TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
181
Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Thanh Quang (1987), Nhận xét về các biến
chứng của dị vật thực quản gặp tại Bệnh viện Tai
M ũi Họng Trung ương từ 1/1980- 12/1984, Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Trường
Đại học Y Khoa Hà Nội
5. Đặng Quốc Thái, Châu Chiêu Hoa, Dương
Hữu Nghị. The Clinical, Paraclinical Characteristics
And Evaluate The Results Of Treatment
Esophageal Foreign Body At Can Tho Ent Hospital.
6. Harold ludman and Patrick J. Bradley
(2010), ABC of Ear, Nose and Throat. Page 139.
Katsinelos P, Kountouras J, Paroutoglou G, Zavos
C, Mimidis K, Chatzimavroudis G. Endoscopic
technique and management of foreign body
ingestion and food bolus impaction in the upper
gastrointestinal tract: a retrospective analysis of
139 cases. J Clin Gastroenterol 2006;40:784789.
7. Longstreth GF, Longstreth KJ, Yao JF.
Esophageal food impaction: epidemiology and
therapy. A retrospective, observational study.
Gastrointest Endosc 2001;53:193198.
8. Turkyilmaz A, Aydin Y, Yilmaz O, Aslan S,
Eroglu A, Karaoglanoglu N. [Esophageal foreign
bodies: analysis of 188 cases]. Ulus Travma Acil
Cerrahi Derg 2009;15:222227.
9. Young CA, Menias CO, Bhalla S, Prasad SR.
CT features of esophageal emergencies.
Radiographics 2008 28:15411553.
PHẪU THUẬT PHACO TRÊN BỆNH NHÂN CẬN THỊ NẶNG
ĐỤC THUỶ TINH THỂ KẾT HỢP BONG VÕNG MẠC, LỖ HOÀNG ĐIỂM
Nguyễn Kiếm Hiệp*, Nguyễn Thị Phương Thảo*
TÓM TẮT47
Mục tiêu: Nghn cứu kết quả, khó khăn, biến
chứng của phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận thị
nặng, đục TTT kết hợp BVM lỗ hoàng điểm. Đối tượng
phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu
trên 23 mắt của 23 bệnh nhân cận thị nặng cóĐục TTT
kết hợp với BVM lỗ hoàng điểm được phẫu thuật
điều trị tán nhuyễn TTT bằng phaco kết hợp với
phương pháp cắt dịch kính áp lại VM. Kết quả: 23
bệnh nhân 13 nữ (56,5%), 10nam. Tuổi trung nh
59,7 ± 9,1. 3 bệnh nhân trục nn cầu từ 24-26mm
(13%), 20 bệnh nhân trục nhãn cầu > 26mm (từ
24,2mm đến 32,5mm). Thị lực trước và sau phẫu thuật
tương ứng là 2.15 ± 0.69 logMAR (HM 0.3m) và 1.33
± 0.24 logMAR (20/400). Khó khăn trong phẫu thuật:
Có 9 mắt (39,1%) khó khăn trong xe bao trước. 3 mắt
(13%) có đồng tử co nhỏ. Không có trường hợp nào bị
ch bao sau trong phẫu thuật. một mắt xuất
huyết tiền phòng. Biến chứng sau phẫu thuật. 3 mắt
(13.0%) ng nhãn áp sau phẫu thuật được điều trị
ổn định bằng thuốc tra. Kết luận: Nghn cứu cho thấy
phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận nặng có đục TTT
kết hợp BVM lỗ hoàng điểm là phẫu thuật ktuy nhiên
an toàn hiệu quả. Thị lực cải thiện có ý nghĩa sau 6
tháng thị lực trung bình chỉ 20/400 do tổn thương
của võng mạc bệnh nhân.
SUMMARY
PHACOEMULSIFICATION SURGERY IN
HIGH MYOPIA PATIENTS WITH RETINAL
DETACHMENT ASSOCIATED WITH
MACULAR HOLES
*Bệnh viện Mắt Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Kiếm Hiệp
Email: nguyenkiemhiep@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
Objective: To investigate surgical complication
and outcome of phacoemulsification in high myopic
eyes with retinal detachment associated with Macular
hole. Design: prospective research with 23 eyes of 23
patients who were intervened by cataract extraction
and vitrectomy to reattach retina. Results: in 23
collected eyes, 3 have axial length from 24 to 26mm
(13%); 20 have axial length >26mm (range from 24.
2 to 32.5mm). Intraoperative observations and
complications : in all cases we had settled an water
cannula before cataract extraction was done. 9 eyes
(39.1 % of eyes) required an anterior capsule staining
(trypan blue). 3 Pupil constriction during
phacoemulsification (need supporting with polymer iris
hooks). We didn’t recognize any posterior capsule
rupture. 1 eye had hyphema due to iris lesion,
hyphema was resolved 1 week after treatment. The
visual acuity of patient before surgery and six months
postoperative (with retinal reattachment)
consecutively was 2.15 ± 0.69 logMAR (HM 0.3m)
versus 1.33 ± 0.24 logMAR (20/400). 3 eyes had high
IOP at 1 week postoperative but the IOP became
normal after a period of treatmet with eye drops.
Conclusion: phacoemulsification surgery in patients
with high myopic eyes with retinal detachment
associated with Macular holes is more difficult but safe
and effective. The most challenge of the procedure
related to capsulorhexis and pupil constriction. Visual
acuity significantly improves 6 months postoperative
with retinal reattachment thought the mean visual
acuity was 20/400 due to damage of retina integrity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật tán nhuyễn thể thủy tinh trên
bệnh nhân cận thị cao một phẫu thuật khó
khăn đặc biệt sẽ thách thức cho phẫu thuật
viên nếu thực hiện phẫu thuật này trên bệnh
nhân cận thị nặng có bong võng mạc do mất ánh
hồng đồng ttình trạng tiền phòng u hơn
bình thường dẫn đến thao tác khó khăn hơn.
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
182
Thông thường những bệnh nhân cận thị nặng
đục thể thủy tinh thường xuất hiện sớm, hơn
nữa những bệnh nhân bong võng mạc lỗ hoàng
điểm thông thường được can thiệp bằng phẫu
thuật cắt dịch kính sẽ làm tăng nguy tiến
triển nhanh hơn đục thể thủy tinh [1], [2].
thế trên những bệnh nhân đục thể thủy tinh
kết hợp với BVM do lỗ hoàng điểm thông
thường phẫu thuật lấy thể thủy tinh sẽ được tiến
hành kết hợp với phẫu thuật CDK trong cùng
một phẫu thuật.
Cả phẫu thuật lấy thể thủy tinh tình trạng
cận thị nặng đều tăng nguy BVM rách [3].
Tuy nhiên trên bệnh nhân đã BVM đi kèm,
phẫu thuật viên sẽ giải quyết các vết rách khi
CDK, kèm theo đó làm bong dịch sau hoàn
toàn và cắt sạch dịch nh nên nguy co kéo
làm rách VM thứ phát sau phẫu thuật tán
nhuyễn thể thủy tinh sẽ giảm. Hơn nữa trên
những bệnh nhân này việc theo dõi chặt sau
phẫu thuật BVM sẽ giúp phát hiện sớm BVM tái
phát sau phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu kết quả
phẫu thuật, các khó khăn và biến chứng của
phẫu thuật Phaco trên mắt cận thị nặng đục
TTT bong võng mạc, lỗ hoàng điểm.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Nghiên cứu tiến cứu với 23 mắt của 23 bệnh
nhân được chẩn đoán Đục TTT kết hợp với BVM
lỗ hoàng điểm được được phẫu thuật điều trị
tán nhuyễn TTT bằng phaco kết hợp với phương
pháp cắt dịch kính áp lại VM, bóc màng ngăn
trong tại bệnh viện Mắt Trung Ương từ năm
2015 đến năm 2018.
Bệnh nhân được phẫu thuật bởi cùng 1 phẫu
thuật viên dưới gây mê toàn thân. Trước khi vào
tiền phòng chúng tôi đặt đinh nước 23G vào
buồng dịch kính, sử dụng đường vào tiền phòng
qua giác mạc bằng dao 2,2mm, bơm nhày
bao trước TTTvà tách nước sau đó dùng đầu
phaco hút chất nhân TTT đặt TTT nhân tạo
trong bao TTT. Sau khi hút hết nhày, giác mạc
được khâu lại chỉ 10/0. Sau đó phẫu thuật viên
tiếp tục thực hiện phẫu thuật DCK bóc màng
ngăn trong và bơm kdầu nội nhãn tùy theo
tình trạng BVM. Thuốc hậu phẫu được sử dụng
kháng sinh tra moxifloxacin; dexamethaxone
thuốc hạ nhãn áp uống (acetazolamide 2
viên/ngày) trong 1 tuần.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong 23 bệnh nhân điều trị 13 bệnh nhân
nữ (56,5%) 10 bệnh nhân nam. Tuổi trung
bình của bệnh nhân là 59,7 ± 9,1 tuổi (từ 48 đến
75) 3 bệnh nhân trục nhãn cầu từ 24-
26mm (13%), 20 bệnh nhân trục nhãn cầu >
26mm (từ 24,2mm đến 32,5mm). Thị lực trước
phẫu thuật và sau phẫu thuật của các bệnh nhân
tương ứng 2.15 ± 0.69 logMAR (HM 0.3m) và
1.33 ± 0.24 logMAR (20/400). (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân phẫu
thuật
Đặc điểm
Trung bình
p
Tuổi (năm)
59,7 ± 9,1 ( 48
đến 75 )
Giới (nữ/nam)
13/10
>0.5
Trục nhãn cầu
28, 35 ± 2,35
<0.01
Thị lực trước phẫu
thuật đã chỉnh kính
2.15 ± 0.69
logMAR
<0.01
Thị lực sau phẫu
thuật đã chỉnh kính
1.33 ± 0.24
logMAR
Những khó khăn biến chứng trong
phẫu thuật.
Trong tất cả các trường hợp chúng
tôi đặt đinh nước troca trước khi rạch giác
mạc vào tiền phòng. 9 mắt (39,1%) cần sử
dụng thuốc nhuộm (tripan blue) để dễ ng
quan sát khi bao trước. 3 mắt (13%) nh
trạng đồng tco nhỏ trong quá trình phẫu thuật
dẫn đến khó khăn cho việc thực hiện tán nhuyễn
nhân bằng đầu phaco đòi hỏi phải đặt móc
mống mắt để mở rộng đồng tử tiếp tục phẫu
thuật. Không trường hợp nào bị rách bao sau
trong phẫu thuật. một mắt xuất huyết tiền
phòng do tổn thương mống mắt trong phẫu
thuật, xuất huyết còn tồn tại sau phẫu thuật 1
tuần và tiêu dần sau điều trị nội khoa.
Bảng 2. Khó khăn biến chứng trong phẫu
thuật và sau phẫu thuật
Khó khăn và biến
chứng
Số lượng (phần
trăm)
Nhuộm bao trước
9 (39,1%)
Co nhỏ đồng tử
3 (13%)
Xuất huyết tiền phòng
1 (4,3%)
Tăng nhãn áp
3 (13%)
Đục bao sau
7 (30,4%)
Biến chứng sau phẫu thuật
3 mắt (13.0%) ng nhãn áp sau phẫu
thuật 1 tuần chúng tôi điều trị với thuốc hạ nhãn
áp tra tùy theo mức độ nhãn áp, 3 bệnh nhân
này đều được điều trị bằng thuốc tra không
cần can thiệp bằng phẫu thuật.
Chúng tôi không ghi nhận trường hợp bị lệch
TTT nhân tạo hay, xuất tiết trước TTT nhân tạo,
dính đồng t hay ngộ độc bán phần trước
viêm mủ nội nhãn. sau 6 tháng theo dõi 7
mắt dấu hiệu đục bao sau đều những bệnh
nhân được CDK bơm dầu nội nhãn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
183
IV. BÀN LUẬN
Phẫu thuật phaco trên bệnh nhân cận thị
nặng thường đặt ra nhiều khó khăn trong phẫu
thuật do tiền phòng sâu nên thường phẫu thuật
viên phải cầm dụng cụ dốc hơn. Hơn nữa trên
bệnh nhân bong võng mạc việc mất ánh đồng tử
làm cho phẫu thuật viên khó khăn trong việc
bao trước liên tục vậy đòi hỏi dùng thuốc
nhuộm bao để bao khá thường gặp. Hơn
nữa những mắt cận thị là những mắt lớn, đường
hầm giác mạc quá ngắn sẽ dẫn đến không thể t
liền được trong khi đường hầm giác mạc quá dài
khi thao c dụng cụ trong tiền phòng quá dốc
sẽ dẫn đến biến dạng giác mạc khó quan sát
phía sau. Vì thế chúng tôi tạo đường hầm ngắn
khâu lại giác mạc bằng chỉ 10/0 trong tất cả
các trường hợp. Mặc phẫu thuật phaco kết
hợp với CDK trên mắt cận thị nặng rất khó
khăn nhưng rất nhiều ưu điểm đã được báo
cáo. Đầu tiền tạo điều kiện để nhìn đáy
mắt, hơn thế nữa trong phẫu thuật cắt dịch kính,
TTT thường rất dễ bị tổn thương do đầu của
dụng cụ chạm vào. Cuối cùng sau phẫu thuật
CDK thường tiến triển đục TTT sẽ nhanh hơn rất
nhiều [4]. Những điều này cho thấy ưu điểm của
việc kết hợp hai phẫu thuật trong cùng 1 lần
phẫu thuật.
Trong nghiên cứu của chúng tôi khó khăn hay
gặp nhất trong phẫu thuật đó bao trước
TTT liên tục do mất ánh đồng tử hồng cộng
thêm với tiền phòng sâu dẫn đến khó thao tác,
9 mắt (39,1%) cần nhuộm bao trước để
bao Tuy nhiên không trường hợp nào bị ch
bao hay không thực hiện được xé bao
Trong các phẫu thuật phaco phối hợp với
CDK, các phẫu thuật viên thường khuyến cáo sử
dụng chất nhuộm bao thường quy để tạo điều
kiện dễ dàng hơn khi bao trước liên tục
do mất ánh hồng đồng tử.
Khó khăn tiếp theo trong thực hiện phẫu
thuật đó tình trạng co nhỏ của đồng tử khi
phẫu thuật, vấn đề rất hay gặp trong những
bệnh nhân cận thị nặng đặc biệt trong phẫu
thuật CDK. Trong nghiên cứu của mình Selcuk
Sizmaz cộng sự đã báo cáo tới 92,9% các ca
phẫu thuật kết hợp tình trạng đồng tử co
trong 11.9% trường hợp phải dùng móc mống
mắt để mở rộng đồng t trong quá trình phẫu
thuật [5]. Trong nghiên cứu của chúng tôi chúng
tôi phải dùng móc mống mắt trong 3 trường hợp
(13%), kết quả này khá tương đồng với nghiên
cứu của Selcuk Sizmaz. Ngoài ra tình trạng co
nhỏ gây ra khó khăn trong phẫu thuật trên các
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
không ghi nhận nhiều như trong nghiên cứu trên
thể do chúng tôi sử dụng adrenaline nồng
động 1:1000000 trong dung dịch phẫu thuật [6]
trong khi Selcuk Sizmaz sử dụng epinephrine
0,001% bơm tiền phòng cũng tác dụng cho
việc giữ đồng tử giãn trở lại trong phẫu thuật.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không ca
nào ch bao sau, tuy nhiên rách bao sau
một trong những biến chứng hay gặp trong phẫu
thuật thể thủy tinh trên những bệnh nhân cận thị
nặng cũng như phẫu thuật kết hợp tán nhuyễn
thể thủy tinh bằng phaco với cắt dịch kính [1],[5].
Tuy nhiên thtrong nghiên cứu của chúng i
số lượng bệnh nhân ít nên không ghi nhận ca
rách bao sau nào, ngoài ra tỉ lệ biến chứng của
phẫu thuật cũng phụ thuộc nhiều vào kinh
nghiệm của phẫu thuật viên. Gần đây một số
nghiên cứu cho thấy việc cắt bao sau ngay trong
cùng lần phẫu thuật phaco cắt dịch kính góp
phần tăng thị lực sau phẫu thuật sau khoảng thời
gian theo dõi khoảng 1 năm hạn chế việc phải
can thiệp điều trị đục bao sau sau phẫu thuật [7].
Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng đến
30,4% bệnh nhân dấu hiệu đục bao sau sau 6
tháng, biến chứng đục bao sau cũng biến
chứng sau phẫu thuật hay gặp sau các phẫu thuật
phaco phối hợp CDK [5], [7].
Trong 23 bệnh nhân được phẫu thuật ghi
nhận 1 trường hợp xuất huyết tiền phòng do
tổn thương mống mắt trong quá trình phẫu thuật
bệnh nhân này bệnh nhân phải dùng móc
mống mắt trong quá trình phẫu thuật, sau đó
xuất huyết cũng dần hết sau 1 tuần điều trị nội
khoa không can thiệp thêm khác. Trong
nghiên cứu của Zheng QX cộng sự 2,5%
các ca phẫu thuật phaco phối hợp CDK nói
chung. Điều này cho thấy biến chứng xuất huyết
tiền phòng thể gặp tuy nhiên không nhiều
thông thường không quá nặng nề [8]. Trong
nghiên cứu của một số tác giả những biến chứng
khác hay gặp với bán phần trước còn có xuất tiết
trước thể thủy tinh, dính sau, lệch thể thủy
tinh. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi
không trường hợp nào được ghi nhận thể
do c bệnh nhân được thu thập trong các
nghiên cứu được phẫu thuật phaco phối hợp
CDK bao gồm nhiều nhóm bệnh gồm BVM, lỗ
hoàng điểm, xuất huyết DK bệnh VM do đái
tháo đường [5], [8],[9]. Chúng tôi cũng ghi nhận
3 bệnh nhân tăng nhãn áp sau phẫu thuật 1
tuần và tất cả 3 bệnh nhân đều được dùng thuốc
tra điều chỉnh, tỉ lệ tăng nhãn áp trong các
nghiên cứu phẫu thuật phối hợp khá thay đổi
tùy từng nghiên cứu t 3,8% đến 10,8% đặc
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
184
biệt trong nghiên cứu hồi cứu của Park có tới
60% mắt có tăng nhãn áp.
Mặc phẫu thuật phaco kết hợp với CDK
trên bệnh nhân đục TTT kết hợp BVM do lỗ
hoàng điểm bệnh nhân cận thị nặng nhiều
khó khăn biến chứng tuy nhiên vẫn cho thấy
hiệu quả với thị lực cải thiện ý nghĩa thống
kê với thị lực trung bình của bệnh nhân sau phẫu
thuật 6 tháng 1.33 ± 0.24 logMAR (20/400)
mặc thị lực trung nh của nhóm bệnh nhân
vẫn thấp do tổn thương của hoàng điểm, trung
tâm nhìn của mắt.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi nhược điểm
số lượng mắt được thu thập trong nghiên cứu
còn ít do đặc trưng đối tượng bệnh nghiên cứu ít
gặp. Nghiên cứu cho thấy phẫu thuật phaco trên
bệnh nhân cận nặng đục TTT kết hợp BVM lỗ
hoàng điểm phẫu thuật ktuy nhiên an toàn
hiệu quả. Khó khăn nhất của phẫu thuật liên
quan tới bao trước TTT liên tục co nhỏ
đồng tử khi phẫu thuật. Thị lực của nhóm bệnh
nhân nghiên cứu cải thiện ý nghĩa sau 6
tháng theoo dõi mặc thị lực trung bình của
nhóm chỉ là 20/400 do tổn thương của võng mạc
bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Theocharis I.P., Alexandridou A., Gili N.J.
cng s. (2005). Combined phacoemulsification
and pars plana vitrectomy for macular hole
treatment: Acta Ophthalmologica Scandinavica
2005. Acta Ophthalmol Scand, 83(2), 172175.
2. Alezzandrini A., Arevalo J., Augustin A.
cng s. (2010). Phacoemulsification and pars
plana vitrectomy: To combine or not to combine?.
Retina Today, 3437.
3. Gologorsky D. Flynn H.W. Jr (2016).
Cataract surgery in the setting of severe pathologic
myopia with high axial length: use of pars plana
lensectomy and vitrectomy. Clin Ophthalmol Auckl
NZ, 10, 989992.
4. Braunstein R.E. Airiani S. (2003). Cataract
surgery results after pars plana vitrectomy:. Curr
Opin Ophthalmol, 14(3), 150154.
5. Sizmaz S., Esen E., Isik P. cng s.
(2019). Outcome and Complications of Combined
Phacoemulsification and 23-Gauge Pars Plana
Vitrectomy. J Ophthalmol, 2019, 16.
6. Corbett M.C. Richards A.B. (1994).
Intraocular adrenaline maintains mydriasis during
cataract surgery. Br J Ophthalmol, 78(2), 9598.
7. Shin K.-S., Park H.-J., Jo Y.-J. cng s.
(2019). Efficacy and safety of primary posterior
capsulotomy in combined phaco-vitrectomy in
rhegmatogenous retinal detachment. PLOS ONE,
14(3), e0213457.
8. Zheng Q.-X., Wu R.-H., Zhang Y.-P. cng
s. (2010). Anterior segment complications after
phacoemu-lsification combined vitrectomy and
foldable intraocular lens implantation. Int J
Ophthalmol, 3(3), 249254.
9. Wensheng L., Wu R., Wang X. cng s.
(2009). Clinical Complications of Combined
Phacoemulsification and Vitrectomy for Eyes with
Coexisting Cataract and Vitreoretinal Diseases. Eur
J Ophthalmol, 19(1), 3745.
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHIM HPV NGUY CƠ CAO
THEO KẾT QUẢ PHIẾN ĐỒ PAP
Nguyễn Văn Chủ*, Nguyễn Văn Thành*
TÓM TẮT48
Sự nhiễm HPV nguy cao kéo dài là nguyên nhân
cần thiết hình thành ung thư cổ tử cung. Những nghiên
cứu về lịch sử tự nhiên của nhiễm HPV cần thiết để xác
định những cộng đồng nguy cao ung thư cổ tử
cung. Mục tiêu: Nhận xét một số mối liên quan giữa
nh trạng nhiễm HPV nguy cơ cao và kết quả phiến đồ
PAP. Đối tượngphương pháp: Tổng số 1625 ph
nữ tuổi từ 18- 80 tham gia nghiên cứu được xét nghiệm
tế bào học định genotyp HPV. Kết quả nghiên
cứu: Kết quả cho thấy tỉ lệ nhiễm HPV là 17,6%. Trong
nhóm thương HSIL, tỉ lệ HPV(+) typ 16 12 typ khác
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 27.3.2020
caoơng ứng là 32,2% 35,5%, trong khi nhóm ung
thư tế o vảy tế bào tuyến lại dương tính chủ yếu
với typ 16 đa nhiễm (p= 0,001). Kết luận: Phụ nữ
nhiễm HPV nguy cao nguy kết quả tế bào
học cổ tử cung bất thường cao gấp 3,49 lần so với
những nời kng nhiễm.
Từ khóa:
HPV nguy cơ cao, cổ tử cung, tế bào bất
thường.
SUMMARY
EVALUATION OF HR-HPV STATUS
ACCORDING TO PAP SMEAR FINDINGS
Background: Persistence of high-risk human
papillomavirus (HR-HPV) represents the necessary
cause of cervical cancer. Researching natural history
of HPV infection is important to identify high-risk
population of cervical cancer. Purpose: To observe
some relationships between HR-HPV infection and
results of PAP smear. Materials and methods: A
total of 1625 women aged 1880 years were enrolled