
vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019
92
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U MÀNG NÃO (MENINGIOMA)
CẠNH XOANG TĨNH MẠCH DỌC TRÊN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ, 2017-2018
Nguyễn Văn Sơn1, Nguyễn Vũ Hoàng1, Lưu Ngọc Hoạt2
TÓM TẮT24
Mục tiêu: Mô tả kết quả phẫu thuật u màng não
cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên được phẫu thuật có
hoặc không kèm theo nút mạch tại Bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ năm 2017 – 2018. Phương pháp
nghiên cứu: Hồi cứu 50 hồ sơ bệnh án của người
bệnh u màng não cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên
được phẫu thuật tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
từ 1/2017 – 1/2018. Kết quả: Tỉ lệ nam/nữ là 1,5/1,
tập trung ở nhóm tuổi 40 – 59 chiếm 50%. Triệu
chứng chủ yếu là đau đầu (70%), yếu chi (50%),
động kinh (30%). U màng não ở vị trí 1/3 giữa chiếm
tỷ lệ cao nhất (52%). Kích thước của u từ 4 -10 cm
chiếm đa số (60%). Kết quả phẫu thuật: 80% lấy
được toàn bộ u, 20% lấy gần hết u, 50% được nút
mạch trước mổ. Biến chứng sau mổ là 22% trong đó
có một người bệnh tử vong. Kết luận: Kết quả điều
trị của người bệnh phụ thuộc rất nhiều vào độ tuổi, vị
trí và kích thước khối u. Việc áp dụng các phương
pháp mới để điều trị u màng não như phương pháp
nút mạch trước mổ và sử dụng kính vi phẫu để lấy tối
đa u bảo tồn xoang tĩnh mạch dọc trên cần được
nghiên cứu và phát triển hơn nữa.
Từ khóa:
U màng não
SUMMARY
RESULTS OF PARASAGITTAL MENINGIOMA
TREATMENT AT A GENERAL PROVINCIAL
HOSPITAL: REPORT SERIES
Objective:
to descript of results of parasagittal
meningioma treatment with or without preoperative
embolization at the Phu Tho General Hospital.
Methods:
We retrospectively reviewed 50 documents
of patients who suffer operative parasagittal
meningioma at the Phu tho general Hospital from 1/
2017 – 1/ 2018. Results: Ratio female/male is 1,5/1.
The age group dominate is 41-59-year-old one (50%).
Presenting symptoms largely were a headache (70%),
limb weakness (50%), seizure (30%). 52% of tumors
were localized in the 1/3 middle of the falx. Tumors
diameter usually ranges from 4 -10cm (60%). Result
operation of cut completely tumor: 80%, 50% of the
case were preoperative embolization. The
complications after surgical are 22%. There is 1 of
case mortality. Conclusion: The treatment results
depend on the age, location and size of the tumor.
The application of new methods for the treatment of
1Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
2Trường đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Sơn
Email: nguyensonbs@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.10.2018
Ngày phản biện khoa học: 11.12.2018
Ngày duyệt bài: 19.12.2018
meningiomas such as the preoperative embolization
and the use of microscope to maximize the preservation
of vertical sinus disease should be studied.
Key word:
Parasagittal meningioma.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U màng não cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên
là những khối u xuất phát từ liềm não và thành
bên của xoang tĩnh mạch dọc trên. Nó chiếm từ
20% đến 30% các loại u màng não nội sọ [4]. U
thường nằm sâu ở liềm não, thường dính vào
thành xoang có thể xâm lấn vào bên trong lòng
xoang làm tắc xoang. Do vậy, phẫu thuật lấy bỏ
toàn bộ u nhưng vẫn bảo tồn được chức năng
của các tổ chức xung quanh là vấn đề thách thức
lớn đối với các phẫu thuật viên thần kinh [4]. U
não không phổ biến ở cả Việt Nam và trên thế
giới. Tiên lượng của cuộc phẫu thuật còn tùy
thuộc mức độ xâm lấn của u vào xoang tĩnh
mạch. Điều trị u màng não chủ yếu bằng các
phương pháp phẫu thuật thông thường hoặc
bằng dao gamma. Tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Phú Thọ, chúng tôi đã áp dụng phương pháp nút
mạch trước để hạn chế mất máu sau đó phẫu
thuật theo Simpson lấy u dưới kính vi phẫu cho
50 Bệnh nhân được chẩn đoán là u màng não
cạnh xoang tĩnh mạch dọc trên. Để cập nhập
tình hình điều trị căn bệnh này, chúng tôi thực
hiện đề tài nhằm mô tả kết quả phẫu thuật của
người bệnh u màng não cạnh xoang tĩnh mạch
dọc tr ên tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
năm 2017-2018.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu loạt bệnh (report series) với 50
hồ sơ bệnh án của người bệnh phẫu thuật u
màng não. Các đối tượng này đều được phẫu
thuật bằng phương pháp Simpson. Chúng tôi sử
dụng kết quả giải phẫu bệnh của u màng não tại
khoa ngoại thần kinh Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú
Thọ từ tháng 1/2017 đến tháng 1/ 2018.
2.1. Biến số: Chúng tôi tiến hành mô tả các
biến số định lượng là tuổi; biến số định tính là
giới, triệu chứng phát hiện bệnh, vị trí phát hiện,
và biến chứng sau phẫu thuật.
2.2. Sai số và cách khắc phục: Trong
nghiên cứu này, chúng tôi có thể gặp sai số do
cán bộ ghi chép lại thông tin trong quá trình
phỏng vấn. Chúng tôi khắc phục sai số bằng