Gastroenterology 124(2): 335345
5. Huster D, Kühne A, Bhattacharjee A, Raines
L, Jantsch V, Noe J, Schirrmeister W,
Sommerer I, Sabri O, Berr F, Mössner J,
Stieger B, Caca K, Lutsenko S (2012) Diverse
functional properties of Wilson disease ATP7B
variants. Gastroenterology 142(4): 947-956
6. Kenney SM, Cox DW. Sequence variation database
for the Wilson disease copper transporter, ATP7B
(2007). Hum Mutat 28(12): 1171-1177
7. Li XH, Lu Y, Ling Y, Fu QC, Xu J, Zang GQ,
Zhou F, De-Min Y, Han Y, Zhang DH, Gong
QM, Lu ZM, Kong XF, Wang JS, Zhang XX
(2011) Clinical and molecular characterization of
Wilson‘s disease in China: identification 14 novel
mutations. BMC Med Genet 12: 16
8. Patil M, Sheth AK, Krishnamurthy CA,
Devarbhavi H (2013) A Review and Current
Perspective on Wilson Disease. J Clin Exp Hepatol
3(4): 321336.
9. Roberts EA, Schilsky ML. A practice guideline on
Wilson disease (2003). Hepatology 37(6): 1475-1492.