
1
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
Số: 11/2010/QĐ-UBND Yên Bái, ngày 12 tháng 4 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA TRUNG
TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN - HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ CÁC
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005;
Căn cứ Luật Dạy nghề năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về
việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ luật
Lao động về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế mẫu của của
trung tâm dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2008 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp - Hướng nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 18/TTr-SGD&ĐT
ngày 11 tháng 03 năm 2010 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động dạy nghề
của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã,
thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động dạy nghề
của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã,
thành phố.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2
Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp dạy
nghề các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như điều 3 Quyết định;
- Lưu: VT, VX.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN - HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11 /2010/QĐ -UBND Ngày 12/4/2010 của UBND
tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động dạy
nghề, cơ chế quản lý tài chính, tài sản của Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng
nghiệp dạy nghề các huyện, thị xã, thành phố (sau đây được gọi là Trung tâm);
Các quy định về giáo viên và người học nghề thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 2:

3
1. Trung tâm là cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp, bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa
học, kỹ thuật; hoạt động theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định
hiện hành;
Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 3: Trung tâm chịu sự quản lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo và chịu sự
quản lý Nhà nước về dạy nghề của Sở Lao Động- Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM
Điều 4: Nhiệm vụ
1. Xây dựng kế hoạch dạy nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề thường xuyên đáp ứng
yêu cầu của xã hội;
2. Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giảng dạy phù hợp với nguyên tắc xây
dựng chương trình đào tạo do Bộ Lao động - Thương bình và Xã hội quy định;
3. Tổ chức dạy nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề thường xuyên theo chỉ tiêu kế hoạch
được giao và hợp đồng;
4. Tổ chức tập huấn nghề, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến cho mọi đối tượng có nhu cầu.;
5. Tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra cuối khoá cho người học theo quy chế đào tạo
nghề của Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội.
6. Quản lý đội ngũ giáo viên nghề của Trung tâm, tham mưu cho các cấp bố trí đủ về
số lượng và phù hợp với ngành nghề, quy mô đào tạo theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức và hỗ trợ để giáo viên được tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề;
8. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính của Trung tâm theo quy
định của pháp luật;
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan chức năng của tỉnh về hoạt động dạy nghề
của Trung tâm theo quy định.
Điều 5: Quyền hạn

4
1. Được tổ chức dạy nghề chính quy, dạy nghề thường xuyên tại Trung tâm, cơ sở sản
xuất, trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, cơ sở liên kết đào tạo theo quy
định của pháp luật;
2. Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, hàng năm được Nhà nước và
các cấp có thẩm quyền giao kế hoạch và cấp kinh phí dạy nghề để Trung tâm tham gia
dạy nghề trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
3. Liên kết với các cơ sở sản xuất, Trung tâm dạy nghề khác, trường dạy nghề, trường
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đai học trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo, bổ
túc và bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật;
4. Phối hợp với các tổ chức kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, nghiên cứu khoa học và
các tổ chức, cá nhân khác trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công
nghệ để gắn dạy nghề với việc làm;
5. Thu học phí theo quy định hiện hành hoặc thoả thuận được ghi trong hợp đồng học
nghề không trái với quy định của pháp luật;
6. Cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, chứng chỉ nghề, giấy chứng nhận học nghề cho người
học đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra cuối khoá học;
7. Được các cấp có thẩm quyền hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc và
phương tiện dạy nghề;
8. Tổ chức sản xuất các sản phẩm, cung ứng các dịch vụ phù hợp với dạy nghề nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo; khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước để duy trì và
phát triển Trung tâm;
9. Được sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của
Trung tâm, chi cho các hoạt động dạy nghề và bổ sung tài chính của Trung tâm;
10. Được tư vấn về học nghề, giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp
khoá học;
11. Được ký hợp đồng giảng dạy với người có đủ tiêu chuẩn đến giảng dạy tại Trung
tâm.
Chương III
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 6: Quản lý và sử dụng tài sản
1. Trung tâm quản lý và sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật đối với đất đai,
nhà cửa, công trình xây dựng, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, thiết bị, tài sản
được Nhà nước giao và những tài sản do Trung tâm đầu tư, mua sắm, xây dựng hoặc
được biếu tặng, tài trợ, viện trợ để đảm bảo các hoạt động dạy nghề của trung tâm.

5
2. Hàng năm, Trung tâm phải tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của Trung
tâm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Nguồn tài chính
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, bao gồm:
a) Kinh phí hoạt động thường xuyên;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khác được Nhà nước giao;
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề
theo dự án và kế hoạch hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Vốn đối ứng thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Kinh phí khác.
2. Các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trung tâm, bao gồm:
a) Học phí do người học đóng;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động sự nghiệp khác;
c) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
3. Các nguồn viện trợ, tài trợ
4. Các nguồn khác.
Điều 8: Nội dung chi
1. Chi thường xuyên, bao gồm:
a) Chi cho các hoạt động dạy nghề theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chi cho hoạt động sản xuất, dịch vụ của Trung tâm kể cả chi thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo
quy định của pháp luật.
2. Chi không thường xuyên, bao gồm:
a) Chi thực hiện chương trình mục tiêu;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ dạy nghề do Nhà nước đặt hàng;

