Hồ Thị Mai Phương<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
94(06): 43 - 48<br />
<br />
PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ<br />
QUA DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TOÁN<br />
Hồ Thị Mai Phương<br />
Trường Đại học Sư phạm- ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Rèn luyện và phát triển tư duy cho người học là một nhiệm vụ quan trọng trong dạy học. Toán học<br />
là môn khoa học có tính trừu tượng cao và tính logic chặt chẽ. Vì vậy, người học phải có phương<br />
pháp tư duy khoa học và mang tính sáng tạo. Môn toán có nhiều tiềm năng và cũng là môi trường<br />
tốt nhất để rèn luyện và phát triển tư duy của người học. Trong quá trình dạy toán bên cạnh việc<br />
dạy học sinh cách tìm lời giải bài tập nếu có phương pháp khai thác hệ thống bài tập, câu hỏi một<br />
cách thích hợp dựa trên những nguyên tắc cơ bản sẽ giúp các em biết tìm lời giải bài toán bằng<br />
nhiều cách khác nhau, khai thác bài toán theo nhiều hướng và góc độ khác nhau, những hoạt động<br />
này sẽ góp phần rèn luyện và phát triển tư duy ở học sinh, nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng<br />
yêu cầu dạy học phát triển hiện nay.<br />
Từ khóa: Rèn luyện, phát triển, tư duy, người học, giáo viên<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ *<br />
Rèn luyện và phát triển tư duy (TD) cho<br />
người học là một nhiệm vụ quan trọng trong<br />
dạy học. Toán học là môn khoa học có tính<br />
trừu tượng cao và tính lôgic chặt chẽ. Tri thức<br />
trước là cơ sở cho tri thức sau và tri thức sau<br />
dựa vào tri thức trước. Vì vậy đòi hỏi người<br />
học phải có một phương pháp TD khoa học<br />
và mang tính sáng tạo. Bên cạnh đó với<br />
những đặc điểm ấy, môn toán có nhiều tiềm<br />
năng và cũng là một môi trường tốt để rèn<br />
luyện và phát triển TD của người học. Trong<br />
dạy học giải bài tập toán, người học không<br />
chỉ tiếp thu kiến thức, kĩ năng mà còn rèn<br />
luyện cách nghĩ, cách tư duy, cách học. Do<br />
vậy trong quá trình dạy học toán nói chung,<br />
giải bài tập toán nói riêng người thầy không<br />
chỉ dạy học sinh (HS) biết cách tìm tòi lời giải<br />
bài tập mà còn giúp các em biết TD để giải bài<br />
toán bằng các cách khác nhau, khai thác bài<br />
toán theo nhiều hướng, nhìn bài toán dưới<br />
nhiều góc độ. Chính những hoạt động này sẽ<br />
thúc đẩy việc rèn luyện và phát triển TD ở HS.<br />
TƯ DUY LÀ GÌ?<br />
- Tư duy là quá trình nhận thức, phản ánh<br />
những thuộc tính bản chất, những mối quan<br />
hệ có tính qui luật của sự vật hiện tượng.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0915590027; Email: hophuong1864@gmail.com<br />
<br />
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, Nxb<br />
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1998). Tư duy là<br />
“Giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu<br />
vào bản chất và phát hiện ra tính qui luật của<br />
sự vật bằng những hình thức như biểu tượng,<br />
phán đoán và suy lí”.<br />
Tư duy mang tính khái quát, tính gián tiếp, tính<br />
trừu tượng. Sản phẩm của TD là những khái<br />
niệm, phán đoán, suy luận được biểu đạt bằng<br />
những từ, ngữ, câu… TD là một hoạt động trí<br />
tuệ với quá trình bao gồm các bước sau:<br />
* Xác định được vấn đề, biểu đạt nó thành<br />
nhiệm vụ TD. Nói cách khác là tìm được câu<br />
hỏi cần giải đáp.<br />
* Huy động tri thức, vốn kinh nghiệm, liên<br />
tưởng, hình thành giả thuyết và cách giải<br />
quyết vấn đề, cách trả lời câu hỏi.<br />
* Xác minh giả thuyết trong thực tiễn. Nếu<br />
giả thuyết đúng thì qua bước sau, nếu sai thì<br />
phủ định nó và hình thành giả thuyết mới.<br />
* Quyết định, đánh giá kết quả và đưa ra<br />
sử dụng.<br />
Quá trình TD được diễn ra bằng cách chủ thể<br />
tiến hành các thao tác trí tuệ.<br />
MỘT SỐ NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN<br />
TƯ DUY<br />
(1) Hiểu thấu và nắm vững kiến thức<br />
Câu phương ngôn “ có bột mới gột nên hồ” là<br />
kinh nghiệm được rút ra từ cuộc sống của<br />
nhân dân ta qua hàng nghìn năm và được vận<br />
43<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hồ Thị Mai Phương<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
dụng vào mọi hoạt động của con người.<br />
Trong hoạt động TD, phải có kiến thức mới<br />
có cơ sở để dựa trên đó mà TD đúng đắn. Sự<br />
hiểu biết càng sâu sắc thì TD càng chính xác.<br />
Kiến thức càng vững vàng thì TD càng mạch<br />
lạc. Hiểu thấu và nắm vững kiến thức là nền<br />
tảng của TD trong học tập và giải toán, là cơ<br />
sở của việc tiếp nhận tri thức mới và để phát<br />
triển TD.<br />
Các kiến thức của toán học được sắp xếp theo<br />
một hệ thống chặt chẽ: tri thức sau dựa vào tri<br />
thức trước, chính quá trình học tập liên tục<br />
này là một khâu trong quá trình phát triển TD.<br />
Vì lẽ đó trong dạy học người thầy phải<br />
thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học<br />
(PPDH) để HS tiếp nhận kiến thức mới một<br />
cách dễ dàng, nhanh chóng và khắc sâu được<br />
kiến thức ấy.<br />
(2) Phát triển tư duy dựa trên sự thực hành và<br />
vận dụng kiến thức thường xuyên<br />
Để thấu hiểu và nắm vững kiến thức thì cần<br />
thực hành và vận dụng kiến thức thường<br />
xuyên. Nếu HS làm nhiều bài tập, tìm nhiều<br />
cách thức giải bài toán thì kiến thức thường<br />
xuyên được huy động, được củng cố ngày<br />
càng vững chắc; đồng thời luyện tập giải bài<br />
tập là cơ hội để HS tập luyện TD, tạo dựng kĩ<br />
năng TD và vì thế TD ngày càng được phát<br />
triển. Để rèn luyện và phát triển TD cho<br />
người học, GV phải dày công nghiên cứu,<br />
chọn lọc được hệ thống bài tập đa dạng, đào<br />
sâu được mọi khía cạnh của kiến thức để HS<br />
thực hành, chính hệ thống những bài tập ấy<br />
đòi hỏi HS phải tập luyện huy động kiến thức<br />
đã học một cách triệt để. HS được rèn luyện<br />
một phong cách suy nghĩ sâu sắc hơn và nhờ<br />
đó dần hình thành được kĩ năng huy động<br />
kiến thức góp phần phát triển TD<br />
(3) Tích luỹ kinh nghiệm và kĩ năng để phát<br />
triển tư duy<br />
Mỗi thao tác của TD đều phải do rèn luyện,<br />
củng cố thường xuyên, học tập mà có.<br />
Thực tế chứng tỏ rằng quá trình TD không<br />
phải lúc nào cũng được đi theo một con<br />
đường thẳng tắp để tới đích mà nó thường<br />
quanh co khúc khuỷu. Khi ta chọn được con<br />
đường đi đến đích thẳng tắp, đấy là lúc quá<br />
<br />
94(06): 43 - 48<br />
<br />
trình TD của ta sáng sủa, mạch lạc, mọi khâu<br />
trong quá trình đó đã được sắp đặt một cách<br />
tối ưu. Khi con đường đi tới đích quanh co<br />
khúc khuỷu thì sau khi tới đích ta cần nhìn lại<br />
để phân tích, phê phán những chỗ thiếu sót,<br />
loại đi những khâu thừa hoặc sắp xếp lại các<br />
khâu trong quá trình để TD được hợp lí hơn.<br />
Giải lại một bài toán theo một cách khác, hay<br />
khai thác bài toán theo những hướng khác<br />
nhau chính là để rút ra những kinh nghiệm về<br />
việc vận dụng các thao tác TD và cũng là để<br />
hoàn thiện phương pháp TD.<br />
Do vậy, việc tích luỹ kinh nghiệm rất cần<br />
thiết cho sự phát triển TD. Trong khi xem xét<br />
lại cách giải một bài toán ta đã phải tập luyện<br />
TD sâu sắc hơn. Vì thế, việc đúc rút kinh<br />
nghiệm không những tạo cho người học rèn<br />
luyện TD mà còn giúp họ hoàn thiện các thao<br />
tác TD của mình, làm cho TD có chất lượng<br />
hơn và đẩy nhanh sự phát triển TD. Nhà toán<br />
học nổi tiếng Pôlya đã nói: “Chúng ta học tập<br />
xuất phát từ kinh nghiệm, hay nói đúng hơn,<br />
chúng ta phải học tập từ kinh nghiệm. Sử<br />
dụng kinh nghiệm một cách có hiệu quả nhất<br />
là nhiệm vụ quan trọng của con người,…”<br />
(4) Biết cách huy động và vận dụng kiến thức<br />
và kinh nghiệm vào việc phát triển TD<br />
Thấu hiểu và nắm vững kiến thức và thường<br />
xuyên thực hành vận dụng chúng, đó là những<br />
cơ sở vật chất cho sự phát triển của TD, đó<br />
chính là “bột” để gột nên “hồ”. Quá trình tích<br />
luỹ kinh nghiệm là cơ hội để phát triển TD.<br />
Nếu đã có một quá trình học tập với phong<br />
cách thường xuyên rút kinh nghiệm thì quá<br />
trình huy động kiến thức càng mau lẹ và<br />
những kiến thức được huy động là những kiến<br />
thức thực sự cần thiết.<br />
Trong dạy học giải bài tập toán ở trường<br />
THCS các nguyên tắc trên cần được quan tâm<br />
một cách triệt để, như vậy sẽ góp phần tích<br />
cực trong rèn luyện và phát triển TD.<br />
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN PHÁT<br />
TRIỂN TƯ DUY TOÁN HỌC CHO HỌC<br />
SINH<br />
Từ những nguyên tắc của TD để góp phần<br />
phát triển TD cho người học cần thực hiện<br />
trên cơ sở của một số biện pháp sau.<br />
<br />
44<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hồ Thị Mai Phương<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
* Giáo viên luôn tìm tòi những phương pháp<br />
dạy học tốt và luôn đổi mới PP dạy – học<br />
GV có phương pháp dạy học (PPDH) tốt và<br />
luôn đổi mới PPDH sẽ giúp HS nắm vững và<br />
hiểu thấu kiến thức. Cần lựa chọn một hệ<br />
thống câu hỏi cho từng bài học, cho từng<br />
khâu trong quá trình diễn ra của giờ học một<br />
cách khéo léo, có tính kích thích TD, phát huy<br />
sáng tạo và gây hứng thú học tập cho HS. Bên<br />
cạnh việc trau dồi những tri thức toán học qui<br />
định trong chương trình, cần quan tâm đến<br />
việc trau dồi cho HS về phương pháp học tập,<br />
phương pháp suy luận.<br />
* Lựa chọn hệ thống bài tập tốt và thường<br />
xuyên củng cố kiến thức cho HS<br />
Một hệ thống bài tập được coi là tốt nếu nó<br />
đảm bảo việc soi sáng, củng cố, đào sâu được<br />
những kiến thức mà HS đã học, gây được<br />
hứng thú học tập, làm cho HS ham mê học<br />
tập, nâng dần trình độ hiểu biết, kĩ năng giải<br />
toán, do đó phát triển được TD toán học cho<br />
HS. Cần tranh thủ mọi cơ hội để củng cố mọi<br />
kiến thức cho HS: củng cố khi dạy một kiến<br />
thức mới có liên quan, củng cố khi giải một<br />
bài tập cần vận dụng một kiến thức nào đó,<br />
củng cố trước và sau khi thi hết học kì hoặc<br />
hết năm học.<br />
* Thường xuyên tập luyện cho học sinh suy<br />
đoán và tưởng tượng, hướng dẫn HS biết phê<br />
phán và tích luỹ kinh nghiệm.<br />
Cần tạo nhiều cơ hội, nhiều tình huống buộc<br />
HS phải suy đoán: Suy đoán về kết luận của<br />
một định lý, về kết quả của một bài toán, về<br />
khả năng giải bài toán… Sau mỗi bài toán<br />
khó hoặc một bài toán hay, HS biết dành thời<br />
gian để nhìn lại cách giải, nhận biết cách giải<br />
tốt, phê phán những chỗ rườm rà, tìm cách cải<br />
tiến phương pháp giải, đề xuất những cách<br />
giải hay, đồng thời phân tích, khai thác bài<br />
toán tương tự, bài toán tổng quát ( nếu có).<br />
Điều này giúp rèn luyện cho HS độc lập suy<br />
nghĩ, tự đặt các câu hỏi và tự tìm cách giải<br />
đáp chúng, đồng thời khuyến khích những<br />
hoạt động trí óc như đặt câu hỏi hoài nghi<br />
khoa học; tại sao? như thế nào?..<br />
<br />
94(06): 43 - 48<br />
<br />
RÈN LUYỆN VÀ PHÁT TRIỂN TD QUA<br />
DẠY HỌC GIẢI BÀI TẬP TOÁN<br />
Bài tập toán học có vai trò quan trọng trong<br />
môn Toán. Bài tập có vai trò là giá mang hoạt<br />
động của học sinh. Bài tập toán được sử dụng<br />
với nhiều dụng ý khác nhau, có nhiều ý nghĩa<br />
- Hình thành, củng cố tri thức, kĩ năng, kĩ<br />
xảo trong những khâu khác nhau của quá<br />
trình dạy học…<br />
- Phát triển năng lực trí tuệ; rèn luyện những<br />
hoạt động tư duy, hình thành những phẩm<br />
chất trí tuệ.<br />
Với ý nghĩa đó bài tập toán là phương tiện<br />
để đánh giá mức độ, kết quả dạy học, khả<br />
năng làm việc độc lập và trình độ phát triển<br />
TD của HS.<br />
Tuy nhiên, không phải bài tập nào cũng khai<br />
thác để thể hiện được đầy đủ chức năng có thể<br />
có của nó, mà có thể nhằm vào một hay nhiều<br />
dụng ý trên. Ở đây ta sẽ đi sâu vào việc dạy<br />
học giải bài tập toán với dụng ý khai thác<br />
nhằm rèn luyện và phát triển TD cho các em.<br />
Ví dụ: Mô phỏng việc rèn luyện và phát triển<br />
ở HS tư duy toán học thông qua việc khai<br />
thác những hoạt động dựa trên các nguyên tắc<br />
phát triển TD.<br />
Bài toán 1. Tính tổng<br />
<br />
S=<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
+<br />
+<br />
+ ... +<br />
1.2 2.3 3.4<br />
1945.1946<br />
<br />
Nhận xét. Đây là bài toán về dãy số viết<br />
theo qui luật, đòi hỏi HS phải có một thao<br />
tác TD tinh tế; đó là phải suy nghĩ, phán<br />
đoán, tìm tòi sáng tạo để tách được các số<br />
hạng của một tổng thành những hiệu hoặc<br />
tổng sao cho tổng đã cho có thể thu gọn<br />
thành một tổng có ít số hạng và có thể tính<br />
được. Những cách tách ấy sẽ rèn luyện cho<br />
HS nhận xét, phán đoán, thử nghiệm.<br />
*) Tìm cách giải bài toán bằng khai thác<br />
chuỗi câu hỏi<br />
(1) Tổng này có thể tính được bằng việc vận<br />
dụng kiến thức về phép cộng phân số không?<br />
(2) Hãy nhận xét mẫu số của các số hạng<br />
trong tổng có đặc điểm gì chung?<br />
45<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hồ Thị Mai Phương<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
(3) Đã gặp những phép tính nào cho ta kết<br />
quả như sau không?<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2.3 ; 3.4 ; …, n(n + 1) ,<br />
<br />
Hướng dẫn (HD): Bằng sự huy động kiến<br />
thức và kinh nghiệm từ lời giải bài toán 1 HS<br />
tiến hành qui lạ về quen bằng việc nhận thấy:<br />
<br />
1<br />
1 1 1 <br />
= − <br />
1.2.3 2 1.2 2.3 <br />
<br />
hoặc<br />
<br />
1 1<br />
1<br />
1<br />
−<br />
−<br />
2 3 ; …, n n + 1 .<br />
(4) Vậy để tính tổng trên hãy tìm liên hệ giữa<br />
câu hỏi (2) và câu hỏi (3). Cho biết áp dụng<br />
phép biến đổi nào sẽ có hiệu quả ?<br />
Như vậy, bằng khai thác câu hỏi giúp HS hiểu<br />
thấu, nắm vững kiến thức về phép cộng các<br />
phân số, bằng kinh nghiệm, suy đoán và<br />
tưởng tượng HS có được lời giải bài toán.<br />
Nhận thấy<br />
<br />
1 1 1 1<br />
=<br />
= −<br />
2 1.2 1 2 ;<br />
1<br />
3− 2 1 1<br />
=<br />
= − ;<br />
2.3<br />
2.3 2 3<br />
1 1 1<br />
= − ;…;<br />
3.4 3 4<br />
1<br />
1<br />
1<br />
=<br />
−<br />
1945.1946 1945 1946<br />
Vậy,<br />
<br />
S=<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
+<br />
+<br />
+ ... +<br />
1.2 2.3 3.4<br />
1945.1946<br />
<br />
1 1 1 1 1 1<br />
1<br />
1<br />
= − + − + − + ... +<br />
−<br />
1 2 2 3 3 4<br />
1945 1946<br />
1<br />
1<br />
1945<br />
= −<br />
=<br />
1 1946 1946<br />
(5) Từ lời giải bài toán trên có thể khai thác<br />
được các bài toán tương tự không?<br />
*) Khai thác lời giải bài toán theo hướng phân<br />
tích tính chất đặc thù của mẫu số của các số<br />
hạng trong tổng. Bằng phê phán, tích luỹ kinh<br />
nghiệm, ghi nhớ, HS phân tích, khai thác bài<br />
toán theo hướng sáng tạo bài toán mới.<br />
Bài toán (BT) 1.1. Tính tổng<br />
<br />
S=<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
+<br />
+<br />
+ ... +<br />
1.2.3 2.3.4 3.4.5<br />
48.49.50<br />
<br />
94(06): 43 - 48<br />
<br />
Hoàn toàn bằng TD tương tự, HS tính được<br />
tổng<br />
<br />
1 1<br />
1 611<br />
S= −<br />
=<br />
2 2.3 49.50 7350<br />
BT1.2. Tính tổng<br />
<br />
S=<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
+<br />
+<br />
+... +<br />
1.2.3.4 2.3.4.5 3.4.5.6<br />
47.48.49.50<br />
<br />
HD. Từ kinh nghiệm TD qua việc tìm lời giải<br />
hai bài toán trên HS dễ dàng nhận thấy<br />
<br />
1<br />
1 1<br />
1 <br />
= <br />
−<br />
<br />
1.2.3.4 3 1.2.3 2.3.4 <br />
Tìm được tổng<br />
<br />
1 1<br />
1<br />
1 8.49.50 −1<br />
−<br />
S= <br />
= .<br />
3 1.2.3 48.49.50 3 48.49.50<br />
*) Đề xuất bài toán tương tự trong trường hợp<br />
tổng quát hơn.<br />
Phân tích đặc điểm của bài toán nếu tăng các<br />
số hạng của tổng S lên ta có thể tính được<br />
tổng S dựa vào cách khai thác các câu hỏi như<br />
trên không? Ta có bài toán tương tự trong<br />
trường hợp tổng quát, rộng hơn như sau:<br />
BT 1.3. Tính<br />
<br />
S=<br />
<br />
1 1 1<br />
1<br />
1<br />
+ + +... +<br />
+... +<br />
1.2 2.3 3.4<br />
1945.1946<br />
n(n +1)<br />
<br />
BT 1.4. Tính<br />
<br />
P=<br />
<br />
b<br />
b<br />
b<br />
+<br />
+...+<br />
a(a+b) (a+b)(a+2b)<br />
[a+(n−1)b][a+nb]<br />
<br />
BT 1.5. Tính<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
+<br />
+<br />
+ ... +<br />
1.2.3 2.3.4 3.4.5<br />
1<br />
1<br />
+ ... +<br />
48.49.50<br />
n(n + 1)(n + 2)<br />
<br />
S=<br />
<br />
46<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Hồ Thị Mai Phương<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
94(06): 43 - 48<br />
<br />
BT 1.6. Tính<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
S=<br />
+<br />
+<br />
+ ... +<br />
+ ... +<br />
1.2.3.4 2.3.4.5 3.4.5.6<br />
47.48.49.50<br />
<br />
(2) Hãy tìm các biến đổi thêm chút nữa để tìm<br />
ra qui luật của các mẫu<br />
Ta có<br />
<br />
1<br />
(n − 1)n(n + 1)(n + 2)<br />
<br />
1<br />
2<br />
=<br />
,<br />
u1 1.2<br />
<br />
*) Đề xuất bài toán mới: Từ cách giải và kết<br />
quả cuả bài toán, ta nhận thấy nếu tăng các số<br />
hạng của tổng S lên thì cách giải bài toán vẫn<br />
tương tự. Vấn đề mới đặt ra là khi tìm được<br />
tính qui luật của mẫu số trong các số hạng của<br />
tổng S thì ta tính được tổng S, từ đó đề xuất<br />
bài toán mới nhằm tạo ra chùm bài tập vận<br />
dụng, củng cố kiến thức về các phép toán trên<br />
phân số về dãy các phân số viết theo qui luật.<br />
Điều này không chỉ rèn luyện cho HS kĩ năng<br />
tìm lời giải và tích luỹ kinh nghiệm trong giải<br />
toán, kiến thức thường xuyên được củng cố<br />
và luyện tập góp phần phát triển TD cho HS.<br />
BT 1.7. Cho biểu thức<br />
<br />
(3) bằng kinh nghiệm trong lời giải các bài<br />
toán trên hãy qui bài toán về bài toán quen<br />
thuộc đã biết<br />
<br />
1<br />
1<br />
+<br />
1 1+ 1<br />
3<br />
1<br />
1<br />
+ …+<br />
1 1<br />
1 1<br />
1<br />
1+ +<br />
1 + + + ... +<br />
3 6<br />
3 6<br />
1993006<br />
<br />
S= +<br />
<br />
Mẫu số của các số hạng có dạng<br />
<br />
1 1 1<br />
1<br />
1<br />
+ + + ... +<br />
+<br />
u1 u2 u3<br />
uk −1 uk<br />
u = k +u<br />
<br />
k −1<br />
Với k<br />
Chứng minh S > 1001.<br />
HD. Với kinh nghiệm TD qua các bài toán<br />
trên HS sẽ suy nghĩ để nhận biết bài toán qua<br />
những câu hỏi dẫn dắt.<br />
(1) Mẫu số của mỗi số hạng được viết theo<br />
qui luật nào? Liệu có thể qui mẫu về trường<br />
hợp bài toán 1 được không?<br />
Ta thấy:<br />
u1=1;<br />
u2 = 2 + u1 = 2 + 1 = 3<br />
u3 = 3 + u2 = 3 + 3 = 2.3<br />
u4 = 4 + u3 = 4 + 2.3 = 2.5<br />
u5 = 5 + u4 = 5 + 2.5 = 3.5<br />
u6 = 6 + u5 = 6 + 3.5 = 3.7<br />
<br />
1<br />
2<br />
1<br />
2<br />
=<br />
=<br />
; …,<br />
u2 2.3<br />
un n(n + 1)<br />
<br />
1 1 2<br />
1 1 <br />
= =<br />
= 2 − <br />
u1 1 1.2<br />
1 2 ,<br />
1 1<br />
2<br />
1 1 1<br />
1 1<br />
= =<br />
= 2 − <br />
= 2 − <br />
u2 3 2.3<br />
2 3 , u3<br />
3 4,<br />
…,<br />
1<br />
2<br />
2<br />
1 <br />
1<br />
=<br />
=<br />
= 2<br />
−<br />
<br />
1993006 3986012 1996.1997 1996 1997 <br />
(4) Hãy tính tổng S và so sánh tổng S với<br />
1001.<br />
<br />
Có thể thấy dạy học giải bài tập toán theo<br />
hướng như trên đó là quá trình để HS củng cố<br />
kiến thức tạo ra khả năng suy đoán, tưởng<br />
tượng, qui lạ về quen… đúc rút tích luỹ kinh<br />
nghiệm giải toán góp phần rèn luyện và phát<br />
triển TD, HS sẽ hứng thú học hơn. Tư duy<br />
của học sinh không ngừng được nâng cao nếu<br />
trong quá trình dạy học, các nội dung được<br />
xây dựng và việc giải bài tập giáo viên biết<br />
khai thác câu hỏi bằng những tình huống gợi<br />
vấn đề.<br />
Việc rèn luyện và phát triển TD cho HS là<br />
một khâu quan trọng trong xu thế dạy học<br />
phát triển hiện nay. Giáo viên dạy toán nên<br />
tìm tòi để đưa ra các tình huống gợi vấn đề,<br />
gợi cho HS sự tò mò tìm hiểu, hứng thú học<br />
tập, việc tạo tình huống gợi vấn đề trong dạy<br />
học môn Toán nói chung giải bài tập toán nói<br />
riêng đòi hỏi người giáo viên phải không<br />
ngừng học hỏi nâng cao tay nghề, trình độ<br />
chuyên môn nghiệp vụ để tiết dạy có nhiều<br />
tình huống gây được cảm xúc và ngạc nhiên<br />
cho HS từ đó tạo cảm giác hưng phấn, hứng<br />
thú học tập, làm cho tiết bài tập không còn<br />
khô khan mà đầy lý thú, để HS xem việc giải<br />
bài tập toán là chân trời để khám phá, là<br />
phương tiện hiệu quả góp phần tích cực trong<br />
rèn luyện và phát triển TD.<br />
47<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />