
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-----
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
Số: 398/QĐ-UBND Đông Hà, ngày 28 tháng 02 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH- VIỄN THÔNG
VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2008 - 2015 VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình và Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông
Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến
năm 2010;
Xét đề nghị của Sở Bưu chính- Viễn thông tại Tờ trình số 253/SBCVT-CV ngày 19 tháng
12 năm 2007 và của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 193/TTr-SKH-KT ngày 31
tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính- Viễn thông (BCVT) và Công nghệ
thông tin (CNTT) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008- 2015 và định hướng phát triển đến năm
2020 với các nội dung như sau:
I. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

A. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN BƯU CHÍNH
1. Quan điểm phát triển
Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, đại lý, điểm bưu điện văn hóa xã; nâng cao chất
lượng dịch vụ; kết hợp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại; đưa dịch vụ bưu
chính đến gần với người dân hơn thông qua các điểm phục vụ tự động.
Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát
triển dịch vụ bưu chính trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Phát triển dịch vụ bưu chính đi đôi với việc bảo đảm an ninh- quốc phòng, an toàn mạng
lưới thông tin và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng góp phần thúc đẩy kinh tế- xã hội
phát triển một cách bền vững.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển đến năm 2015
Đưa điểm cung cấp dịch vụ bưu chính đến tất cả các thôn hoặc cụm thôn, các khu công
nghiệp, điểm du lịch, khu dân cư, khu chung cư; giảm bán kính phục vụ bình quân của 01
điểm cung cấp dịch vụ dưới 2,3km/1điểm; đảm bảo 100% số xã trong đất liền có thư, báo
đến trong ngày.
Đến hết năm 2015 hầu hết các thôn, cụm thôn có điểm phục vụ, cung cấp các dịch vụ
thiết yếu về bưu chính viễn thông.
Phát triển các dịch vụ bưu chính mới như: Dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán,
dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, các dịch vụ đại lý cho viễn
thông.
Đến năm 2010 đưa dịch vụ tiết kiệm bưu điện, chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh
xuống đến điểm bưu điện văn hóa xã.
Sau năm 2012 tiến hành đưa dần các dịch vụ mới có tính ứng dụng tin học cao như dịch
vụ trả lương hưu, dịch vụ đại lý cho viễn thông xuống đến điểm bưu điện văn hóa xã và
tiến tới năm 2015 điểm bưu điện văn hóa xã cung cấp hầu hết các dịch vụ bưu chính mà
các bưu cục cung cấp.
Phát triển các dịch vụ bưu chính điện tử (E-Post), datapost.
Đến năm 2010 xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng bưu chính- viễn thông có công
nghệ hiện đại ngang tầm với các tỉnh trong cả nước, hoạt động có hiệu quả, duy trì tốc độ
tăng doanh thu hàng năm từ 18-25%.
Cung cấp một số dịch vụ bưu chính công cộng.

Đến năm 2010 đảm bảo cung cấp 100% các dịch vụ bưu chính cơ bản tại huyện đảo Cồn
Cỏ và đến năm 2015 xây dựng mạng lưới, hành trình chuyển thư và đảm bảo thư báo đến
trong ngày.
3. Quy hoạch phát triển Bưu chính đến 2015
- Quy hoạch mạng lưới đại lý bưu chính đến năm 2015;
Tên huyện, thị xã Phát triển đại lý
Thị xã Đông Hà Phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường Đông
Lễ, phường Đông Lương, phường Đông Giang, phường Đông Thanh.
Thị xã Quảng Trị Trên các phường toàn thị xã
Huyện Vĩnh Linh Vĩnh Thái, Vĩnh Kim, Vĩnh Quang, Vĩnh Hiền, Vĩnh Hòa, Vĩnh Nam,
Vĩnh Tú, Vĩnh Long, Vĩnh Khê, Hồ Xá, Cửa Tùng,...
Huyện Gio Linh Gio Việt, Thị trấn Gio Linh, Cửa Việt,
Huyện Cam Lộ Thị trấn Cam Lộ, Cam Hiếu, Cam Thủy, Cam Thanh, Cam Thành,
Cam Chính, Cam Nghĩa..
Huyện Triệu Phong Thị trấn Ái Tử, Triệu Độ, Triệu Phước, Triệu Đại, Triệu An
Huyện Hải Lăng Hải Thượng, Hải Thiện, Hải Tân, Hải Phú, Hải Thọ..
Huyện Hướng Hóa Làng Vây Lao Bảo, Thị trấn Khe Sanh
- Thực hiện chương trình tự động hóa mạng bưu chính: Phát triển 13 điểm bưu cục tự
động; 10 điểm phục vụ tự động: Giai đoạn đầu đặt thí điểm tại bưu cục trung tâm thị xã
Đông Hà, Cửa khẩu Lao Bảo, một số khách sạn lớn.
4. Định hướng phát triển Bưu chính đến năm 2020
Hoàn thành việc phát triển mạng lưới và phát triển rộng khắp các dịch vụ chuyển phát
nhanh, chuyển tiền nhanh, dịch vụ tài chính. Mở rộng lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo
hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi mọi lĩnh vực và giải trí.
Tiến tới các doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong địa bàn tỉnh. Xây dựng các điểm phục
vụ đến các điểm dân cư vùng sâu, vùng xa.
Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hóa trong khai thác, chấp nhận và tin học
hóa các công đoạn bưu chính.
Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên
mạng Bưu chính điện tử.

Tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ mới. Doanh thu từ các dịch vụ truyền thống
chiếm dưới 20% tổng doanh thu bưu chính.
Thị trường chuyển phát thư hoàn toàn mở cửa bình đẳng, thư thường dưới 20g là dịch vụ
dành riêng cho Bưu chính Việt Nam và được hỗ trợ.
B. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG
1. Quan điểm phát triển
Phát triển đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội; là điều kiện phát triển cho các ngành
kinh tế khác. Phát triển Viễn thông và Internet trong xu thế hội tụ với Công nghệ thông
tin và truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế- xã hội cao.
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ rộng khắp
với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao. Phát triển viễn thông cần chú trọng đảm
bảo an toàn mạng lưới thông tin. Phổ cập các dịch vụ viễn thông cơ bản và Internet, ưu
tiên phát triển nhanh các dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu xã hội và
phát triển kinh tế.
Hình thành mạng lưới thông tin có dung lượng lớn, tốc độ cao, ứng dụng các phương
thức truy nhập băng rộng (Cáp quang, vô tuyến băng rộng, thông tin vệ tinh- VINASAT)
tới tận hộ tiêu dùng.
Phát huy mọi nguồn nội lực để mở rộng, phát triển hạ tầng mạng viễn thông. Tạo lập thị
trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ
viễn thông, internet. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu
tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích.
Vốn của các doanh nghiệp là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả
quỹ dịch vụ viễn thông công ích phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ viễn thông.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển đến năm 2015
Xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính- viễn thông rộng khắp trên toàn tỉnh, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu thông tin liên lạc với dung lượng lớn, tốc độ cao, giá rẻ.
Các trường học, bệnh viện kết nối và sử dụng có hiệu quả dịch vụ internet. Các Sở, Ban,
ngành cấp tỉnh và các cơ quan huyện, thị, xã, phường, thị trấn được kết nối Internet vào
mạng diện rộng của tỉnh; Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet cho phép phát
triển dịch vụ hành chính, thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan v.v...
Quang hóa thay thế dần cáp đồng, phấn đấu giai đoạn 2010- 2015 toàn bộ 100% xã có
cáp quang đến trung tâm, 100% xã có nút mạng. Từng bước ngầm hóa toàn bộ mạng cáp
thị xã và khu vực trung tâm các huyện.

Đến năm 2015 toàn bộ thuê bao Internet trên địa bàn tỉnh Quảng Trị là thuê bao băng
thông rộng.
Đến năm 2010 Quảng Trị phấn đấu các chỉ tiêu viễn thông đạt mức khá của cả nước, mật
độ điện thoại toàn tỉnh phấn đấu ở mức 45 máy/100 dân trong đó mật độ điện thoại cố
định là 18 máy/100 dân và điện thoại di động là 27 máy/100 dân; Đến năm 2015 mật độ
thuê bao toàn tỉnh đạt trên 50 máy/100 dân trong đó thuê bao cố định đạt 20 máy/100
dân, thuê bao di động đạt trên 30 máy/100 dân.
Tốc độ phát triển thuê bao Internet đến năm 2010 đạt 8%/năm, đến năm 2015 đạt
26,7%/năm. Sau năm 2015 nhu cầu về sử dụng Internet của người dân đều được đáp ứng
95%.
Mở rộng phổ cập dịch vụ điện thoại và internet dưới hình thức trợ giá. Kể từ năm 2008
chú trọng phổ cập dịch vụ truy nhập internet theo các chương trình hỗ trợ sản xuất nông
lâm ngư nghiệp, phát triển kinh tế- xã hội và nâng cao dân trí.
3. Quy hoạch phát triển mạng lưới viễn thông đến năm 2015
Mạng chuyển mạch: Nâng cấp dung lượng các tổng đài, đảm bảo tổng dung lượng lắp đặt
đến cuối năm 2010 là 125.000lines, hiệu suất sử dụng đạt 80%. Giai đoạn 2010- 2015
thay thế các tổng đài cũ bằng các tổng đài mới để đến năm 2015 tổng dung lượng lắp đặt
đạt 180.000lines, hiệu suất sử dụng đạt 80%.
Mạng truyền dẫn: Xây dựng mới các tuyến cáp quang, thực hiện cáp quang hoá toàn tỉnh,
phát triển cáp quang đến tất cả các trạm Viễn thông, trạm truy nhập; tăng dung lượng lên
20Gb vào năm 2015 để dùng cho các dịch vụ băng rộng. (Trong đó: Giai đoạn 2007-
2010: Cáp quang hóa các tuyến đường trục trên toàn tỉnh, ngầm hóa các tuyến cáp quang
khu vực thị xã Đông Hà và thị xã Quảng Trị và các khu công nghiệp, đô thị mới. Giai
đoạn 2011- 2015 cáp quang hóa đến tận khu vực thuê bao).
Mạng di động: Đến năm 2010 phủ sóng toàn tỉnh, các huyện triển khai các trạm BTS
(Tăng thêm 180 trạm BTS), tăng chất lượng phủ sóng tại các thị xã, trung tâm huyện, các
điểm du lịch, khu công nghiệp. Giai đoạn 2011- 2015 tăng thêm các trạm phát sóng, tăng
thêm 210 trạm BTS và mở rộng dung lượng các trạm BTS, tăng mạnh số máy thu phát tại
các trạm đã lắp đặt để nâng cao chất lượng phục vụ mạng.
Mạng Internet:
Giai đoạn 2008- 2010: Mở rộng thêm các trạm DSLAM 64 port tại các khu vực thị trấn
Gio Linh, thị trấn Cam Lộ, thị trấn Khe Sanh, thị trấn Lao Bảo, thị trấn Hải Lăng.
Lắp mới 6 trạm DSLAM với tổng dung lượng 1216 port ADSL và 352 port SHDSL tại
các khu vực Gio Linh, Cam Lộ, Khe Sanh, Lao Bảo, Ái Tử, Hải Lăng.

