intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp vectơ trong giải bài toán hình học không gian

Chia sẻ: Ta Thuy Chinh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:16

197
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp vectơ trong giải bài toán hình học không gian là một cách nghiên cứu giải bài tập hình học bằng phương pháp vectơ là sự tổng hợp, phối hợp nhịp nhàng các năng lực trí tuệ như: Quan sát, ghi nhớ, óc tưởng tượng và chủ yếu là năng lực tư duy mà đặc trưng là năng lực tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo, vận dụng những hiểu biết đã học để giải quyết vấn đề được đặt ra một cách tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng phương pháp vectơ trong giải bài toán hình học không gian

  1. MỤC LỤC ............................................................................................................01 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 02 A. Phần mở đầu....................................................................................................03  I.     Lý do chọn đề tài .................................................................. .…………. .....03       II.    Mục đích nghiên cứu……………………………………………... ……  ... 04       III.  Phương pháp nghiên cứu………………………………………….................04       IV. Thực trạng trước khi thưc hiện các giải pháp của đề tài ..................................05 V.   Dự kiến kết quả đạt...........................................................................................06             B. Phần nội dung...................................................................................................07 I    Quy trình giải bài toán bằng phương pháp véc tơ 1.   Quy trình giải bài toán bằng phương pháp véc tơ…………………………… 07 2.   Các dạng hình học chuyển đổi cơ bản…………………………………………07 3.   Các dạng bài tập cơ bản ……………………………........................................07 II.  Các bài tập minh họa..........................................................................................09 1.   Dành cho học sinh trung bình khá.....................................................................09 2.   Dành cho học sinh khá giỏi...............................................................................12 III. Bài tập tham khảo............................................................................................ 15 IV. Kết quả..............................................................................................................15 V.  Giải pháp mới.................................................................................................. 16 VI. Thực tiễn giảng dạy..........................................................................................16 VII. Kết luận ........................................................................................ .................17      
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1]  Đào Tam, Giáo trình hình học sơ cấp 2007, NXB Đại học Sư phạm. [2] Nguyễn Văn Lộc, Phương pháp vec tơ giải toán hình học phẳng, NXB Giáo  Dục. [3] Nguyễn Văn Lộc, Phương pháp vec tơ giải toán hình học không gian, NXB  Giáo Dục. [4] Tuyển chọn theo chuyên đề toán học và tuổi trẻ , NXB Giáo Dục. [5] Tạp chí toán học nhà trường ­ tháng 7/ 2015. [6] B. I. Acgunop­ M.B.Ban, Hình học sơ cấp 1977, NXB Giáo Dục. [7] Lê Thiếu Tráng , Luận văn tiến sĩ , Vận dụng phép biện chứng duy vật nhằm  phát triển năng lực toán học cho học sinh khá giỏi trong dạy học nội dung vec tơ  trong trường phổ thông ­ 2015.                                  
  3. A. Phần mở đầu I­ Lí do ch   ọn đề tài :              1.Về mặt lý luận         Theo Luật Giáo dục Việt Nam năm 2015: Phương pháp giáo dục cần phải bồi  dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,  tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.          Từ đó, mục tiêu dạy học môn Toán là: Trang bị cho học sinh những tri thức, kĩ  năng, phương pháp toán học phổ thông, cơ bản, thiết thực. Góp phần phát triển  năng lực trí tuệ, bồi dưỡng phẩm chất trí tuệ cho học sinh. Góp phần hình thành và  phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có  ý chí và thói quen tự học thường xuyêncho học sinh. Tạo cơ sở để học sinh tiếp  tục học cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc  sống lao động.                 “ Sử dụng phương pháp vectơ trong giải bài toán hình học không gian ” là  một cách nghiên cứu  giải bài tập hình học bằng  phương pháp vectơ là sự tổng  hợp, phối hợp nhịp nhàng các năng lực trí tuệ như : quan sát, ghi nhớ, óc tưởng  tượng và chủ yếu là năng lực tư duy mà đặc trưng là năng lực tư duy độc lập, linh  hoạt, sáng tạo, vận dụng những hiểu biết đã học để giải quyết vấn đề được đặt ra  một cách tốt nhất.            Đáp ứng yêu cầu “Phát triển tư duy khoa học” và “tăng cường ở các em ý  thức, năng lực vận dụng một cách thông minh những điều đã học”.Một điểm đổi  mới trong phương pháp dạy học hiện nay luôn coi trọng việc lấy học sinh làm  trung tâm, người thầy chỉ đóng vai trò là người giúp các em đi đúng hướng, giúp các  em tiếp thu kiến thức một cách chủ động, sáng tạo. sức cần thiết.     2.Về mặt thực tiễn         Trong chương trình hình học ở THPT, khi dạy giải bài tập toán nói chung ,  giải bài tập toán bằng công cụ vectơ nói riêng học sinh thường gặp những khó  khăn trong việc trả lời các câu hỏi sau:  ­ Làm thế nào để phát hiện công cụ thích hợp cho việc giải bài toán đã cho ?
  4.  ­ Dựa vào cơ sở nào để lưạ chọn đúng các kiến thức đã biết để giải bài toán đa  cho ?  ­ Biến đổi bài toán như thế nào để có thể đưa bài toán về dạng quen thuộc ?  ­ Có những dạng bài toán nào có thể lựa chọn công cụ vec tơ để giải ? Việc chỉ ra các căn cứ để phát hiện hướng giải đúng bài toán hình học phổ thông  bằng phương pháp vec tơ sẽ giúp người học có tư duy trong việc hệ thống hóa các  dạng toán, giải được các bài toán hình học một cách đơn giải hơn mà việc giải nó  bằng phương pháp tổng hợp thì công kềnh và hình vẽ thì phức tạp.Ngoài ra  phương pháp này còn giúp giáo viên và học sinh trong hoạt động giảng dạy và học  tập môn hình học đạt hiệu quả cao hơn.        Ở sách giáo khoa chương trình hiện nay, phần vec tơ trong không hian được  trình bày kĩ, khuyến khích được học sinh học và sử dụng phương pháp vec tơ vào  giải bài tập hơn chương trình cũ. Song ngay cả ở sách giáo khoa, sách bài tập và cả  các tài liệu tham khảo cũng chưa đưa ra được phương pháp cụ thể cho từng phần  mà chỉ đưa ra một số ví dụ rồi giải. Do đó học sinh chưa khai thác sâu được  phương pháp này nên chủ yế giải bài tập hình bằng phương pháp thông thường mà  phương pháp này đòi hỏi phải có tư duy , trí tưởng tượng cao và hình vẽ phức tạp.  Trong khi nhiều bài toán hình học không gian nếu giải bằng phương pháp vec tơ thì  lời giải sẽ ngắn gọn và hình vẽ không phức tạp.        Mặt khác các đề thi đại học cao đẳng hằng năm đáp án cho bài hình không gian  không đưa ra cách giải bằng phương pháp vec tơ. Điều đó làm cho giáo viên và học  sinh ít chú trọng cũng như chưa thấy được tính ưu việt của phương pháp này.       Việc sử dụng thành thạo phương pháp véc tơ giúp học sinh có thể làm nhanh  một số bài tập rèn luyện và phát triển tư duy lôgic toán, giúp học sinh lớp 11 có  tiền đề tốt để học phương pháp tọa độ trong hình học giải tích lớp 12, phù hợp với  xu thế học và thi hiện nay.      3.Về cá nhân         Phấn đấu để dạy tốt các môn học nói chung và môn Toán nói riêng là nguyện  vọng tha thiết của đội ngũ giáo viên THPT. Như chúng ta đã biết, Toán là khoa hoc  tư duy  trừu tượng nhưng Toán học THPT lại mang tính trực quan, cụ thể bởi vì  mục tiêu của môn toán ở trung học là hình thành những biểu tượng toán học ban  đầu và rèn luyện kĩ năng toán cho học sinh, tạo cơ sở phát triển tư duy và phương  pháp cho học sinh sau này.         Một mặt khác toán học còn có tính thực triễn. Các kiến thức toán học đều bắt  đầu từ cuộc sống. Mỗi mô hình toán học là khái quát từ nhiều tình huống trong  cuộc sống. Dạy học toán học ở trung học là  hoàn thiện những gì vốn có trong học  sinh, cho học sinh làm và ghi lại một cách chính thức các kiến thức toán học bằng  ngôn ngữ và các kí hiệu toán học. Mỗi tiết học là dịp để học sinh hình thành những  kiến thức và kĩ năng mới, vận dụng một cách sáng tạo nhất, thông minh nhất trong 
  5. việc học toán trong cuộc sống sau này. Chính vì vậy, người giáo viên cần biết phát  huy tính tích cực, trí thông minh của học sinh thông qua giờ học toán.           Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là ‘‘Kinh nghiệm hướng dẫn học  sinh sử dụng phương pháp vec tơ giải bài toán hình học không gian’’. II­ Mục đích nghiên cứu.        Nghiên cứu luận văn người học nắm được các căn cứ lựa chọn công cụ thích  hợp, lựa chọn đúng kiến thức đã học để vận dụng giải bài tập hình học bằng công  cụ vectơ. Ngoài ra còn giúp người học phân dạng được các bài tập , mối liên hệ  giữa bài tập này với bài tập kia. III­ Đối tượng nghiên cứu   Véc tơ trong không gian và các phép toán, các bài tập hình học trong không gian III­ Phương pháp nghiên cứu        Xuất phát từ đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích đã đề  ra trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: 1.  Phương pháp nghiên cứu  lý luận   ­ Nghiên cứu tài liệu.  ­ Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy.  ­ Nghiên cứu một số quan điểm, tư tưởng sáng tạo.      2.Phương pháp nghiên cứu theo phân loại các dạng bài tập ­ Nghiên cứu các bài toán khai thác về tri thức cội nguồn. ­ Nghiên cứu các bài toán có cấu trúc tương tự.  IV­ Thực trạng trước khi thưc hiện các giải pháp của đề tài      1.  Thuận lợi                ­   Kiến thức đã được học, các bài tập đã được luyện tập . ­   Học sinh hứng thú trong tiết học, phát huy được khả  năng sáng tạo, tự  học và yêu thich môn hoc. ́ ̣
  6. ­  Có sự khích lệ  từ kết quả học tập của học sinh khi thực hiện chuyên đề.  ­ Được sự  động viên của BGH, nhận được động viên và đóng góp ý kiến  cuả đồng nghiệp.     2. Khó khăn ́ ̣ ­  Đa sô hoc sinh h ọc yêu hình h ́ ọc đặc biệt là phần vec tơ. Có tư tưởng sợ  học phần này.              ­ Giáo viên mất nhiêu thời gian để soạn bài  2.  Số liệu thống kê  Trong các năm trước, khi gặp bài toán liên quan đến véc tơ và vận dụng phương  pháp véc tơ để giải, số lượng học sinh biết vận dụng được thể hiện qua bảng sau: Mức độ   Không  Nhận   biết  Nhận   biết   và   biết  Nhận biết và vận  nhận   biết  nhưng   không  vận   dụng,   chưa  dụng , giải được  được biết vận dụng giải   được   hoàn  bài tập hoàn chỉnh chỉnh Số lượng 44 8 4 1 Tỉ lệ 66,7 22,2 9,9 1,1 V­ Dự kiến kết quả đạt được.         Nghiên cứu các căn cứ để định hướng đúng hướng giải các bài toán hình học  phổ thông nhờ công cụ vec tơ nhằm giúp học sinh pháp hiện , huy động đúng đã  học, các bài tập đã biết cách giải vào việc giải các bài tập mới.         Đưa ra một số dạng bài tập và cách nhận biết hướng giải bài tập đó, các hệ  thống bài tập có liên quan.                                                                                           
  7. B.  Phần nội dung  I – Quy trình giải bài toán bằng phương pháp véc tơ 1)  Quy trình giải bài toán bằng phương pháp véc tơ   Bước 1: Lựa chọn hệ véc tơ gốc :   ­ Thường là 3 véc tơ cùng điểm đầu và không đồng phẳng.  ­ Ưu tiên chọn các véc tơ đã biết độ dài, biết góc giữa chúng.  Bước 2: Chuyển các giả thiết, kết luận hình học của bài toán sang ngôn ngữ vec  tơ và biểu diễn các vec tơ liên quan theo hệ vec tơ gốc. 2)  Các dạng hình học chuyển đổi cơ bản  Giả thiết hình học Ngôn ngữ vec tơ (có thể) M là trung điểm của đoạn thẳng  AB
  8. G là trọng tâm tam giác ABC G là trọng tâm tứ diện ABCD 3)  Các dạng bài tập cơ bản  Bài toán 1: Chứng minh hai đường thẳng song song:  Để chứng minh đường thẳng AB // CD , ta chứng minh :      Bài toán 2: Chứng minh đường thẳng song song với mặt phẳng:  Để chứng minh đường thẳng AB // (MNP) , ta chứng minh : Bài toán 3: Chứng minh hai mặt phẳng song song ta chứng minh có hai đường  thẳng cắt nhau thuộc mặt phẳng này song song với mặt phẳng kia (thực hiện bài  toán 2 hai lần) Bài toán 4: Chứng minh hai đường thẳng vuông góc:  Để chứng minh đường thẳng ab ta chứng minh , trong đó  lần lượt là vec tơ chỉ  phương của a và b. Bài toán 5: Chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng: Để chứng minh  ta chứng minh   Bài toán 6 :    Chứng minh hai mặt phẳng vuông góc ta chứng minh có hai đường  thẳng cắt nhau thuộc mặt phẳng này vuông góc với mặt phẳng kia (thực hiện bài  toán 5 hai lần)  Bài toán 7: Các bài toán về góc *) Gọi  là góc giữa hai đường thăng  a và b.  lần lượt là hai vec tơ chỉ phương của a  và b. Khi đó :  *) Gọi  là góc giữa đường thẳng a và mặt phẳng (P).  Cách1: Ta đưa bài toán về xác định góc giữa đường thẳng a và đường thẳng a’ là  hình chiếu của a lên (P). Sau đó thực hiện bài toán 7  Cách2:  Ta đưa về xác định góc giữa đường thẳng a và đường thẳng trong dó b là  đường thẳng vuông góc với (P)   Chú ý : ( trong đó  lần lượt là véc tơ chỉ phương của a và b) *): Gọi  là góc giữa hai mặt phẳng (P) và (Q).  lần lượt là hai véc tơ nằm trên hai  đường thẳng vuông góc với (P) và (Q).  .   Khi đó :  Bài toán 8: Xác định khoảng cách ( từ một điểm tói motjomawtj phẳng, hai đường  thẳng chéo nhau) : ta đưa bài toán về tính khoảng cách giữa hai diểm 
  9.  Để tính khoảng cách giữa hai điểm M và N ta biến đổi (trong đó tr là bộ ba vec tơ  gốc đã chọn và đã biết ,  ,    Ta tính được     II ­ Các bài tập minh họa: 1 )Dành cho học sinh trung bình khḠVí dụ 1  Cho tứ diện . Gọi  là trọng tâm  tam giác .  là điểm nằm trên đoạn   CD sao cho    Chứng minh :    Giải:   Đặt :  Vì  nên    Gọi  là trung điểm của , khi đó :         Ở ví dụ này ta chọn hệ véc tơ gốc cùng          điểm đầu là A        .  Ta đã chuyển đổi các giả thiết , kết luận  hình học sang ngôn ngữ vectơ như sau:  Vì  nên      Ví dụ2 ( Bài tập 4 SGK Hình Học 11 trang 9)  Cho hình hộp  . Gọi   lần lượt là trung điểm của  và . Gọi  lần lượt là trọng tâm  của các tứ diện  vµ . Chưng minh : . Giải:   Đặt :   là trọng tâm của tứ diện  nên    là trọng tâm của tứ diện  nên
  10. Ta có:                        Nhận xét :Nếu không sử dụng phương pháp vec tơ trong bài toán này thì việc vẽ  hình để xá định được trọng tâm của hai tứ diện phải vẽ nhiều đường và đương  nhiên việc chứng minh cũng vậy Ở ví dụ này ta chọn hệ véc tơ gốc cùng điểm đầu là A Ta đã chuyển đổi các giả thiết , kết luận hình học sang ngôn ngữ vectơ như sau  là trọng tâm tứ diện  nên       là trọng tâm tứ diện  nên               V í d   ụ 3   Cho hình hộp . Gọi  lần lượt là trung điểm của . Chứng minh:    Giải:  Đặt :   Ta có  ,   (1) ,   (2)  Từ (1) và (2) ta suy ra  Ví dụ 4: Cho hình lăng trụ tam giác đứng  có tất cả các cạnh đều bằng .  là trung  điểm của .  Chứng minh  Giải:   Đặt :  Vì  là lăng trụ tam giác đứng  nên ta có:  ,  Ví dụ 5: Cho hình chóp  có . Gọi  lần lượt là trọng tâm các tam giác và . Chứng minh . Giải:   Ta có: 
  11. Khi đó: Ví dụ  6: Cho hình chóp  có đáy là tam giác đều cạnh bằng .  và  . Gọi  lần lượt là trung điểm của. Tính góc giữa hai đường thẳng  và . Giải: Đặt :  Ta có :   vµ  Gọi  là góc của hai đường thẳng  và , thì 2) Dành cho học sinh khá giỏi Ví dụ1  Cho hình chóp tam giác đều có  đáy  là hình vuông cạnh .  là điểm đối xứng của   qua trung điểm của .  lần lượt là trung điểm của  vµ . Chứng minh .                                   Giải:   Gọi . Khi đó  Đặt :  Ta có :  Ví dụ 2:   Cho hình chóp  có đáy  là hình vuông cạnh . Tam giác  đều và nằm trong mặt phẳng  vuông góc với đáy. Gọi  lần lượt là trung điểm của các cạnh . Chứng minh:    Giải:   Gọi  là trung điểm của  Đặt:  Ta có: 
  12. Ví dụ 3:  Cho hình chóp ó đáy  là hình chữ nhật , ,  = . ,  là trung điểm . Chứng minh : .                                                          Giải: Đặt :  Ta có :  vµ  (1)  (2) Từ (1) và (2)  Ví dụ 4 Cho hình chóp  có đáy là hình thang. , . Cạnh bên  vuông góc với đáy và . Gọi  là  hình chiếu vuông góc của  lên . Tính khoảng cách từ  đền mặ phẳng .                                   Giải Đặt  Ta có:  Gọi  là hình chiếu vuông góc hạ từ   Lên mặt phẳng  Khi đó :  Ví dụ 5: Cho hình chóp tứ giác đều  có đáy là hình vuông cạnh .  là điểm đối xứng  của qua trung điểm của . lần lượt là trung điểm của  vµ . TÝnh khoảng cách giữa   và .                                     Giải:   Đặt :  Ta có : 
  13.       Gọi  là đường vuông góc chung của  và  , ta có: III  Bài tập tham khảo  : Bài 1: Cho tứ diện ABCD . Gọi   lần lượt là trọng tâm các tam giác ABC, ACD,  ABD . Chứng minh rằng  // (BCD). Bài 2:Cho hình chóp có đáyy là hình thoi cạnh  tâm . , canh bên .  lần lượt là trung  điểm của . Chứng minh  Bài 3: Cho hình chóp tứ giác  có đáy  là hình thang vuông tại  và  , ,, . a) Tính góc giữa  và . b) Gọi I là trung điểm của CD. Tính cosin của góc giữa hai mặt phẳng và . Bài4: Cho hình lăng trụ tam giác . Gọi M, N lần lượt là trung điểm của  và G là  trọng tâm  . a) Chứng minh  b)  Chứng minh 
  14. Bài 5:Cho tứ diện , có , . Tam giác  vuông tại , các điểm  thuộc  và  thuộc  sao cho .  Tính độ dài đoạn thẳng  theo  và . Bài 6:hình chóp S.ABC có đáy là tam giác ABC đều cạnh 7a , có cạnh SC vuông  góc với mf (ABC) và SC= 7a. a) Tính góc giữa SA và BC. b) Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng SA và BC. Bài 7: Cho hình lập phương  có cạnh bằng a. Tính khoảng cách giữa hai đường  thẳng  và .       IV. Kết quả Chuyên đê này đã đ ̀ ược thực hiện giảng dạy khi tôi tham gia dạy 11, 12 và Luyên ̣ ̣ ̣ thi Đai hoc trong hai năm gân đây. Trong quá trình h ̀ ọc chuyên đê này, h ̀ ọc sinh thực  sự thấy tự tin, biết vận dụng  khi gặp các bài toán liên quan, tạo cho học sinh niềm  đam mê, yêu thích môn toán, mở ra cho học sinh cách nhìn nhận, vận dụng, linh  hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học, tạo nền  tang cho h ̉ ọc sinh tự học, tự nghiên  cứu. Kết quả sau khi thực hiện chuyên đề:   Mức độ   Không  Nhận   biết  Nhận   biết   và   biết  Nhận biết và vận  nhận   biết  nhưng   không  vận   dụng,   chưa  dụng , giải được  được biết vận dụng giải   được   hoàn  bài tập hoàn chỉnh chỉnh Số lượng 6 9 22 20 Tỉ lệ % 10,5 15,9 38,5 35,1 V. Giải pháp mới Bài tập hình học nói chung và bài tập hình học không gian nói riêng rất đa dạng và  phong phú. Mỗi bài toán lại có rất nhiều cách giải khác nhau, việc lựa chọn sử  dụng linh hoạt các kiến thức đã học sẽ làm cho học sinh phát triển tư duy sáng tạo.  Chuyên đề này chỉ mang tính chất gợi mở cung cấp cho học sinh cách nhìn mới,  phát huy sự sáng tạo. Đê đat kêt qua cao  h ̉ ̣ ́ ̉ ọc sinh cần  luyên tâp nhiêu, có thêm  ̣ ̣ ̀ nhiều thời gian để sưu tầm các tài liệu tham khảo liên quan. VI. Thực tiễn giảng dạy
  15.     1. Quá trình áp dụng       Bằng một chút vốn hiểu biết và kinh nghiệm giảng dạy một số năm, tôi đã hệ  thống được một số kiến thức liên quan, sưu tầm và tích lũy được một số bài tập  phù hợp theo mức độ từ dễ đến khó để cho học sinh tham khảo tự giải.    2. Hiệu quả sau khi sử dụng Sau khi học sinh học xong chuyên đề này học sinh thấy tự tin hơn, hứng thú hơn,  tạo cho hoc sinh ni ̣ ềm đam mê, yêu thích môn toán, mở ra một cách nhìn nhận, vận  dụng, linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã học, tạo nền tang cho h ̉ ọc sinh tự học   ̀ ự nghiên cứu.  va t    3. Bài học kinh nghiệm Từ thực tế giảng dạy chuyên đề này, một kinh nghiệm được rút ra là trước hết  học sinh phải nắm chắc các kiến thức cơ bản, biêt v ́ ận dụng linh hoạt các kiến  thức này, từ đó mới dạy các chuyên đề mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức một  cách hợp ly v ́ ới các đối tượng học sinh nhằm bồi dưỡng năng khiếu, rèn kỹ năng  cho học sinh. Chuyên đề này chủ yếu đưa ra các bài tập từ đơn giản đến nâng cao từ đó hình  thành kỹ năng, phương pháp giải. Do đó khi giảng dạy phải cung cấp nhiều dạng  bài tập khác nhau để phát triển tư duy  cua h ̉ ọc sinh. VII. Kết luận         “ Phương pháp véc tơ giải bài toán hình học không gian ” giúp học sinh có thể giải  những bài toán phức tạp một cách đơn giản bằng cách sử dụng các phép biến đổi  véc tơ. Tuy nhiên đây không phải là phương pháp tối ưu cho mọ bài toán. Vì vậy  khi giải bài toán hình học không gian bằng phương pháp vec tơ học sinh cần lưu ý  lựa chọn, kết hợp các phương pháp khác nhau để tìm được phương án giải tối ưu  nhất.           Trên đây là một số bài toán hình học không gian giả bằng phương pháp vec tơ  mà tôi thấy hay và đã sắp xếp lại. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên việc sưu tầm,  tổng hợp và sắp xếp chưa được hoàn thiện. Rất mong được thầy giáo và các bạn  đồng nghiệp góp ý.                        Tôi xin chân thành cảm ơn!     
  16.  Thanh hóa ngày 10 tháng 4 năm 2016                                                                                    Tạ Thị Thúy Chinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0