
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện đổi mới toàn diện của đất nước, đổi
mới giáo dục và đào tạo được coi là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI đã xác định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.
Ngày 26/12/2018, Bộ GDĐT đã ban hành Chương trình GDPT
mới, trong đó có Chương trình môn Công nghệ. Một trong những điểm
mới của Chương trình GDPT 2018 là dạy học phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh. Đối với môn Công nghệ, ngoài các năng lực
chung, cần phát triển năng lực đặc thù là năng lực công nghệ.
Trong quá trình chuyển tiếp, cần nghiên cứu triển khai thực
hiện dạy học phát triển năng lực ngay cả đối với môn học còn đang
thực hiện Chương trình GDPT 2006. Đó chính là lý do tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu của mình là: Phát triển năng lực đánh giá
công nghệ cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ 11 ở trường
trung học phổ thông.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu quá trình dạy học môn Công nghệ 11 ở trường
phổ thông, nghiên cứu lý luận về dạy học phát triển năng lực nói
chung, phát triển năng lực công nghệ nói riêng, từ đó xây dựng tiến
trình phát triển năng lực đánh giá công nghệ, xây dựng bộ công cụ
để đánh giá sự phát triển năng lực đánh giá công nghệ và thang đo
mức độ phát triển năng lực đánh giá công nghệ của HS trong dạy
học môn Công nghệ 11.
3. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Công nghệ ở
trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung, đặc điểm của môn công nghệ
lớp 11 trong Chương trình GDPT 2006 và Chương trình GDPT 2018.
Khái niệm năng lực công nghệ; năng lực đánh giá công nghệ (ĐGCN).
Thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 ở trường THPT. Cấu trúc, đặc
điểm, mức độ biểu hiện, tiến trình phát triển và các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển năng lực ĐGCN của HS.

2
- Phạm vi nghiên cứu: Năng lực ĐGCN. Môn Công nghệ 11
trong Chương trình GDPT 2006 và Chương trình GDPT 2018. Phạm vi
khảo sát ở một số trường THPT thuộc một số tỉnh, thành phố khu vực
phía Bắc.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được lý luận về dạy học phát triển năng lực công
nghệ, xây dựng được tiến trình phát triển năng lực ĐGCN và đưa vào
áp dụng trong dạy học môn Công nghệ 11 ở trường THPT thì sẽ phát
triển được năng lực ĐGCN cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy
học môn Công nghệ.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực công nghệ, năng lực
ĐGCN và vấn đề phát triển năng lực ĐGCN cho HS.
- Nghiên cứu quá trình dạy học môn Công nghệ 11 theo Chương
trình GDPT 2006 và Chương trình GDPT 2018.
- Nghiên cứu xây dựng tiến trình phát triển năng lực ĐGCN để
áp dụng vào dạy học môn Công nghệ 11 ở trường THPT theo định
hướng phát triển năng lực ĐGCN cho HS.
- Xây dựng kế hoạch bài dạy môn Công nghệ 11 theo tiến trình
phát triển năng lực ĐGCN đã đề xuất nhằm phát triển năng lực ĐGCN
cho HS.
- Xây dựng thang đo mức độ phát triển năng lực ĐGCN của HS
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực ĐGCN của HS
- Kiểm nghiệm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện
pháp đã đề xuất và các kế hoạch bài dạy đã xây dựng.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân
tích và tổng hợp; phương pháp phân loại; phương pháp hệ thống hoá; ...
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp khảo
sát bằng phiếu hỏi; phỏng vấn sâu; quan sát; nghiên cứu sản phẩm
hoạt động; …
- Phương pháp thống kê toán học.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Bổ sung được một số lý luận cơ bản về năng lực công nghệ, dạy
học phát triển năng lực công nghệ như: khái niệm, cấu trúc, đặc điểm
của năng lực ĐGCN; tiến trình phát triển năng lực ĐGCN cho HS.

3
Phân tích đặc điểm môn Công nghệ 11, qua đó xác định yếu tố, biện
pháp tác động trong dạy học nhằm phát triển năng lực ĐGCN cho HS.
- Đánh giá được thực trạng dạy học môn Công nghệ 11 ở trường
THPT, trong việc thực hiện mục tiêu dạy học phát triển năng lực ĐGCN.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và thang đo để đánh giá sự phát
triển năng lực ĐGCN của HS.
- Xây dựng bài dạy minh hoạ cho việc dạy học theo tiến trình
phát triển năng lực ĐGCN cho HS
8. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Nội dung chính của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực ĐGCN
cho HS THPT.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về dạy học phát triển năng lực ĐGCN
cho HS trong dạy học môn Công nghệ 11.
Chương 3. Phát triển năng lực ĐGCN cho HS trong dạy học môn
Công nghệ 11.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐÁNH GIÁ
CÔNG NGHỆ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Mục này trình bày tình hình và kết quả nghiên cứu về năng lực,
dạy học phát triển năng lực nói chung, năng lực kỹ thuật, năng lực công
nghệ, …nói riêng của các tác giả trong và ngoài nước.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chưa có nghiên cứu cụ thể nào về khái
niệm, cấu trúc, đặc điểm, các biện pháp hình thành và phát triển năng lực
ĐGCN cho HS trong dạy học môn Công nghệ. Do vậy, cần nghiên cứu về
năng lực công nghệ, năng lực ĐGCN và dạy học phát triển năng lực này
cho HS trong dạy học Công nghệ ở trường phổ thông.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân, cho phép con người huy động
tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện thành công một
loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn, trong những điều
kiện cụ thể.

4
1.2.2. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng
để chế biến vật liệu và thông tin. Các thành phần của công nghệ bao
gồm: Kỹ thuật; Con người; Thông tin và Tổ chức.
1.2.3. Khái niệm năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, … có thể
coi năng lực công nghệ như là khả năng áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào một lĩnh vực hoạt động, nhằm đạt hiệu quả cao nhất về mặt
kinh tế, đảm bảo tính nhân văn, bảo vệ tài nguyên môi trường, góp
phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Có thể xác định năng lực công nghệ của
một cá nhân bao gồm những hiểu biết về kỹ thuật, quy trình và kỹ năng
vận hành, sử dụng máy móc, thiết bị để thực hiện nhiệm vụ trong các
lĩnh vực sản xuất và đời sống. Theo Chương trình môn Công nghệ
2018, cấu trúc năng lực công nghệ có 5 thành phần: nhận thức, giao
tiếp, sử dụng, ĐGCN và thiết kế kỹ thuật. Từ những phân tích về năng
lực, năng lực kỹ thuật, công nghệ, … có thể xác định: Năng lực công
nghệ là một thuộc tính cá nhân, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện thành công hoạt động
trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, trong điều kiện cụ thể.
1.2.4. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán
về một đối tượng nào đó dựa vào sự phân tích những thông tin thu
được, so sánh với mục tiêu và tiêu chuẩn đề ra, qua đó đưa ra những
đề xuất thích hợp để cải tiến thực trạng, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc.
1.2.5. Khái niệm đánh giá công nghệ
ĐGCN là quá trình hình thành những nhận định, những phán
đoán về một đối tượng cụ thể nào đó, trên cơ sở phân tích những thông
tin thu được qua quá trình làm việc liên quan đến tiêu chuẩn, tiêu chí đã
đề ra nhằm đưa ra được những quyết định phù hợp để cải tạo đối tượng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng.
1.2.6. Khái niệm năng lực đánh giá công nghệ
Theo các cơ quan chuyên trách về đánh giá công nghệ thì ĐGCN
là một quá trình tổng hợp xem xét các tác động giữa công nghệ với môi
trường xung quanh nhằm đưa ra các kết luận về khả năng thực tế và
tiềm năng của một công nghệ.

5
Theo Chương trình môn Công nghệ 2018: “Đánh giá công nghệ: là
năng lực đưa ra những nhận định về một sản phẩm, quá trình, dịch vụ công
nghệ với góc nhìn đa chiều về vai trò, chức năng, chất lượng, kinh tế – tài
chính, tác động môi trường và những mặt trái của kỹ thuật, công nghệ”
Từ kết quả phân tích các nhận định trên, dưới góc độ giáo dục, có
thể xác định: Năng lực ĐGCN là năng lực đưa ra những nhận định về
một phương pháp, quy trình, sản phẩm công nghệ theo các tiêu chí
đánh giá về vai trò, chức năng, chất lượng, tính thẩm mỹ, tính kinh tế,
sự tác động đến môi trường và những mặt trái của kỹ thuật, công nghệ.
1.2.7. Khái niệm phát triển
Phát triển là quá trình chuyển hóa từ trạng thái này sang trạng
thái khác của sự vật hiện tượng theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
1.2.8. Khái niệm phát triển năng lực công nghệ
Phát triển năng lực công nghệ là phát triển tất cả các thành tố của
năng lực công nghệ nhưng với mỗi giai đoạn, mỗi nội dung có thể chỉ
thuận lợi cho việc phát triển một hoặc một vài thành tố nào đó. Tuy nhiên,
các thành tố trong năng lực công nghệ có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc,
tương hỗ, thúc đẩy nhau nên phát triển mỗi thành tố cũng được đặt trong
mối quan hệ với các thành tố khác. Như vậy có thể hiểu: Phát triển năng
lực đánh giá công nghệ cho HS là quá trình tác động sư phạm có mục
đích nhằm hình thành và nâng cao cho HS khả năng phân tích, nhận xét
và đưa ra các kết luận về phương pháp, quy trình, sản phẩm công nghệ
dựa trên các tiêu chí đánh giá về chức năng, chất lượng, tính thẩm mĩ,
hiệu quả kinh tế, tác động đến môi trường và những tác động tiêu cực
của công nghệ.
1.3. NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
1.3.1. Cấu trúc của năng lực công nghệ
Năng lực công nghệ có cấu trúc gồm 5 thành tố:
- Năng lực nhận thức công nghệ: Là năng lực làm chủ kiến thức
phổ thông cốt lõi về công nghệ trên các phương diện bản chất của công
nghệ; mối quan hệ giữa công nghệ, con người, xã hội; một số công
nghệ phổ biến, các quá trình sản xuất chủ yếu có tác động lớn tới kinh
tế, xã hội trong hiện tại và tương lai; phát triển và đổi mới công nghệ;
nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp trong lĩnh vực kỹ thuật, công
nghệ ở Việt Nam.