
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Số: 5477/QĐ-UBND Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ BẢNG GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình; Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp
xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc
ban hành Quy định một số nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn
vốn nhà nước do UBND Thành phố Hà Nội quản lý;
Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-UBND ngày 03/6/2011 của UBND thành phố Hà Nội về việc
thành lập Tổ công tác xây dựng Bảng ca máy, thiết bị thi công và các tập đơn giá xây dựng công
trình thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang
lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước; Thông tư số
05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp lưu động trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 205/2004/NĐ-
CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
Căn cứ Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 Quy định mức lương tối thiếu vùng đối với
người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình,
cá nhân, các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động;
Căn cứ nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
chung thực hiện từ 01/05/2011;
Căn cứ Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Theo đề nghị của Liên sở: Xây dựng – Tài chính – Lao động Thương binh Xã hội – Giao thông
vận tải – Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Công thương tại Tờ trình số 5062/TTr-LS ngày
22/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình để các tổ chức, cá
nhân có liên quan, tham khảo lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các công
trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội sử dụng nguồn vốn nhà nước do UBND Thành
phố Hà Nội quản lý:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế nội dung bảng giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng công trình công bố tại Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của
UBND Thành phố Hà Nội.
Nội dung cơ bản gồm: Thuyết minh và hướng dẫn áp dụng; Chi tiết bảng giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng công trình (chi tiết trong phụ lục kèm theo Quyết định này)

Điều 3. Chánh văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch
UBND các Quận, Huyện, Thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
BẢNG GIÁ
CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hànhkèm theo Quyết định 5477/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND thành phố Hà Nội)
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là bảng giá ca máy)
quy định chi phí cho một ca làm việc của các loại máy và thiết bị thi công xây dựng, là giá dùng
để xác định chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng công trình, đơn giá xây dựng địa
phương làm cơ sở xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình và vận dụng để lập giá
dự thầu, đánh giá giá dự thầu và ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng.
2. Giá ca máy trong bảng giá này xác định cho từng loại máy theo thông số kỹ thuật như: công
suất động cơ, dung tích gầu, sức nâng của cần trục….các thông số kỹ thuật này được căn cứ
theo thông số của thiết bị thi công phổ biến trên thị trường và được đưa về cùng một loại thông
số nêu trong Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng.
3. Bảng giá ca máy này áp dụng đối với các loại máy và thiết bị đang được sử dụng phố biến để
thi công các công trình trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong điều kiện làm việc bình thường.
4. Đối với những máy và thiết bị thi công chưa có quy định trong bảng giá này hoặc đối với
nhứng máy và thiết bị thi công mới, công nghệ tiến tiến do các doanh nghiệp tự nhập thì chủ đầu
tư, đơn vị tư vấn thiết kế lập dự toán và các nhà thầu căn cứ vào phương pháp xây dựng giá ca
máy và thiết bị thi công xây dựng công trình quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BXD ngày
26/5/2010 của Bộ Xây dựng để lập giá ca máy.
5. Giá ca máy trong bảng này bao gồm các thành phần chi phí sau:
5.1- Chi phí hao là khoản chi phí về hao mòn của máy và thiết bị thi công trong thời gian sử
dụng.
5.2- Chi phí sửa chữa là các khoản chi phí để sửa chữa, bảo dưỡng máy nhằm duy trì và khôi
phục năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn của máy.
5.3- Chi phí nhiên liệu,, năng lượng tính trong giá ca máy là khoản chi về nhiên liệu, năng lượng
tạo ra động lực cho máy hoạt động (xăng, dầu, điện hoặc khí nén) và các loại nhiên liệu phụ như
dầu mỡ bôi trơn, nhiên liệu để điều chỉnh, nhiên liệu cho động cơ lai, dầu truyền động.
Trong đó đơn giá nhiên liệu, cụ thể là:
- Giá điện (bình quân): 1.242 đồng/1kwh (chưa bao gồm VAT)
(Theo quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về giá điện năm
2011).
- Giá xăng RON 92, dầu diezel (0,05S), dầu mazut 3S theo Thông báo số 225/BTC-QLG ngày
26/8/2011 của Bộ Tài chính về việc điều hành kinh doanh xăn, dầu; phí xăng, dầu theo Quyết
định số 03/2009/QĐ-TTg ngày 09/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh các mức
thu phí đối với mặt hàng xăng dầu:

- Giá dầu diezel (0,05S): 20.800 đồng/lít; Phí dầu: 500 đồng/lít
Giá dầu diezel (0,05S) chưa bao gồm VAT:
(20.800 - 500)/1,1 + 500 = 18.955 đồng/lít.
- Giá xăng RON 92: 20.800 đồng/lít; Phí xăng: 1.000 đồng/lít
Giá xăng RON 92 chưa bao gồm VAT:
(20.800 – 1.000)/1,1 + 1.000 = 19.000 đồng/lít.
- Dầu mazut 3S: 17.100 đồng/kg; Phí dầu mazut 3S: 300 đồng/kg
Hệ số quy đổi trọng lượng từ kg sang lít: 0,87.
Giá dầu mazut 3S tính theo đơn vị lít: 17.000 x 0,87 = 14.877 đồng/lít.
Phí dầu mazut 3S tính theo đơn vị lít: 300 x 0,87 = 261 đồng/lít
Giá dầu mazut 3S chưa bao gồm VAT:
(14.887 - 261)/1,1 + 261 = 13.548 đồng/lít
5.4- Chi phí tiền lương thợ điều khiến máy là khoản chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp
lương tương ứng với cấp bậc của thợ điều khiển máy theo yêu cầu kỹ thuật, được xác định trên
cơ sở thành phần cấp bậc thợ điều khiển máy được quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BXD
ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng và các quy định mới của Nhà nước và chính sách tiền lương,
các khoản phụ cấp được hưởng trong doanh nghiệp, trong đó:
- Mức lương tối thiểu vùng tính trong chi phí thợ điều khiển được tính với vùng 1 là 2.000.000
đồng/ 1 tháng theo Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ.
Trường hợp sử dụng bảng giá ca máy này để lập đơn giá xây dựng công trình, lập dự toán xây
dựng công trình, quản lý chi phí máy của các dự án đầu tư xây dựng thuộc vùng II (theo quy định
tại Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 của Chính phủ), thì chủ đầu tư, đơn vị tư vấn
thiết kế lập dự toán và các nhà thầu thực hiện việc điều chỉnh bằng cách nhân trực tiếp hệ số
điều chỉnh chi phí máy thi công dưới đây với chi phí máy thi công trực tiếp của dự toán theo công
thức sau:
MTC = GMTC x KĐCMTC
Trong đó:
GMTC : Là chi phí máy thi công trong dự toán của khối lượng xây dựng cần điều chỉnh.
KĐCMTC: Là hệ số điều chỉnh máy thi công
+ Hệ số điều chỉnh máy thi công giữa bảng giá ca máy công bố với giá ca máy tại vùng II trong
đơn giá xây dựng công trình phần xây dựng, lắp đặt:
KĐCMTC = 0,960
+ Hệ số điều chỉnh máy thi công giữa bảng giá ca máy công bố với giá ca máy tại vùng II trong
đơn giá xây dựng công trình phần sửa chữa: KĐCMTC = 0,929
- Mức lương tối thiểu chung tính trong chi phí thợ điều khiển được tính là 830.000 đồng/ 1 tháng
theo nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ.
- Hệ số bậc thợ được áp dụng theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ quy định hệ số thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước tại
bảng lương A1 – thang lương 7 bậc, ngành số 8 – Xây dựng cơ bản nhóm II. Riêng đối với
thuyền viên và công nhân tầu vận tải sông áp dụng theo bảng lượng B2 và B5, công nhân lái xe
áp dụng theo bảng lượng B12.
- Phụ cấp lưu động được xác định bằng 20% mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Thông
tư số 05/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội.
- Lương phụ xác định bằng 12% lương tối thiểu vùng; lương khoán trực tiếp xác định bằng 4%
lương tối thiểu vùng theo quy định tại thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Riêng trạm trộn bê tông nhựa chỉ tính chi phí phần nhiên liệu điện trong giá ca máy, phần nhiên
liệu dầu mazut và diezel không tính trong giá ca máy do đã tính tróng chi phí vật liệu của đơn giá
xây dựng công trình – phần xây dựng.
Máy móc và thiết bị thi công lập đơn giá khảo sát xây dựng không tính thành phần chi phí tiền
lương thợ điều khiển trong bảng giá ca máy đã được tính trong chi phí nhân công của Đơn giá
xây dựng công trình – Phần khảo sát xây dựng.
5.5. Chi phí khác: chi phí khác được tính trong gái ca máy là các khoản chi phí đảm bảo cho máy
hoạt đông bình thường, có hiệu quả tại công trình.
5.6- Chi phí nhiên liệu: Chi phí này được điều chỉnh theo mức giá do cấp có thẩm quyền quy định
phù hợp với từng thời điểm.
II. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
1. Bảng giá ca máy này dùng để tham khảo khi lập đơn giá xây dựng công trình, lập dự toán xây
dựng công trình, quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng sử dụng từ 30% vốn nhà nước
trở lên do UBND Thành phố quản lý trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Giá ca máy quy định trong bảng giá này chưa tính thuế giá trị gia tăng của các loại vật tư, phụ
tùng, nhiên liệu, năng lượng.
3. Khi xác định đơn giá xây dựng công trình để lập dự toán xây dựng công trình trên cơ sở mức
kinh tế do Bộ Xây dựng, UBND Thành phố công bố, bảng giá ca máy thiết bị thi công xây dựng
công trình này thì tại thời điểm lập dự toán giá ca máy được bổ sung điều chỉnh hai khoản chi phí
sau:
3.1- Chi phí nhiên liệu được tính bổ sung chênh lệch giữa giá nhiên liệu tại thời điểm lập dự toán
và giá nhiên liệu được chọn để tính trong Bảng giá ca máy do UBND Thành phố công bố.
3.2- Chi phí tiền lương thợ điều khiển được tính toán lại theo hướng dẫn tại Thông tư số
06/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng trên cơ sở lương tối thiểu vùng do Nhà nước
quy định.
4. Trường hợp xác định đơn giá xây dựng công trình để lập dự toán xây dựng công trình trên cơ
sở các tập đơn giá xây dựng công trình do UBND Thành phố Hà Nội công bố thì chi phí thi công
được điều chỉnh theo hướng dẫn áp dụng tại các tập đơn giá xây dựng công trình.
5. Xử lý chuyển tiếp:
- Đối với các công trình xây dựng trên địa bàn Hà Nội chưa lập dự toán hoặc đã lập dự toán theo
Bảng giá ca máy công bố tại Quyết định số 56/2008/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 của UBND
Thành phố Hà Nội nhưng đến thời điểm Bảng giá ca máy này được công bố có hiệu lực chưa tổ
chức mở thầu hoặc chỉ định thầu thì Chủ đầu tư quyết định điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình theo Bảng giá ca máy này.
- Đối với công trình đã lập dự toán theo Bảng giá ca máy công bố tại Quyết định số 56/2008/QĐ-
UBND ngày 22/12/2008 của UBND Thành phố Hà Nội đã mở thầu hoặc chỉ định thầu trước thời
điểm bảng giá ca máy này được công bố có hiệu lực thì vẫn tiến hành theo dự toán được duyệt
và theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Trong quá trình sử dụng Bảng giá ca máy này nếu gặp vướng mắc hoặc ý kiến khác đề nghị
phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp trình UBND Thành phố xem xét, giải quyết./
BẢNG GIÁ
CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 5477/QĐ-UBND ngày 24/11/2011 của UBND Thành phố Hà Nội)
Định mức tiêu hao
nhiên liệu, năng
lượng 1 ca Giá ca máy (đồng)
STT Loại máy và thi
ết
bị xây dựng
Định mức
Nhiên
liệu
Thành phần - cấp bậc thợ
điều khiển máy Trong đó
tiền lương
thợ điều
Tổng số

khiển máy
Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu:
1 0,22 m3 32,40
lít diezel
1x4/7 248.200
1.239.044
2 0,30 m3 35,10
lít diezel
1x4/7 248.200
1.365.667
3 0,40 m3 42,66
lít diezel
1x4/7 248.200
1.585.713
4 0,50 m3 51,30
lít diezel
1x4/7 248.200
1.843.455
5 0,65 m3 59,40
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
2.334.440
6 0,80 m3 64,80
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
2.506.803
7 1,00 m3 74,52
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
2.874.013
8 1,20 m3 78,30
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
3.248.261
9 1,25 m3 82,62
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
3.356.604
10 1,60 m3 113,22
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
4.175.285
11 2,00 m3 127,50
lít diezel
1x4/7+1x7/7 647.200
4.897.937
12 2,30 m3 137,70
lít diezel
1x4/7+1x7/7 647.200
5.324.003
13 2,50 m3 163,71
lít diezel
1x4/7+1x7/7 647.200
5.901.154
14 3,50 m3 196,35
lít diezel
1x4/7+1x7/7 647.200
7.787.559
15 3,60 m3 198,90
lít diezel
1x4/7+1x7/7 647.200
8.022.004
Máy đào một gầu, bánh xích, động cơ điện - dung tích gầu:
16 2,50 m3 672,00
kWh 1x4/7+1x7/7 647.200
3.566.334
Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu:
17 0,15 m3 29,70
lít diezel
1x4/7 248.200
1.146.835
18 0,30 m3 33,48
lít diezel
1x4/7 248.200
1.338.339
19 0,75 m3 56,70
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
2.302.659
20 1,25 m3 73,44
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
3.198.978
Máy đào gầu ngoạm (gầu dày) - dung tích gầu:
21 0,40 m3 59,40
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
2.315.013
22 0,65 m3 64,80
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
2.485.373
23 1,00 m3 82,60
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
3.300.060
24 1,20 m3 113,20
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
4.108.185
25 1,60 m3 127,50
lít diezel
1x4/7+1x7/7 647.200
4.795.122
26 2,30 m3 163,70
lít diezel
1x4/7+1x7/7 647.200
6.046.830
Máy xúc lật - dung tích gầu:
27 0,60 m3 29,10
lít diezel
1x4/7 248.200
1.210.140
28 1,00 m3 38,76
lít diezel
1x4/7 248.200
1.524.780
29 1,25 m3 46,50
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
2.017.404
30 1,65 m3 75,24
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
2.756.132
31 2,00 m3 86,64
lít diezel
1x3/7+1x5/7 503.539
3.036.136
32 2,30 m3 94,65
lít diezel
1x4/7+1x6/7 588.308
3.426.694