intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong bệnh cơ tim phì đại

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự ảnh hưởng của giới tính lên biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) chưa được hiểu biết rõ ràng. Bài viết tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong BCTPĐ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự khác nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ trong bệnh cơ tim phì đại

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> SỰ KHÁC NHAU VỀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG GIỮA NAM VÀ NỮ<br /> TRONG BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI<br /> Trần Vũ Minh Thư*, Phạm Nguyễn Vinh*,**,***<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Sự ảnh hưởng của giới tính lên biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ)<br /> chưa được hiểu biết rõ ràng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự khác nhau về biểu hiện<br /> lâm sàng giữa nam và nữ trong BCTPĐ.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả và phân tích.<br /> Phương pháp và kết quả: 104 bệnh nhân BCTPĐ từ Bệnh viện tim Tâm Đức và Viện Tim Thành phố Hố<br /> Chí Minh (Tp. HCM), thời gian từ tháng 12/2015 đến 11/2017, được đưa vào nghiên cứu. Nam chiếm ưu thế<br /> với 66 bệnh nhân (63,5%). Bệnh nhân nữ được chẩn đoán trễ hơn và có triệu chứng lâm sàng nhiều hơn bệnh<br /> nhân nam (53 ± 17,3 năm so với 45,9 ± 14,2 năm; p = 0,03); đau ngực khi gắng sức (40,1% so với 65,8%; p =<br /> 0,02). Các yếu tố nguy cơ đột tử chiếm tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân nữ so với bệnh nhân nam bao gồm nhịp nhanh<br /> thất không kéo dài (18,4% so với 4,6%; p = 0,04) và phình mỏm thất trái (13,2% so với 1,5%, p = 0,02).<br /> Kết luận: Biểu hiện lâm sàng của BCTPĐ khác nhau giữa hai giới. Bệnh nhân nữ được chẩn đoán bệnh trễ<br /> hơn, có nhiều triệu chứng lâm sàng và nhiều yếu tố nguy cơ đột tử hơn bệnh nhân nam.<br /> Từ khóa: Giới tính, biểu hiện lâm sàng, bệnh cơ tim phì đại.<br /> ABSTRACT<br /> GENDER – RELATED DIFFERENCES IN THE CLINICAL PRESENTATION<br /> OF HYPERTROPHIC CARDIOMYOPATHY<br /> Tran Vu Minh Thu, Pham Nguyen Vinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 6- 2018: 124 – 130<br /> Objectives: The impacts of gender on clinical features in hypertrophic cardiomyopathy (HCM) have been<br /> unknown. Hence, we investigated gender-ralated differences in the clinical presentation of HCM.<br /> Design: cross – sectional study.<br /> Methods and Results: Databases from Tam Duc Heart Hospital and Hochiminh City Heart Institute<br /> comprising 104 HCM patients between 12/2015 to 11/2017. In the sample, there were 66 men (63.5%). Female<br /> patients were older and more symptomatic than male patients (53 ± 17.3 năm vs. 45.9 ± 14.2 năm; p = 0.03);<br /> chest pain (40.1% vs. 65.8%; p = 0.02). Female patients had significantly more frequent risks of sudden death<br /> than male patients including nonsustained ventricular tachycadia (18.4% vs 4.6%; p = 0.04) and left ventricular<br /> apical aneurysm (13.2% vs 1.5%, p = 0.02).<br /> Conclusions: The manifestations of HCM patients differed between men and women. Women with HCM<br /> were older, more symptomatic, and had more frequent risk factors of sudden death than men.<br /> Key words: gender, clinical presentation, hypertrophic cardiomyopathy.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ không triệu chứng đến triệu chứng nặng như<br /> khó thở, đau ngực, ngất(15). Sự đa dạng trong<br /> Bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) là bệnh tim di<br /> biểu hiện lâm sàng của BCTPĐ làm việc chẩn<br /> truyền có biểu hiện lâm sàng rất thay đổi, từ<br /> đoán bệnh trở nên khó khăn. Nhiều yếu tố đã<br /> *Bệnh viện tim Tâm Đức, **Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> ***Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br /> Tác giả liên lạc: BS Trần Vũ Minh Thư ĐT: 0918335212 Email: thutvm@yahoo.com<br /> 124<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được chứng minh qua nhiều nghiên cứu có liên Siêu âm tim qua thành ngực được đánh giá<br /> quan đến chẩn đoán và phân tầng nguy cơ bởi 2 bác sĩ tim mạch khác nhau; siêu âm thứ<br /> BCTPĐ(13,14). Giới tính được cho là một trong nhất được siêu âm bởi bất kỳ bác sĩ nào, siêu âm<br /> những yếu tố nêu trên(18). Theo kết quả nghiên thứ hai được thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm<br /> cứu của Olivotto và cộng sự trên 969 bệnh nhân siêu âm trên 5 năm. Siêu âm tim được thực hiện<br /> BCPĐ, nữ có tuổi chẩn đoán cao hơn, suy tim và trên máy siêu âm Philips HD7, XE11 với đầu dò<br /> tử vong nhiều hơn nam(18). Tuy nhiên, vẫn có rất siêu âm qua thành ngực S2-4.<br /> ít thông tin về sự ảnh hưởng của giới tính lên sự Định nghĩa biến số<br /> biểu hiện lâm sàng của BCTPĐ. Vì vậy, chúng Dựa vào siêu âm tim, hình thái học của thất<br /> tôi tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự khác được chia thành các nhóm sau: Nhóm 1: Phì đại<br /> nhau về biểu hiện lâm sàng giữa nam và nữ thất trái không đồng tâm, phì đại chủ yếu vách<br /> trong BCTPĐ. liên thất. Nhóm 2: Vách liên thất dạng sigmoid,<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU thường gặp ở người lớn tuổi, phì đại phần đáy<br /> Thiết kế nghiên cứu vách liên thất. Nhóm 3: phì đại đồng tâm. Nhóm<br /> Cắt ngang mô tả và phân tích. 4: phì đại mỏm. Nhóm 5: phì đại thành tim<br /> không thuộc 4 nhóm trên(1).<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Chúng tôi đo đường kính thất trái, bề dày<br /> Các bệnh nhân đến khám tại khoa khám<br /> vách liên thất và thành sau thất trái, đường kính<br /> ngoại trú Bệnh viện tim Tâm Đức và Viện Tim<br /> nhĩ trái cuối tâm trương theo phương pháp M-<br /> Tp.HCM từ tháng 12/2015 đến 11/2017 thỏa mãn<br /> mode và 2D ở mặt cắt cạnh ức trục dọc và mặt<br /> các điều kiện sau:<br /> cắt cạnh ức trục ngang(7). Đo phân xuất tống<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh máu thất trái với phương pháp M-mode ở mặt<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán BCTPĐ có tuổi ≥ cắt cạnh ức trục dọc, theo phương pháp đĩa ở<br /> 16 với bề dày tối đa thành thất trái ≥ 15mm, mặt cắt bốn buồng và hai buồng từ mỏm nếu có<br /> không có các bệnh gây nghẽn đường ra thất trái rối loạn vận động vùng(7).<br /> khác (hẹp dưới van động mạch chủ, hẹp van Chênh áp tối đa qua đường thoát thất trái:<br /> động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, u trong Được đo lúc nghỉ với Doppler xung hay Doppler<br /> tim gây nghẽn đường ra thất trái). liên tục ở mặt cắt ba buồng hay năm buồng từ<br /> Tiêu chuẩn loại trừ mỏm. Chênh áp = 4V2, V là vận tốc tối đa qua<br /> Bệnh nhân tăng huyết áp có tỷ lệ bề dày tối buồng tống thất trái(10).<br /> đa thành thất trái/bề dày thành sau thất trái < 1,3. Nghẽn đường thoát thất trái: Chênh áp tối<br /> Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. đa qua buồng tống thất trái ≥ 30 mmHg(2).<br /> Những bệnh nhân được chọn vào nghiên Mức độ hở van hai lá được đánh giá ở mặt<br /> cứu được giải thích và đồng ý ký vào “Phiếu cắt 4 buồng theo khuyến cáo của Hội siêu âm<br /> thông tin nghiên cứu và giấy chấp thuận tham tim Hoa Kỳ(21).<br /> gia nghiên cứu”. Nghiên cứu đã được sự chấp Thể tích nhĩ trái được đo vào thì tâm thu<br /> thuận của hội đồng y đức Đại học y dược thành ngay trước khi van hai lá mở, dùng phương<br /> phố Hồ Chí Minh. pháp hai mặt cắt chiều dài – diện tích(7).<br /> Kỹ thuật chọn mẫu Vận tốc tối đa dòng máu qua van ba lá thì<br /> Chọn mẫu thuận tiện. tâm thu được đo với Doppler liên tục ở mặt cắt 4<br /> Các bước tiến hành nghiên cứu buồng từ mỏm(9).<br /> Thăm khám và ghi nhận dữ liệu vào bệnh án Chúng tôi đo vận tốc tối đa tâm trương sớm<br /> nghiên cứu. của cơ tim ở vị trí bên của vòng van hai lá (E’<br /> <br /> <br /> 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> bên) và tỷ lệ vận tốc tâm trương sớm (E/E’) với nhân ở thời điểm chẩn đoán hoặc trước đó(10).<br /> siêu âm Doppler mô(9). Suy tim: Theo phân độ New York Heart<br /> Rối loạn chức năng tâm trương thất trái: Association NYHA I, II, III, IV khi không có<br /> Phân độ rối loạn chức năng tâm trương theo nghẽn đường thoát thất trái.<br /> khuyến cáo của Hội siêu âm tim Hoa Kỳ và<br /> Tăng huyết áp: Huyết áp động mạch cánh<br /> Hội hình ảnh học tim mạch Châu Âu(9).<br /> tay ≥ 140/90 mmHg ở hai lần khám riêng biệt<br /> Những biến số được khuyên để đánh giá chức<br /> hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán tăng huyết<br /> năng tâm trương cho bệnh nhân có BCTPĐ<br /> áp và đang được điều trị thuốc hạ áp do bác sĩ<br /> bao gồm tỷ lệ E/E’ trung bình (> 14), chỉ số thể<br /> điều trị kê toa(11).<br /> tích nhĩ trái (> 34 ml/m2) và vận tốc tối đa dòng<br /> Bệnh động mạch vành: Hẹp ≥ 50% ít nhất<br /> phụt hở van 3 lá đo bằng Doppler liên tục (><br /> một nhánh động mạch vành quan sát được trên<br /> 2,8 m/s). Nếu có > 50% trong số các biến số trên<br /> CT scanner hoặc chụp động mạch vành.<br /> đáp ứng các giá trị cắt, áp lực nhĩ trái tăng là<br /> rối loạn chức năng tâm trương độ 2. Nếu < Đái tháo đường típ 2: đường huyết đói ≥ 126<br /> 50% các biến số trên đáp ứng các giá trị cắt, áp mg/dl hoặc HbA1C ≥ 6,5% hoặc bệnh nhân đã<br /> lực nhĩ trái bình thường là rối loạn chức năng được chẩn đoán đái tháo đường típ 2 và đang<br /> tâm trương độ 1. Những bệnh nhân bệnh tiến được điều trị thuốc giảm đường huyết do bác sĩ<br /> triển có rối loạn chức năng tâm trương độ 3 điều trị kê toa(1).<br /> với các đặc điểm tỷ lệ E/A dòng 2 lá > 2,5. Xử lý số liệu<br /> Nguy cơ đột tử 5 - năm cao: Điểm số nguy Số liệu thu thập được xử lý với phần mềm<br /> cơ đột tử 5 – năm được tính theo mô hình Stata 11.1. Chúng tôi dùng phép kiểm T – test để<br /> được đề nghị trong hướng dẫn của Hội tim so sánh các đặc điểm chung của mẫu nghiên<br /> Châu Âu 2014 ≥ 6%(7). cứu. Phép kiểm Chi-square, Fisher exact được áp<br /> Công thức tính nguy cơ đột tử như sau: dụng để tìm sự liên quan các đặc điểm chung<br /> Nguy cơ đột tử 5 - năm = 1 – 0,998exp(Prognostic index). của mẫu nghiên cứu. Mô hình hồi qui logistic<br /> được áp dụng nhằm xác định mối liên hệ giữa<br /> Trong đó Prognostic index = [0,15939858 x bề<br /> nguy cơ đột tử 5 năm cao và các yếu tố lâm sàng<br /> dày thành thất trái tối đa (mm)) - [0,00294271 x<br /> và cận lâm sàng. Kết quả phép kiểm định với giá<br /> bề dày thành thất trái tối đa 2 (mm2)] + [0,0259082<br /> trị p < 0,05 và độ tin cậy 95% được xem sự khác<br /> x đường kính nhĩ trái (mm)] + [0,00446131 x<br /> biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> chênh áp tối đa qua đường ra thất trái (mm Hg)]<br /> + [0,4583082 x tiền căn gia đình có người đột tử] KẾT QUẢ<br /> + [0,82639195 x nhịp nhanh thất] + [0,71650361 x Từ tháng 12/2015 đến 11/2017, chúng tôi<br /> ngất không rõ nguyên nhân] - [0,01799934 x tuổi tuyển chọn được 104 bệnh nhân BCTPĐ, đủ tiêu<br /> ở thời điểm đánh giá lâm sàng (năm)]. chuẩn chọn bệnh và thỏa tiêu chí loại trừ, đưa<br /> Nhịp nhanh thất không kéo dài: ≥ 3 ngoại vào nghiên cứu.<br /> tâm thu thất liên tục ở tần số > 120 lần/phút và Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> kéo dài < 30 giây trên điện tâm đồ liên tục ≥ 24 Đặc điểm nhân trắc học và lâm sàng của<br /> giờ, được nhận biết trên điện tâm đồ liên tục nhóm bệnh nhân nghiên cứu được trình bày<br /> 48 giờ(10). trong bảng 1.<br /> Đột tử: Tử vong trong vòng 1 giờ kể từ khi Trong số 104 bệnh nhân BCTPĐ được đưa<br /> bệnh nhân có triệu chứng, kể cả lúc không ai vào nghiên cứu, nam giới chiếm đa số trường<br /> chứng kiến lúc ban đêm(10). hợp với 66 bệnh nhân (63,5%) so với nữ với 38<br /> Ngất: Ngất không giải thích được nguyên bệnh nhân (36,5%). Tuổi chẩn đoán và tuổi đưa<br /> <br /> <br /> <br /> 126<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vào nghiên cứu lần lượt là 48,5 ± 16 và 51,4 ± ra, nhịp nhanh thất không kéo dài xảy ra ở bệnh<br /> 15,3. Có gần 2/3 số bệnh nhân (69,2%) được chẩn nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam (18,4% so<br /> đoán BCTPĐ vì có triệu chứng và 1/3 số bệnh với 4,6%; p = 0,04).<br /> nhân còn lại được chẩn đoán tình cờ khi nghe Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt<br /> âm thổi ở tim hoặc phát hiện bất thường trên giữa hai giới ở tuổi đưa vào nghiên cứu (p =<br /> điện tâm đồ trong khám sức khỏe định kỳ và khi 0,08), tiền căn gia đình, các triệu chứng lâm<br /> tầm soát gia đình. Triệu chứng hiện diện ở 82 sàng khác như khó thở, hồi hộp đánh trống<br /> bệnh nhân (78,8%) lúc nhận vào nghiên cứu. ngực, ngất, NYHA, cũng như bệnh lý đi kèm<br /> Rung nhĩ xảy ra ở 11 bệnh nhân (10,7%). Tiền bao gồm tăng huyết áp, bệnh động mạch vành,<br /> căn gia đình có người đột tử và tiền căn gia đình nhồi máu não và đái tháo đường típ 2 (p = 0,1<br /> BCTPĐ được tìm thấy lần lượt ở 11 bệnh nhân – 1). Tỷ lệ rung nhĩ cũng không khác nhau<br /> (10,6%) và 19 bệnh nhân (18,3%). giữa hai giới (p = 1).<br /> Bệnh nhân nữ có tuổi chẩn đoán trung bình Đặc điểm siêu âm tim<br /> là 53 ± 17,3; cao hơn 8 năm so với bệnh nhân Những chỉ số đánh giá siêu âm tim của các<br /> nam (45,9 ± 14,2; p = 0,03). Bệnh nhân nữ có triệu bệnh nhân trong nghiên cứu được thể hiện ở<br /> chứng đau ngực khi gắng sức nhiều hơn bệnh bảng 2.<br /> nhân nam (40,1% so với 65,8%; p = 0,02). Ngoài<br /> Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Tất cả BN (n = 104) Nam n = 66 (63,5%) Nữ n = 38 (36,5%) Gía trị P<br /> ┼<br /> Tuổi chẩn đoán, năm 48,5 ± 16 45,9 ± 14,2 53 ± 17,3 0,03<br /> ┼<br /> Tuổi đưa vào nghiên cứu, năm 51,4 ± 15,3 49,4 ± 14,2 56,9 ± 16,6 0,08<br /> Tiền căn gia đình<br /> Đột tử, n (%) 11(10,6) 7(10,6) 4(10,5) 1<br /> BCTPĐ, n (%) 19(18,3) 11(16,7) 8(21,1) 0,62<br /> Lý do phát hiện bệnh<br /> Có triệu chứng, n (%) 72(69,2) 43(65,2) 29(76,3) 0,30<br /> Tầm soát gia đình, n (%) 3(2,9) 3(4,5) 0(0) 0,30<br /> Tình cờ, n (%) 29(27,9) 20(30,3) 9(23,7) 0,52<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Đau ngực khi gắng sức, n (%) 52(50) 27(40,9) 25(65,8) 0,02<br /> Khó thở khi gắng sức, n (%) 49(47,1) 27(40,9) 22(57,9) 0,10<br /> Hồi hộp đánh trống ngực, n (%) 35(33,7) 21(31,8) 14(36,8) 0,63<br /> Ngất, n (%) 7(6,7) 4(6,1) 3(7,9) 0,67<br /> Không triệu chứng, n (%) 22(21,2) 16(24,2) 6(15,8) 1<br /> NYHA, n (%)<br /> I 55(52,9) 39(59,1) 16(42,1) 0,10<br /> II 48(46,1) 27(40,9) 21(55,3) 0,20<br /> III 01(1) 0(0) 1(2,6) 0,40<br /> IV 0(0) 0(0) 0(0)<br /> Âm thổi tâm thu phần thấp bờ trái<br /> xương ức, n (%) 33(31,7) 22(33,3) 11(29) 0,62<br /> Phù, n (%) 1(1) 1(1,5) 0(0) 1<br /> Gan to, n (%) 0(0) 0(0) 0(0)<br /> Bệnh đi kèm<br /> Tăng huyết áp, n (%) 42(40,4) 24(36,4) 18(47,4) 0,30<br /> Đái tháo đường típ 2, n (%) 10(9,6) 5(7,6) 5(13,2) 0,40<br /> Nhồi máu não, n (%) 8(7,7) 5(7,6) 3(7,9) 1<br /> Bệnh động mạch vành (hẹp 50% trở lên), n (%) 5(4,8) 3(4,6) 2(5,3) 1<br /> Đã đặt máy tạo nhịp, n (%) 3(2,9) 1(1,5) 3(7,9) 0,10<br /> Rung nhĩ 11(10,7) 7(10,6) 4(10,5) 1<br /> Nhịp nhanh thất không kéo dài 10(9,7) 3(4,6) 7(18,4) 0,04<br /> ┼<br /> Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> <br /> <br /> 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Bảng 2: Đặc điểm siêu âm tim<br /> Thông số Tất cả BN Nam n = 66 Nữ n = 38 Gía trị P<br /> (n = 104) (63,5%) (36,5%)<br /> Bề dày thành tim tối đa, mm 22,5 ± 4,8 22,9 ± 4,9 22,1 ± 4,6 0,44<br /> Thể của bệnh cơ tim phì đại<br /> Thất trái dày không đồng tâm, n (%) 77(74) 49(74,3) 28(73,7) 1<br /> Vách liên thất dạng sigmoid, n (%) 02(1,9) 1(1,5) 1(2,6) 1<br /> Mỏm, n (%) 16(15,4) 12(18,2) 4(10,5) 0,40<br /> Phì đại đồng tâm thất trái, n (%) 1(1) 1(1,5) 0(0) 1<br /> Khác, n (%) 8(7,7) 3(4,5) 5(13,2) 0,10<br /> Tắc nghẽn trong tim<br /> Tắc nghẽn đường ra thất trái, n (%) 17(16,4) 14(21,2) 3(7,9) 0,07<br /> Tắc nghẽn giữa thất trái, n (%) 02(1,9%) 0(0) 2(5,2) 0,06<br /> Tắc nghẽn đường ra thất phải, n (%) 02(1,9) 0(0) 2(5,2) 0,06<br /> ┼<br /> Chỉ số nhĩ trái 37,3 ± 11,4 37 ± 10,8 38 ± 12,7 0,66<br /> ┼<br /> Vận tốc sóng E, cm/s 75,4 ± 35,8 76,5 ± 35,9 73,7 ± 27,1 0,68<br /> ┼<br /> Vận tốc sóng A, cm/s 70,3 ± 27,7 68,7 ± 25,1 75,3 ± 31,9 0,31<br /> ┼<br /> Vận tốc sóng E’, cm/s 09 ± 4 8,9 ± 4,3 9,3 ± 3,4 0,75<br /> ┼<br /> Vận tốc dòng máu qua van ba lá, cm/s 221 ± 47,3 217,5 ± 49 228,6 ± 43,9 0,26<br /> Không rối loạn chức năng tâm trương, n (%) 33(31,7) 24(36,4) 9(23,7) 0,20<br /> Rối loạn chức năng tâm trương, n (%) 71(68,3) 42(36,1) 29(76,3) 0,20<br /> Độ 1 54(51,9) 32(48,5) 22(57,9) 0,41<br /> Độ 2 06(5,8) 4(6,1) 2(5,3) 1<br /> Độ 3 11(10,6) 6(9,1) 5(13,2) 0,50<br /> ┼<br /> Trung bình ± độ lệch chuẩn thất trái dày nặng (≥ 30 mm), ngất, tiền căn<br /> Sự khác nhau giữa hai giới về bề dày tối đa ngưng tim hay nhịp nhanh thất kéo dài, phình<br /> thành tim, thể bệnh cơ tim phì đại, tắc nghẽn mỏm thất trái.<br /> trong tim, các thông số liên quan đến rối loạn Trong nghiên cứu chúng tôi, bệnh nhân nữ<br /> chức năng tâm trương như chỉ số nhĩ trái, vận có nhịp nhanh thất không kéo dài nhiều hơn<br /> tốc sóng E, sóng A, sóng E’, vận tốc dòng máu bệnh nhân nam (18,4% so với 4,6%, p = 0,04).<br /> qua van 3 lá không có ý nghĩa thống kê. Tương tự, phình mỏm thất trái xảy ra ở bệnh<br /> Yếu tố nguy cơ đột tử nhân nữ nhiều hơn bệnh nhân nam (13,2% so<br /> với 1,5%, p = 0,02) (Bảng 3). Nguy cơ đột tử 5 –<br /> Bảng 3: Yếu tố nguy cơ đột tử<br /> Tất cả Nam Nữ Gía trị<br /> năm cao tương tự giữa hai giới.<br /> BN n = 66 n = 38 P Mối liên hệ giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm<br /> (n = 104) (63,5%) (36,5%)<br /> sàng và nguy cơ đột tử cao<br /> Tiền căn gia đình đột tử, n 11(10,6) 7(10,6) 4(10,5) 1<br /> (%) Các yếu tố được xét mối liên hệ với nguy cơ<br /> Nhịp nhanh thất không kéo 10(9,7) 3(4,6) 7(18,4) 0,03 đột tử 5 – năm cao (≥ 6%).<br /> dài<br /> Thất trái dày nặng (≥ 30 09(8,7) 6(9,1) 3(7,9) 1<br /> Bảng 4: Phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu<br /> mm), n (%) tố liên hệ đến nguy cơ đột tử 5 – năm cao<br /> Ngất, n (%) 07(6,7) 4(6,1) 3(7,9) 0,70 OR thô KTC 95% Gía trị P<br /> Tiền căn ngưng tim<br /> Giới 0,9 0,1 – 5,4 0,9<br /> hay nhịp nhanh thất kéo 01(0,9) 1(1,5) 0(0) 1<br /> dài, n (%) Tuổi (mỗi năm) 0,9 0,8 – 0,9 0,04<br /> Phình mỏm thất trái, n (%) NYHA III-IV 6 0,2 - 164 0,8<br /> 06(5,8) 1(1,5) 5(13,2) 0,02 Tiền căn gia đình đột tử, n (%) 52,5 5,1 – 536 0,01<br /> Điểm số nguy cơ đột tử 5 – 5(4,8) 3(4,5) 2(5) 1<br /> năm cao (≥ 6%), n(%) Nhịp nhanh thất không kéo dài 7,5 1,1 – 52,2 0,04<br /> Rung nhĩ 2,8 0,3 – 28,6 0,35<br /> Theo khuyến cáo của Trường môn tim Hoa Bề dày thành thất trái (mỗi mm) 1 0,8 – 1,2 0,8<br /> Kỳ 8 và Hội tim Châu Âu(7), các yếu tố nguy cơ<br /> ( ) Phình mỏm thất trái, n (%) 1,3 0,1 – 26,2 0,5<br /> đột tử ở BCTPĐ bao gồm tiền căn gia đình có Chúng tôi nhận thấy giới tính không liên hệ<br /> người đột tử, nhịp nhanh thất không kéo dài,<br /> <br /> <br /> 128<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đến nguy cơ đột tử 5 – năm cao. Tuổi có mối liên mạch trong giới nữ dẫn đến việc chậm chẩn<br /> hệ có mối liên hệ với nguy cơ đột tử 5 – năm cao đoán bệnh(16). Vì vậy, chúng tôi nghĩ rằng trong<br /> (OR thô = 0,9; KTC (khoảng tin cậy) 95% (0,8 – các chương trình khám sức khỏe định kỳ nên chỉ<br /> 0,9); p = 0,04). Tiền căn gia đình có người đột tử định đo điện tâm đồ và siêu âm tim cho tất cả<br /> có thể có mối liên hệ với nguy cơ đột tử 5 - năm những người được kiểm tra, ngay cả khi người<br /> cao (OR thô = 52,5; KTC 95% (5,1 – 536); p = 0,01). được kiểm tra không triệu chứng. Bởi vì, tỷ lệ<br /> Tương tự, nhịp nhanh thất không kéo dài có thể bệnh nhân không triệu chứng được phát hiện<br /> có mối liên hệ với nguy cơ đột tử 5 - năm cao trong nghiên cứu lên đến 22% (Bảng 1). Ngoài ra,<br /> (OR = 7,5; KTC 95% (1,1 – 52,2); p = 0,004). việc tầm soát gia đình bệnh nhân BCTPĐ rất<br /> BÀN LUẬN quan trọng vì qua đó nhiều bệnh nhân BCTPĐ<br /> được chẩn đoán ở giai đoạn không triệu chứng.<br /> Bệnh cơ tim phì đại đã được chứng minh là<br /> bệnh lý di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường, Trong nghiên cứu này, triệu chứng đau ngực<br /> vì thế cơ hội di truyền đột biến gây bệnh cho con khi gắng sức, nhịp nhanh thất không kéo dài và<br /> cái nếu một trong hai cha mẹ mắc bệnh là 50%(9). phình mỏm thất trái xảy ra ở bệnh nhân nữ<br /> Do đó, tỷ lệ bệnh nhân nữ và bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nam (Bảng 1 và 3). Chúng<br /> được mong chờ là như nhau trong bệnh lý này. tôi nhận thấy điều tương tự trong nghiên cứu<br /> Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, nam của Olivotto và cs(18). Olivotto và cs đã tiến hành<br /> giới chiếm đa số trường hợp với tỷ lệ nam/nữ = khảo sát 969 bệnh nhân BCTPĐ ở Ý và Hoa Kỳ<br /> 1,7/1 (63,5% nam và 36,5% nữ). Tỷ lệ này tương và đưa ra kết luận bệnh nhân nữ có nhiều triệu<br /> tự với các nghiên cứu khác như Lopes và cộng chứng lâm sàng hơn bệnh nhân nam(18). Ngoài<br /> sự (cs)(12), Christiaans và cs(4), Sheikh và cs(20). Sự ra, ông quan sát thấy tỷ lệ tắc nghẽn đường ra<br /> khác nhau về tỷ lệ biểu hiện bệnh ở nam và nữ thất trái ở bệnh nhân nữ cao hơn bệnh nhân nam<br /> trong BCTPĐ có thể liên quan đến tính thấm di (37% so với 23%; p = 0,001). Điều này thật khác<br /> truyền khác nhau của hai giới. Tính thấm di với nghiên cứu chúng tôi. Lí giải sự khác biệt<br /> truyền có thể liên quan đến nội tiết tố nữ giúp này, chúng tôi cho rằng có thể do cỡ mẫu khác<br /> bảo vệ người phụ nữ làm chậm sự biểu hiện nhau giữa hai nghiên cứu. Chúng tôi chưa tìm<br /> bệnh. Điều này được tìm thấy tương tự trong thấy nghiên cứu đề cập đến sự khác nhau giữa<br /> nghiên cứu của Charron và cs(3). Charron đã tiến hai giới về hai biểu hiện quan trọng trong đánh<br /> hành điều tra 178 người trong 10 gia đình giá nguy cơ đột tử ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì<br /> BCTPĐ có mang đột biến gene và đưa ra kết đại là nhịp nhanh thất và phình mỏm thất trái.<br /> luận tính thấm di truyền ở nam cao hơn nữ (77% Chúng tôi không nhận thấy có sự khác biệt<br /> so với 58%, OR điều chỉnh theo tuổi: 3,98, KTC giữa hai giới trong mối liên hệ với nguy cơ đột<br /> 95%: 1,34 —11,48)(3). tử 5 - năm cao (≥ 6%), mặc dù bệnh nhân nữ có<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, bệnh nhân nữ tỷ lệ nhịp nhanh thất ngắn và phình mỏm thất<br /> có tuổi chẩn đoán là 53 ± 17,3, cao hơn 8 năm so trái cao hơn bệnh nhân nam (bảng 4). Olivotto và<br /> với bệnh nhân nam (45,9 ± 14,2; p = 0,03). Thật cs(18) đã tìm thấy bệnh nhân nữ BCTPĐ có tỷ lệ tử<br /> vậy, Dimitrow và cộng sự (13) đã đánh giá 94 vong do suy tim và đột quỵ do thuyên tắc cao<br /> bệnh nhân BCTPĐ bao gồm 55 nam và 39 nữ; hơn bệnh nhân nam (p < 0,001). Tuy nhiên,<br /> kết quả cho thấy bệnh nhân nữ biểu hiện triệu nghiên cứu này không đề cập đến nguy cơ đột<br /> chứng lâm sàng muộn hơn nam (31,3 ± 11,9 năm tử ở cả hai giới(18).<br /> so với 26,7 ± 9,9 năm; p < 0.05). Bên cạnh lí do Hạn chế của nghiên cứu<br /> liên quan đến sự khác nhau về tính thấm di Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt<br /> truyền hai giới trong BCTPĐ, chúng tôi cho rằng ngang nên khó đưa ra yếu tố tiên lượng liên<br /> có thể có sự hiểu biết không đầy đủ về bệnh tim quan giữa biểu hiện lâm sàng và kết cục (đột tử,<br /> <br /> <br /> 129<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> tử vong do suy tim, đột quỵ) ở cả hai giới như 10. Lang RM, Bierig M, Devereux RB et al (2005).<br /> Recommendations for chamber quantification: a report from<br /> nghiên cứu đoàn hệ. the American Society of Echocardiography’s Guidelines and<br /> Standards Committee and the Chamber Quantification<br /> KẾT LUẬN<br /> Writing Group, developed in conjunction with the European<br /> Ở BCTPĐ, biểu hiện lâm sàng khác nhau Association of Echocardiography, a branch of the European<br /> Society of Cardiology. J Am Soc Echocardiogr, 18: 1440–63.<br /> giữa bệnh nhân nữ và bệnh nhân nam được thể 11. Leung AA, Nerenberg K, Daskalopoulou SS (2016).<br /> hiện trong nghiên cứu của chúng tôi. Bệnh nhân Hypertension Canada’s 2016 Canadian Hypertension<br /> nữ được chẩn đoán bệnh trễ hơn nam giới, có Education Program Guidelines for Blood Pressure<br /> Measurement, Diagnosis, Assessment of Risk, Prevention, and<br /> nhiều triệu chứng lâm sàng và có nhiều yếu tố Treatment of Hypertension. Canadian Journal of Cardiology, 32:<br /> nguy cơ liên quan đến đột tử nhiều hơn nam 569 – 588.<br /> giới bao gồm nhịp nhanh thất không kéo dài, 12. Lopes LR, Zekavati, A, Syrris P et al (2013). Genetic complexity<br /> in hypertrophic cardiomyopathy revealed by high-throughput<br /> phình mỏm thất trái. sequencing. J Med Genet, 50: 228–239.<br /> 13. Maron BJ, Olivotto I., Bellone P et al (2002). Clinical profile of<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO stroke in 900 patients with hypertrophic cardiomyopathy. J Am<br /> 1. American diabetes association (2015). Standard of Medical Coll Cardiol; 39:301–7.<br /> Care in Diabetes. Diabetes Care - 2015. The journal of clinical and 14. Maron MS, Olivotto I, Betocchi S et al (2003). Effect of left<br /> applied research and education, 38(1): S5-S87. ventricular outflow tract obstruction on clinical outcome in<br /> 2. Binder J, Ommen SR., Gersh BJ et al (2006). Echocardiography- hypertrophic cardiomyopathy. N Engl J Med; 348:295–303.<br /> guided genetic testing in hypertrophic cardiomyopathy: septal 15. Maron MS, Olivotto I., Zenovich AG et al (2006). Hypertrophic<br /> morphological features predict the presence of myofilament cardiomyopathy is predominantly a disease of left ventricular<br /> mutations. Mayo Clin Proc; 81:459–67. outflow tract obstruction. Circulation, 114: 216.<br /> 3. Charron P, Carrier L, Dubourg O, Tesson F et al (1997). 16. Mosca L, Jones WK, King K.B et al (2000). Awareness,<br /> Penetrance of familial hypertrophic cardiomyopathy. Genet perception, and knowledge of heart disease risk and<br /> Couns; 8:107–14. prevention among women in the United States. American<br /> 4. Christiaans I, Birnie E, Bonsel GJ et al (2011). Manifest disease, Heart Association Women’s Heart Disease and Stroke<br /> risk factors for sudden cardiac death, and cardiac events in a Campaign Task Force. Arch Fam Med; 9:506 –15.<br /> large nationwide cohort of predictively tested hypertrophic 17. Nagueh, S. F., Smiseth, O. A., Appleton, C. P. et al (2016).<br /> cardiomyopathy mutation carriers: determining the best Recommendations for the Evaluation of Left Ventricular<br /> cardiological screening strategy. European Heart Journal, 32, Diastolic Function by Echocardiography: An Update from the<br /> 1161–1170. American Society of Echocardiography and the European<br /> 5. Coppini R, Ho CY, Ashley E et al (2014). Clinical Phenotype Association of Cardiovascular Imaging. J Am Soc Echocardiogr,<br /> and Outcome of Hypertrophic Cardiomyopathy Associated 29: 277-314.<br /> With Thin-Filament Gene Mutations. J Am Coll Cardiol, 64: 18. Olivotto I., Maron MS, Adabag AS et al (2005). Gender-related<br /> 2589–600. differences in the clinical presentation and outcome of<br /> 6. Dimitrow PP, Czarnecka D, Jaszcz KK, Dubiel JS (1997). Sex hypertrophic cardiomyopathy. J Am Coll Cardiol; 46:480–7.<br /> differences in age at onset of symptoms in patients with 19. O'Mahony C, Jichi F, Pavlou M et al (2014). Hypertrophic<br /> hypertrophic cardiomyopathy. J Cardiovasc Risk; 4:33–5. Cardiomyopathy Outcomes. A novel clinical risk prediction<br /> 7. Elliott PM, Anastasakis A, Borger MA et al (2014). ESC model for sudden cardiac death in hypertrophic<br /> Guidelines on diagnosis and management of hypertrophic cardiomyopathy (HCM risk-SCD). Eur. Heart J, 35: 2010–2020.<br /> cardiomyopathy The Task Force for the Diagnosis and 20. Sheikh N, Michael Papadakis M, Panoulas VF et al. (2016).<br /> Management of Hypertrophic Cardiomyopathy of the Comparison of hypertrophic cardiomyopathy in Afro-<br /> European Society of Cardiology (ESC). European Heart Journal. Caribbean versus white patients in the UK. Heart, 102(22):<br /> doi:10.1093/eurheartj/ehu284. 1797-1804.<br /> 8. Gersh JB, Maron BJ, Bonow RO et al (2011). ACCF/AHA 21. Zoghbi WA, Enriqu ez-Sarano M, Foster E et al (2003).<br /> Guideline for the Diagnosis and Treatment of Hypertrophic Recommendations for evaluation of the severity of native<br /> Cardiomyopathy. JACC, 58(25): e212–60. valvular regurgitation with two-dimensional and Doppler<br /> 9. Hagege AA, Schwartz K, Desnos M, Carrier L (2004). Genetic echocardiography. J Am Soc Echocardiogr, 16: 777–802.<br /> basis and genotype-phenotype relationships in familial<br /> hypertrophic cardiomyopathy. In: Maron BJ, editor. Diagnosis<br /> and Management of Hypertrophic Cardiomyopathy. Malden, Ngày nhận bài báo: 14/08/2018<br /> MA: Blackwell Futura;67– 80. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/08/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 130<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2