intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Điều trị bệnh màng ngoài tim

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Điều trị bệnh màng ngoài tim, được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp các bạn sinh viên có thể nắm được các dấu hiệu chính chẩn đoán viêm màng ngoài tim cấp; Nắm được nguyên tắc và liều lượng thuốc thường sử dụng trong điều trị viêm màng ngoài tim cấp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Điều trị bệnh màng ngoài tim

  1. Điều trị Bệnh màng ngoài tim TS BS Lê Kim Tuyến BM Nội TQ ĐHYK PNT
  2. Nắm được các dấu hiệu chính chẩn đoán viêm màng ngoài tim cấp. MỤC TIÊU Nắm được nguyên tắc và liều lượng thuốc thường sử dụng trong điều trị viêm màng ngoài tim cấp.
  3. NHẮC LẠI BỆNH HỌC • GIẢI PHẪU MÀNG NGOÀI TIM: LÁ THÀNH VÀ LÁ TẠNG • Dịch màng ngoài tim bình thường 15-50ml
  4. ĐỊNH NGHĨA Viêm màng ngoài tim cấp (VMNT) cấp là một hội chứng viêm cấp tính bao gồm: • Gia tăng sự hiện diện của bạch cầu đa nhân • Gia tăng sự tưới máu. • Lắng đọng fibrin. • Có sự kết dính: sự kết dính có thể xảy ra giữa 2 lá của màng ngoài tim, giữa màng ngoài tim với lớp thượng mạc của cơ tim, giữa màng ngoài tim với màng phổi .
  5. Phân loại Các bệnh của màng ngoài tim biểu hiện trên lâm sàng theo một số dạng sau : 1.Viêm màng ngoài (VMNT) cấp và tái phát 2.Tràn dịch màng ngoài (TDMN) tim mà không kèm rối loạn huyết động 3.Chèn ép tim 4.VMNT co thắt kèm tràn dịch 5.VMNT co thắt
  6. Phân loại Thể lâm sàng Định nghĩa Cấp Tình trạng viêm kéo dài 4-6 tuần mà không giảm (dai dẳng) và 3 tháng Yehuda Adler (Chairperson) (Israel), Philippe Charron (Chairperson) (France), Massimo Imazio (Italy) … and et al (2015), ESC Guidelines for the Diagnosis and Management of Pericardial Diseases, European Heart Journal (36), pp.2921–2964, DOI:10.1093/eurheartj/ehv318
  7. CĂN NGUYÊN • Vô căn ( Idiopathic ): 15% châu Phi, 80-90% châu Âu • Nhiễm trùng: siêu vi, vi trùng, lao, VT sinh mủ • Sau Nhồi máu cơ tim cấp • Ung thư • Tia xạ • Sau phẫu thuật tim sớm • Tràn máu màng tim; chấn thương, Nhồi máu cơ tim, sinh thiết nội mạc, Bóc tách ĐMC, các thủ thuật can thiệp, cắt đốt trong tim, thuốc kháng đông. • Bẩm sinh • Các nguyên nhân khác.
  8. Dấu hiệu cơ năng chủ yếu Đau ngực-Khó thở-Sốt ĐAU NGỰC : • Vị trí: đau ở giữa ngực hay ngực trái • Tính chất: đau nhói, đau chói, đau như dao đâm • Hướng lan: có thể lan ra cổ, nách, lan ra sau lưng. • Thời gian đầu kéo dài vài giờ, vài ngày. • Đau không liên quan đến gắng sức nhưng có thể tăng lên khi BN xoay trở, ho, nằm ngửa. • Tư thế giảm đau: ngồi dậy cúi ra trước. • Một số trường hợp, BN có thể đau ở thượng vị giống như cơn đau bụng cấp, cần phân biệt với các cơn đau khác ở vùng bụng. Ngoài ra BN có thể đau đè nặng lan cánh tay trái, cần phân biệt với cơn đau thắt ngực. TS.BS.CK2 Trần Thị Khánh Tường và TS.BS Nguyễn Tuấn Vũ (2020), Điều Trị Bệnh Màng Ngoài Tim, Điều Trị Bệnh Nội Khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, Tr. 231-235
  9. Triệu chứng thực thể Tiếng cọ màng tim Sự hiện diện của tiếng cọ màng tim (Pericardial friction rub) đặc hiệu cho bệnh VMNT cấp. Tiếng cọ màng ngoài tim, là do ma sát giữa hai lớp bị viêm của màng ngoài tim. Tốt nhất nghe bằng phần màng của ống nghe. Tiếng cọ màng ngoài tim điển hình gồm ba pha, tương ứng với chuyển động của tim trong • Thời kỳ nhĩ thu • Thời kỳ thất thu • Giai đoạn đổ đầy nhanh đầu thì tâm trương của thất. Bệnh nhân rung nhĩ không có nhĩ thu, do đó sẽ có tiếng cọ màng ngoài tim hai pha. Không hằng định
  10. ĐIỆN TÂM ĐỒ Sự biến đổi ECG bắt nguồn từ sự VMNT và cơ tim lân cận, bởi vì màng ngoài tim không hoạt động điện (electrically silent) Các thay đổi điển hình. tuần tự chỉ được thấy ở khoảng 60% bệnh nhân Đoạn PR chênh xuống với đoạn ST chênh lên khá đặc trưng cho bệnh VMNT 40% bệnh nhân có những thay đổi không điển hình và không được chẩn đoán. Các biến đổi ECG có thể lan tỏa hoặc khu trú, với PR chênh xuống có thể là dấu hiệu duy nhất. Các giai đoạn biến đổi ECG: • Giai đoạn 1: ST chênh lên lan tỏa với PR chênh xuống • Giai đoạn 2: bình thường hóa các đoạn ST và PR (Điểm J trên đường đẵng điện trước khi sóng T bắt đầu dẹt) • Giai đoạn 3: đảo ngược sóng T sâu lan tỏa • Giai đoạn 4: bình thường hóa ECG TS.BS.CK2 Trần Thị Khánh Tường và TS.BS Nguyễn Tuấn Vũ (2020), Điều Trị Bệnh Màng Ngoài Tim, Điều Trị Bệnh Nội Khoa, Nhà Xuất Bản Y Học, Tr. 231- 235
  11. ĐIỆN TÂM ĐỒ
  12. ĐIỆN TÂM ĐỒ
  13. ĐIỆN TÂM ĐỒ
  14. ĐIỆN TÂM ĐỒ
  15. X-QUANG NGỰC THẲNG • X quang ngực có thể bình thường ở những bệnh nhân bị VMNT cấp • TDMN tim lượng nhiều có thể thấy bóng tim to với các trường phổi tăng sáng, tuy không phổ biến • Ít nhất 200 mL dịch màng tim tích tụ mới có thể phát hiện bóng tim to trên X quang ngực • Ở bệnh nhân có bóng tim to trên X quang ngực mới xuất hiện và không rõ nguyên nhân nên nghĩ đến VMNT cấp.
  16. SIÊU ÂM TIM •Siêu âm tim qua thành ngực là một hình ảnh học đầu tay ở bệnh nhân nghi ngờ bệnh màng ngoài tim, vì nó phát hiện chính xác TDMN tim và chèn ép tim, cũng như rối loạn chức năng thất do liên quan đến cơ tim. •VMNT cấp có thể có siêu âm tim bình thường, nhưng sự hiện diện của TDMN tim phù hợp với VMNT cấp là một trong những tiêu chuẩn để chẩn đoán. •Siêu âm tim có thể giúp phân biệt VMNT cấp với thiếu máu cục bộ cơ tim bằng cách loại trừ bất thường vận động thành tim phù hợp với định vị phân bố động mạch vành ở bệnh nhân đau ngực cấp. •Tuy nhiên, 5% bệnh nhân bị VMNT cấp có liên quan đến vùng cơ tim nào đó có thể có biểu hiện bất thường về vận động thành tim khu trú.
  17. SIÊU ÂM TIM • Siêu âm tim 2D với Doppler là phương pháp hiệu quả nhất để chẩn đoán TDMN tim và đánh giá ý nghĩa huyết động của nó. • Kích thước của TDMN tim trên siêu âm tim 2D được tính bằng khoảng cách cuối tâm trương của khoang echo trống giữa thượng tâm mạc và lá thành màng ngoài tim: • Lượng ít ( 20 mm). • TDMN tim khu trú hoặc TDMN tim có cục máu đông (ví dụ sau phẫu thuật tim) có thể khó chẩn đoán bằng siêu âm qua thành ngực và có thể yêu cầu siêu âm tim qua thực quản hoặc siêu âm tim 03 chiều. • TDMN tim lượng lớn và / hoặc có ảnh hưởng đến huyết động hiếm khi có biểu hiện ban đầu của VMNT cấp tính.
  18. SIÊU ÂM TIM
  19. CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH (COMPUTED TOMOGRAPHY – CT) • Cận lâm sàng hữu ích để xác định chẩn đoán và đánh giá đồng thời các bệnh lý phổi màng phổi và bệnh hạch bạch huyết, do đó gợi ý căn nguyên của VMNT (tức là bệnh lao, ung thư phổi). • Dày màng ngoài tim không vôi hóa kèm theo TDMN tim gợi ý VMNT cấp. Hơn nữa, với việc sử dụng phương tiện cản quang có chứa i-ốt, việc tăng độ dày bề mặt của lá tạng và lá thành của màng ngoài tim khẳng định sự hiện diện của giai đoạn viêm đang hoạt động. • CT có thể giúp phân biệt dịch tiết (20 đến 60 đơn vị Hounsfield) và dịch thấm đơn thuần (
  20. CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH (COMPUTED TOMOGRAPHY – CT) • Chụp CT có ưu điểm là thời gian ngắn và độ phân giải cao. Sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch, có thể thấy sự tăng độ dày của màng ngoài tim trong trường hợp nghi ngờ VMNT hoặc thâm nhiễm do khối u. • Nó đặc biệt nhạy để xác định vôi hóa màng ngoài tim và có thể xác định đặc điểm ban đầu của dịch màng tim tốt hơn siêu âm tim. • Tuy nhiên, màng ngoài tim chỉ có thể được thấy rõ ở nơi nó được bao quanh bởi lớp mở và không tiếp giáp ngay với cơ tim. • Một hạn chế khác là không thể đánh giá huyết động thời gian thực (real-time hemodynamic) bằng cách sử dụng nghiệm pháp hô hấp để xác định sự phụ thuộc lẫn nhau giữa 2 tâm thất. Chiabrando, J. G., Bonaventura, A., et al. (2020), Management of Acute and Recurrent Pericarditis: JACC State-of-the-Art Review, Journal of the American College of Cardiology, 75 (1), 76 92. https://doi.org/10.1016/j.jacc.2019.11.021
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
36=>0