3
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
THÁCH THỨC TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NGUYÊN
BÀO MEN GIAI ĐOẠN MUỘN VỚI CÁC BIẾN CHỨNG TOÀN THÂN
NGHIÊM TRỌNG
Nguyn Phan Tú Dung1, Nguyn Vn Tưng2, Thin Tn Trí Tài Truyn3, Phạm Như Huy4,
Quc Bùi5, Hoàng Anh Tú6, Phillip Trn7, Phạm Như Hải6
1JW Korea Plastic Hospital, Vietnam.
2Pham Ngoc Thach University of Medicine, Vietnam.
3Cedars-Sinai Medical Center, USA. Email: Thien.Truyen@cshs.org
4Emory University. Email: nhu.huy.pham@alumni.emory.edu
5Washington University in St. Louis. Email: buivpq@gmail.com
6Ha Noi University of Medicine and Pharmacy, Vietnam.
7Nam Can Tho University, Vietnam. Email: PTranNYIT@gmail.com
Ngày nhận bài: 7/7/2023
Ngày duyệt bài: 17/7/2023
1. CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nam, 54 tuổi, có tiền sử bệnh tăng
huyết áp và tiểu đường loại 2, đã bị mắc khối u lớn
trên xương hàm trái trong vòng 10 năm nhưng
không có sự sụt cân đáng kể. Khối u đã phát triển
nhanh chóng kể tnăm 2021, gây ra tình trạng thở
khó khó nuốt đáng kể. Khi kiểm tra, ta thấy
khối u cứng, không di động, không đau với dấu
hiệu pingpong âm tính [Hình 1]. Bệnh nhân có vết
loét với máu chảy đỉnh khối u. CT scan cho thấy
một khối u kích thước 150x160x180 mm với cấu
trúc hỗn hợp gồm nang và u đặc, xói mòn xương
hàm, không ảnh hưởng đến các hạch bạch
huyết. Chụp động mạch cảnh cho thấy khối u chủ
yếu được cấp máu bởi động mạch mặt trái
[Hình 2]. U nguyên bào men được nghĩ đến
sinh thiết đã được lên kế hoạch. Trong qtrình
nằm viện, khối u bất ngờ vỡ gây chảy máu
nghiêm trọng. Bệnh nhân bị đe dọa tính mạng bởi
sự khó khăn trong quá trình đặt nội khí quản
tình trạng sốc mất máu khi phẫu thuật cấp cứu
[Hình 3]. Kết quả giải phẫu bệnh đã xác nhận chẩn
đoán U nguyên bào men dạng nang [Hình 4].
Bệnh nhân đã ổn định được lên lịch thực hiện
phẫu thuật tái tạo gương mt bằng mô hình 3D kết
hợp với cấy xương mác.
2. HỒI CỨU Y VĂN
U nguyên bào men được mô tả là một khối
u lành tính nhưng có khả năng xâm lấn cục bộ,
thường xuất hiện tại xương hàm [1,2]. Tỷ lệ mới
mc là 0,5 trưng hợp trên một triu ngưi mỗi
năm. Hầu hết các trưng hp tiến triển chậm và
tng bị chẩn đn sai hoc chẩn đoán giai
đoạn muộn đi kèm vi biến chứng tn tn
[3,4]. Theo đó, biến dạng khuôn mt là một biến
chứng muộn có hại nh ng đến sc khỏe và
tâm lý ca bnh nhân. Chn đoán dựa trên đánh
giá lâm sàng kết qu gii phu bnh. Vì tl
i phát cao, phẫu thut ct tn bộ là la chọn
phẫu thut tối ưu mc có những biến chứng
liên quan n chy máu, nhim trùng, tc nghẽn
đưng th và đau [4]. Phẫu thuật tái to là yếu
tquan trng để ci thin tình trng sc khỏe
của bệnh nhân [5].
ĐẶC TNG CỦA CA LÂM SÀNG
Trưng hợp y nhấn mnh những đặc
đim độc đáo ca U nguyên o men giai đoạn
muộn vi biến dng khuôn mt nghiêm trọng và
nguy cơ cao gây ra chảy máu đe dọa tính mng
trong quá trình can thip phu thut. Tình trng
của bnh nhân yêu cu s dụng các k thuật
phẫu thut tiên tiến. Vic tái to gương mt
bằng cách s dụng mô nh 3D và cy ơng
mác đã đưc chn đđt đưc kết quthẩm m
tốt nhất có thể.
KẾT LUN
Bnh s tn din rt quan trọng để chẩn
đoán chính c U nguyên o men, đặc bit là
giai đon muộn. Điu tr tnh công U nguyên
o men đòi hỏi s tiếp cn đa phương thức, kết
hợp c điu tr y học và các kỹ thuật tái to tiên
tiến. Pơng pháp kết hợp y có trin vọng để
đạt đưc kết quả ci thin đối vi bệnh nhân
mc U nguyên o men.
I LIỆU THAM KHO
[1] Masthan KM, Anitha N, Krupaa J,
Manikkam S. Ameloblastoma. J Pharm
Bioallied Sci. 2015 Apr; 7(Suppl 1): S167
70. doi: 10.4103/0975 7406.155891.
PMID: 26015700; PMCID: PMC4439660.
[2] Mendenhall WM, Werning JW, Fernandes
R, Malyapa RS, Mendenhall NP.
Ameloblastoma. Am J Clin Oncol. 2007
Dec;30(6):645 8. doi:
10.1097/COC.0b013e3181573e59. PMID:
18091060.
[3] Larsson Å, Almerén H. Ameloblastoma of
the Jaws: An Analysis of a Consecutive
Series of all Cases Reported to the
Swedish Cancer Registry during 1958
1971. Acta Pathologica Microbiologica
Scandinavica Section A Pathology.
1978;86(1 6): 49.
[4] McClary AC, West RB, McClary AC,
Pollack JR, Fischbein NJ, Holsinger CF, et
al. Ameloblastoma: a clinical review and
trends in management. European Archives
of Oto Rhino Laryngology.
2016;273(7):1649 61. doi:
10.1007/s00405 015 8.
[5] Sham E, Leong J, Maher R, Schenberg M,
Leung M, Mansour AK. Mandibular
ameloblastoma: clinical experience and
literature review. ANZ J Surg.
2009;79(10):739 44. Epub 2009/11/03.
doi: 10.1111/j.1445 2197.2009.05061.x.
PubMed PMID: 19878171.
Tạp chí Khoa học và Kinh tế Phát triển
Trường Đại học Nam Cần Thơ
Website: jsde.nctu.edu.vn
4
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
THÁCH THỨC TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NGUYÊN
BÀO MEN GIAI ĐOẠN MUỘN VỚI CÁC BIẾN CHỨNG TOÀN THÂN
NGHIÊM TRỌNG
n Tư ạm Như Huy
, Hoàng Anh ạm Như Hả
JW Korea Plastic Hospital, Vietnam.
Pham Ngoc Thach University of Medicine, Vietnam.
Cedars Sinai Medical Center, USA. Email: Thien.Truyen@cshs.org
Emory University. Email: nhu.huy.pham@alumni.emory.edu
Washington University in St. Louis. Email: buivpq@gmail.com
Ha Noi University of Medicine and Pharmacy, Vietnam.
Nam Can Tho University, Vietnam. Email: PTranNYIT@gmail.com
Ngày nhận bài:
Ngày duyệt bài: 17/7/2023
CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nam, 54 tuổi, có tiền sử bệnh tăng
huyết áp và tiểu đường loại 2, đã bị mắc khối u lớn
trên xương m trái trong vòng 10 m nhưng
không có sự sụt cân đáng kể. Khối u đã phát triển
nhanh chóng kể tnăm 2021, gây ra tình trạng thở
khó khó nuốt đáng kể. Khi kiểm tra, ta thấy
khối u cứng, không di động, không đau với dấu
hiệu pingpong âm tính [Hình 1]. Bệnh nhân có vết
loét với máu chảy đỉnh khối u. CT scan cho thấy
một khối u kích thước 150x160x180 mm với cấu
trúc hỗn hợp gồm nang và u đặc, xói mòn xương
hàm, không ảnh hưởng đến các hạch bạch
huyết. Chụp động mạch cảnh cho thấy khối u chủ
yếu được cấp máu bởi động mạch mặt trái
[Hình 2]. U nguyên bào men được nghĩ đến
sinh thiết đã được lên kế hoạch. Trong qtrình
nằm viện, khối u bất ngờ vỡ gây chảy máu
nghiêm trọng. Bệnh nhân bị đe dọa tính mạng bởi
sự khó khăn trong quá trình đặt nội khí quản
tình trạng sốc mất máu khi phẫu thuật cấp cứu
[Hình 3]. Kết quả giải phẫu bệnh đã xác nhận chẩn
đoán U nguyên bào men dạng nang [Hình 4].
Bệnh nhân đã ổn định được lên lịch thực hiện
phẫu thuật tái tạo gương mt bằng mô hình 3D kết
hợp với cấy xương mác.
HỒI CỨU Y VĂN
U nguyên bào men được mô tả là một khối
u lành tính nhưng có khả năng xâm lấn cục bộ,
thường xuất hiện tại xương hàm [1,2]. Tỷ lệ mới
mắc là 0,5 trường hợp trên một triệu người mỗi
năm. Hầu hết các trường hợp tiến triển chậm và
thường bị chẩn đoán sai hoặc chẩn đoán giai
đoạn muộn đi kèm với biến chứng toàn thân
[3,4]. Theo đó, biến dạng khuôn mặt một biến
chứng muộn có hại ảnh hưởng đến sức khỏe và
m lý của bệnh nhân. Chẩn đoán dựa trên đánh
giám sàng và kết quả giải phẫu bệnh. Vì tỷ l
tái phát cao, phẫu thuật cắt toàn bộ lựa chọn
phẫu thuật tối ưu mặc dù những biến chứng
liên quan như chảy máu, nhiễm trùng, tắc nghẽn
đường thở đau [4]. Phẫu thuật tái tạo yếu
tố quan trọng để cải thiện nh trạng sức khỏe
của bệnh nhân [5].
3. NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA CA LÂM SÀNG
Trường hợp này nhấn mạnh những đặc
điểm độc đáo của U nguyên bào men giai đoạn
muộn với biến dạng khuôn mặt nghiêm trọng
nguy cơ cao gây ra chảy máu đe dọa tính mạng
trong quá trình can thiệp phẫu thuật. Tình trạng
của bệnh nhân yêu cầu sử dụng các kỹ thuật
phẫu thuật tiên tiến. Việc tái tạo gương mặt
bằng cách sdụng mô nh 3D cấy xương
mác đã được chọn để đạt được kết quả thẩm m
tốt nhất có thể.
4. KẾT LUẬN
Bệnh sử toàn diện rất quan trọng để chẩn
đoán chính xác U nguyên bào men, đặc biệt
giai đoạn muộn. Điều trị thành công U nguyên
bào men đòi hỏi sự tiếp cận đa phương thức, kết
hợp cả điều trị y học và các kỹ thuật tái tạo tiên
tiến. Phương pháp kết hợp này có triển vọng để
đạt được kết quả cải thiện đối với bệnh nhân
mắc U nguyên bào men.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Masthan KM, Anitha N, Krupaa J,
Manikkam S. Ameloblastoma. J Pharm
Bioallied Sci. 2015 Apr; 7(Suppl 1): S167-
70. doi: 10.4103/0975-7406.155891.
PMID: 26015700; PMCID: PMC4439660.
[2] Mendenhall WM, Werning JW, Fernandes
R, Malyapa RS, Mendenhall NP.
Ameloblastoma. Am J Clin Oncol. 2007
Dec;30(6):645-8. doi:
10.1097/COC.0b013e3181573e59. PMID:
18091060.
[3] Larsson Å, Almerén H. Ameloblastoma of
the Jaws: An Analysis of a Consecutive
Series of all Cases Reported to the
Swedish Cancer Registry during 1958
1971. Acta Pathologica Microbiologica
Scandinavica Section A Pathology.
1978;86(16):337-49.
[4] McClary AC, West RB, McClary AC,
Pollack JR, Fischbein NJ, Holsinger CF, et
al. Ameloblastoma: a clinical review and
trends in management. European Archives
of Oto-Rhino-Laryngology.
2016;273(7):1649-61. doi:
10.1007/s00405-015-3631-8.
[5] Sham E, Leong J, Maher R, Schenberg M,
Leung M, Mansour AK. Mandibular
ameloblastoma: clinical experience and
literature review. ANZ J Surg.
2009;79(10):739-44. Epub 2009/11/03.
doi: 10.1111/j.1445-2197.2009.05061.x.
PubMed PMID: 19878171.
5
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
Tạp chí Khoa học Kinh tế Phát triển Trường Đại học Nam Cần Thơ ISSN: 2588 1272. Số 21 (2023)
THÁCH THỨC TRONG PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN U NGUYÊN
BÀO MEN GIAI ĐOẠN MUỘN VỚI CÁC BIẾN CHỨNG TOÀN THÂN
NGHIÊM TRỌNG
n Tư m N Huy
, Hng Anh Tú m N H
JW Korea Plastic Hospital, Vietnam.
Pham Ngoc Thach University of Medicine, Vietnam.
Cedars Sinai Medical Center, USA. Email: Thien.Truyen@cshs.org
Emory University. Email: nhu.huy.pham@alumni.emory.edu
Washington University in St. Louis. Email: buivpq@gmail.com
Ha Noi University of Medicine and Pharmacy, Vietnam.
Nam Can Tho University, Vietnam. Email: PTranNYIT@gmail.com
Ngày nhận bài:
Ngày duyt bài: 17/7/2023
CA LÂM SÀNG
Bnh nhân nam, 54 tuổi, có tin s bệnh tăng
huyết áp tiu đưng loại 2, đã bị mc khối u ln
trên ơng hàm trái trong vòng 10 m nhưng
không có s sụt cân đáng k. Khối u đã phát trin
nhanh chóng k t m 2021, gây ra tình trng thở
khó và khó nuốt đáng k. Khi kim tra, ta thấy
khối u cng, không di động, không đau vi dấu
hiu pingpong âm tính [Hình 1]. Bnh nn có vết
loét vi máu chảy đỉnh khối u. CT scan cho thấy
một khối u kích tc 150x160x180 mm vi cu
trúc hỗn hợp gm nang và u đặc, xói mòn ơng
m, không có nh ng đến các hạch bạch
huyết. Chụp động mch cnh cho thấy khối u chủ
yếu được cấp máu bi đng mạch mặt trái
[Hình 2]. U nguyên o men đưc ng đến và
sinh thiết đã đưc lên kế hoch. Trong q trình
nằm vin, khối u bất ng vỡ và gây chảy máu
nghiêm trọng. Bnh nhân bị đe dọa tính mng bởi
s khó kn trong quá trình đặt nội khí quản và
tình trng sốc mt máu khi phẫu thuật cp cu
[Hình 3]. Kết quả gii phẫu bnh đã c nhận chẩn
đoán U nguyên o men dng nang [Hình 4].
Bnh nhân đã ổn định và đưc lên lch thực hin
phẫu thuật tái to gương mt bằng mô nh 3D kết
hợp vi cy ơng mác.
HI CỨU Y VĂN
U nguyên o men đưc mô t là một khối
u lành tính nng có khả ng m ln cục bộ,
tng xuất hin ti ơng m [1,2]. T l mi
mc là 0,5 trưng hợp trên một triu ngưi mỗi
năm. Hầu hết các trưng hp tiến triển chậm và
tng bị chẩn đn sai hoc chẩn đoán giai
đoạn muộn đi kèm vi biến chứng tn tn
[3,4]. Theo đó, biến dạng khuôn mt là một biến
chứng muộn có hại nh ng đến sc khỏe và
tâm lý ca bnh nhân. Chn đoán dựa trên đánh
giá lâm sàng kết qu gii phu bnh. Vì tl
i phát cao, phẫu thut ct tn bộ là la chọn
phẫu thut tối ưu mc có những biến chứng
liên quan n chy máu, nhim trùng, tc nghẽn
đưng th và đau [4]. Phẫu thuật tái to là yếu
tquan trng để ci thin tình trng sc khỏe
của bệnh nhân [5].
ĐẶC TNG CỦA CA LÂM SÀNG
Trưng hợp y nhấn mnh những đặc
đim độc đáo ca U nguyên o men giai đoạn
muộn vi biến dng khuôn mt nghiêm trọng và
nguy cơ cao gây ra chảy máu đe dọa tính mng
trong quá trình can thip phu thut. Tình trng
của bnh nhân yêu cu s dụng các k thuật
phẫu thut tiên tiến. Vic tái to gương mt
bằng cách s dụng mô nh 3D và cy ơng
mác đã đưc chn đđt đưc kết quthẩm m
tốt nhất có thể.
KẾT LUN
Bnh s tn din rt quan trọng để chẩn
đoán chính c U nguyên o men, đặc bit là
giai đon muộn. Điu tr tnh công U nguyên
o men đòi hỏi s tiếp cn đa phương thức, kết
hợp c điu tr y học và các kỹ thuật tái to tiên
tiến. Pơng pháp kết hợp y có trin vọng để
đạt đưc kết quả ci thin đối vi bệnh nhân
mc U nguyên o men.
I LIỆU THAM KHO
[1] Masthan KM, Anitha N, Krupaa J,
Manikkam S. Ameloblastoma. J Pharm
Bioallied Sci. 2015 Apr; 7(Suppl 1): S167
70. doi: 10.4103/0975 7406.155891.
PMID: 26015700; PMCID: PMC4439660.
[2] Mendenhall WM, Werning JW, Fernandes
R, Malyapa RS, Mendenhall NP.
Ameloblastoma. Am J Clin Oncol. 2007
Dec;30(6):645 8. doi:
10.1097/COC.0b013e3181573e59. PMID:
18091060.
[3] Larsson Å, Almerén H. Ameloblastoma of
the Jaws: An Analysis of a Consecutive
Series of all Cases Reported to the
Swedish Cancer Registry during 1958
1971. Acta Pathologica Microbiologica
Scandinavica Section A Pathology.
1978;86(1 6): 49.
[4] McClary AC, West RB, McClary AC,
Pollack JR, Fischbein NJ, Holsinger CF, et
al. Ameloblastoma: a clinical review and
trends in management. European Archives
of Oto Rhino Laryngology.
2016;273(7):1649 61. doi:
10.1007/s00405 015 8.
[5] Sham E, Leong J, Maher R, Schenberg M,
Leung M, Mansour AK. Mandibular
ameloblastoma: clinical experience and
literature review. ANZ J Surg.
2009;79(10):739 44. Epub 2009/11/03.
doi: 10.1111/j.1445 2197.2009.05061.x.
PubMed PMID: 19878171.