191
TÁC ĐNG CA ĐC ĐIM QUN TR CÔNG TY ĐẾN CHU K
LUÂN CHUYN TIN MT CA CÁC CÔNG TY NIÊM YT TRÊN
S GIAO DCH CHNG KHOÁN VIT NAM
Từ Đức Xuân
Võ Văn Dứt
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ
Tóm tắt
Bài viết này nghiên cứu tác động của các đặc điểm quản trị công ty đến chu kỳ
luân chuyển tiền mặt của các công ty niêm yết trên thị trường giao dịch chứng khoán Việt
Nam. Dựa vào thuyết đại diện thuyết quản lý, nghiên cứu giả thuyết rằng quy
hội đồng quản trị, thành viên độc lập, quy ủy ban kiểm toán nội bộ, thâm niên
CEO CEO kiêm nhiệm mối quan hệ nghịch chiều với chu kỳ luân chuyển tiền mặt.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 270 công ty niêm yết trên 2 Sở giao dịch chứng khoán
HOSE HNX. Kết quả cho thấy, quy hội đồng quản trị quy ủy ban kiểm
toán nội bmối quan hệ nghịch chiều với chu kỳ luân chuyển tiền mặt, trong khi đó
thành viên độc lập mối quan hệ thuận chiều. Nghiên cứu không tìm thấy tác động của
thâm niên CEO và CEO kiêm nhiệm đến chu kỳ luân chuyển tiền mặt.
Từ khóa: chu kỳ luân chuyển tiền mặt, HOSE, HNX, quản trị công ty.
1. Đặt vấn đề
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu đầu tiên của các công ty chính
lợi nhuận, bởi lợi nhuận nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của các công ty.
Để các công ty thể hoạt động một cách trơn tru mang lại hiệu quả đòi hỏi phải
một cấu quản trị hợp với những quyết định đúng đắn. Ngoài ra, các công ty còn
phải có các chiến lược tài chính hiệu quả, đặc biệt là chiến lược quản trị vốn luân chuyển
như thế nào để duy trì hoạt động liên tục, đảm bảo khnăng thanh khoản gia tăng khả
năng sinh lợi vẫn vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu của các ng ty. Một cấu quản
trị hiệu quả kết hợp với các quyết định quản trị tài chính hiệu quả về quản trị vốn luân
chuyển phù hợp sẽ dẫn dắt công ty đi đến những thành công cũng như tối đa hóa lợi ích
cho chủ công ty, ngược lại một quyết định sai lầm về quản trị vốn luân chuyển sẽ khiến
công ty trả giá rất đắt, thậm chí thể bị phá sản hay phải bán các tài sản của mình để
cấu lại hoạt động. Do đó, việc xác định xu ớng tác động của đặc điểm quản trị công ty
đến việc quản vốn luân chuyển, đặc biệt chu kluân chuyển tiền mặt vấn đề rất
quan trọng để các công ty có thể xác định hướng đi tương lai trong bối cạnh toàn cầu hóa
như hiện nay.
Việt Nam, đã những nghiên cứu về quản trị công ty, tuy nhiên các nghiên cứu
này chủ yếu tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố quản trị công ty và hiệu
quả hoạt động (Vo & Phan, 2013a, b, c, d; Vo & Nguyen, 2014), cấu vốn (Do & Wu,
192
2013) chưa xem t đến mối quan hệ giữa quản trị công ty vốn luân chuyển. Hơn
nữa đã có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam chứng minh rằng chu kỳ luân chuyển tiền mặt
lợi nhuận mối quan hệ nghịch chiều tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Việt Nam (Huynh & Su, 2010; Từ Thị im Thoa Nguyễn Thị Uyên Uyên,
2014; Phan Thị Hằng Nga, 2015). Điều y cho thấy các công ty có thể thông qua việc
quản hiệu quả chu kỳ luân chuyển tiền mặt để gia tăng thêm lợi nhuận. Do đó, nghiên
cứu y được thực hiện để xem xét tác động của các đặc điểm quản trị công ty đến việc
quản vốn luân chuyển, cụ thể chu kỳ luân chuyển tiền mặt. Thông qua kết quả
nghiên cứuy, các công ty, nhà doanh nghiệp sẽ có thêm cơ sở để đưa ra các quyết định
kinh doanh trong thời gian sắp tới.
2. Lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Tác động của các đặc điểm quản trị công ty đến chu kluân chuyển tiền mặt của
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thể được giải thích thông
qua 2 lý thuyết là thuyết đại diện của Jensen & Meckling (1976) thuyết quản
của Donaldson & Davis (1991). Theo thuyết đại diện, các vấn đề đại diện phát sinh
do HĐQT CE trong quá trình y dựng thực hiện các chiến lược, kế hoạch hoạt
động thì HĐQT CE thsẽ can thiệp vào việc quản lý các thành phần của chu kỳ
luân chuyển tiền mặt nhằm đặt được các mục đích nhân, từ đó kéo dài chu kỳ luân
chuyển tiền mặt dẫn đến m tăng rủi ro thanh khoảngiảm đi các hội tái đầu tư của
công ty.
Trái ngược với quan điểm của thuyết đại diện, việc y dựng thực hiện các
chiến lược, kế hoạch hoạt động làm rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt thì phù hợp với
quan điểm của thuyết quản rằng lợi ích của các thành viên HĐQT CE trong
trường hợp này thì thống nhất với lợi ích của công ty, do đó họ sẽ tìm cách đưa ra các
chiến lược, kế hoạch hoạt động nhằm rút ngắn chu kluân chuyển tiền mặt nhằm giảm
rủi ro thanh khoản, gia tăng hội tái đầu để tối đa hóa lợi nhuận của công ty. Trong
trường hợp của nghiên cứu này thì HĐQT và CE với vai trò là người quản lý công ty sẽ
tìm cách để quản hiệu quả chu kluân chuyển tiền mặt của công ty để tối đa hóa lợi
nhuận cho công ty và cũng là để tối đa hóa lợi ích cho bản thân.
Quy mô hội đồng quản trị và chu kỳ luân chuyển tiền mặt
Hội đồng quản trị cơ quan cao nhất của một công ty chịu trách nhiệm quản
hoạt động của công ty. Hội đồng quản trị đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết
định đề ra các chính sách tối ưu cho công ty. thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển
hàng tồn kho, k thanh toán bình quân những thành phần của chu kỳ luân chuyển tiền
mặt bị ảnh hưởng bởi các quyết định chính sách của HĐQT. Theo thuyết đại diện,
vai trò chính của HĐQT kỷ luật giám sát (Pieper & cộng sự, 2008). Do đó, quy
HĐQT lớn sẽ nhiều thành viên chịu trách nhiệm giám sát, chỉ đạo các nhà quản
hơn, qua đó giúp công ty giảm thiểu các vấn đề đại diện chi phí đại diện. Ngoài ra,
một HĐQT quy lớn thì sẽ cung cấp nhiều nguồn lực, thông tin cần thiết để HĐQT
193
thể đưa ra các quyết định hiệu quả. Ngược lại, thuyết quản thì cho rằng quy
HĐQT lớn có tác động tiêu cực đến hoạt động của công ty, lập luận y được giải
thích quy HĐQT lớn thì các nhà quản sẽ phải chịu nhiều sự giám sát kiểm soát
hơn, điều này sẽ hạn chế thẩm quyền và sự tự do của các nhà quản lý trong việc thực hiện
các công việc của mình, từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động ng ty. Thực tế một s
nghiên cứu gần đây đã chứng minh lập luận của thuyết đại diện về mối quan hệ giữa
quy HĐQT chu kỳ luân chuyển tiền mặt phù hợp với nghiên cứu y như
nghiên cứu của zam (2016) đã chứng minh mối quan hệ nghịch chiều giữa quy
HĐQT và chu kỳ luân chuyển tiền mặt. Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết như sau:
Giả thuyết 1: Quy hội đồng quản trị lớn tác động nghịch chiều với chu k
luân chuyển tiền mặt.
Thành viên độc lập và chu kỳ luân chuyển tiền mặt
Thành viên độc lập trong HĐQT có vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động
của ban điều hành cvấn chiến lược, hỗ tr kinh nghiệm cho ban điều hành của công
ty. Cả hai vai trò này đều góp phần cải thiện chu kỳ luân chuyển tiền mặt cả trong
thuyết đại diện thuyết quản . Theo Lý thuyết đại diện thì thành viên độc lập
vai trò giám sát hành vi của đội ngũ quản để đối phó với các vấn đề đại diện giảm
chi phí đại diện trong việc quản các thành phần của chu kluân chuyển tiền mặt, qua
đó rút ngắn chu kluân chuyển tiền mặt. Theo thuyết quản thì thành viên độc lập
trong trường hợp này chủ yếu đóng vai trò vấn, hỗ trợ cho các nhà quản và
HĐQT trong việc ra quyết định. Thành viên độc lập trong trường hợp y sẽ cung cấp
thông tin, đưa ra các lời khuyên hữu ích cho các nhà quản góp phần cải thiện chu k
luân chuyển tiền mặt của công ty. Nghiên cứu của Fish & Slezak (2008), La ili & éghal
(2010) đã phát hiện tỷ lệ phần trăm của các thành viên độc lập trong cấu QT
ảnh hưởng tích cực đến tình hình tài chính của ng ty. Gần đây, nghiên cứu của
bradovich cộng sự (2014) đã chứng minh được sự hiện diện của các thành viên độc
lập trong HĐQT tác động nghịch chiều với chu kỳ luân chuyển tiền mặt của các công
ty sản xuất tại Mỹ. Từ những lập luận trên, nghiên cứu này đề nghị giả thuyết như sau:
Giả thuyết 2: Thành viên độc lập trong hội đồng quản trị tác động nghịch chiều
với chu kỳ luân chuyển tiền mặt.
Quy mô ủy ban kiểm toán nội bộ và chu kỳ luân chuyển tiền mặt
Uỷ ban kiểm toán nội bộ một trong những yếu tố quan trọng của quản trị công ty.
Theo Saad (2010), QT cần phải thành lập một ủy ban kiểm toán nội bộ để giám sát
quá trình kế toán, báo cáo kiểm toán o cáo tài chính nhằm hạn chế các vấn đề đại
diện, bởi vai trò của y ban kiểm toán nội bộ thay mặt các cổ đông trong việc theo
dõi kiểm soát các nguồn lực của công ty. Tuy nhiên để làm được điều y thì y ban
kiểm toán nội bộ phải duy trì được sự độc lập của mình. Coleman (2007) cho thấy rằng
các ủy ban kiểm toán nội bộ phải một kích thước tối thiểu ba thành viên để tăng
cường sự độc lập. Theo thuyết đại diện, quy y ban kiểm toán nội bộ sẽ giúp cải
thiện chu kluân chuyển tiền mặt giảm thiểu các vấn đề đại diện chi phí đại diện
194
thông qua việc kiểm toán các tài khoản tiền mặt, các khoản phải thu, các khoản phải trả,
các tài khoản hàng tồn kho (Henry, 2013). Từ những lập luận trên, nghiên cứu đưa ra
giả thuyết:
Giả thuyết 3: quy ủy ban kiểm toán tác động nghịch chiều với chu kỳ luân
chuyển tiền mặt.
Thâm niên CEO và chu kỳ luân chuyển tiền mặt
Thâm niên CE một yếu tố quan trọng trong quản trị công ty, Thâm niên CE
phản ánh mức độ quen thuộc ảnh hưởng của CE đối với HĐQT công việc trong
công ty. Theo thuyết đại diện thì một CE thâm niên dài thể ảnh hưởng không
tốt cho công ty (Shen, 2003). hi CE làm việc tại công ty trong thời gian dài thì CE
có thể xây dựng các mối quan hệ với HĐQT, gia tăng ảnh hưởng lên của mình lên HĐQT
thông qua đề cử của một số các thành viên khi bầu HĐQT mới, có thể kiểm soát hệ thống
thông tin trong công ty, qua đó làm suy yếu sgiám sát của QT làm phát sinh các
vấn đề đại diện. Ngược lại, thuyết quản cho rằng với thâm niên càng dài thì CE
thể cam kết mạnh hơn cụ thể hóa chuyên môn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty. Ngoài ra, thuyết quản n cho rằng CE thâm niên dài
những người đã cống hiến sự nghiệp của mình để hình thành phát triển công ty, họ đã
đồng nhất sự thành công và sự hài lòng của nhân của họ với sự thành công của công ty
(Donaldson Davis, 1991). Trong thời gian gần đây một số nghiên cứu đã chứng minh
rằng lập luận của thuyết quản phù hợp hơn trong nghiên cứu này như các nghiên
cứu của Coleman (2007), Gill & Shah (2012), Mansour & cộng sự (2015), zam (2016)
đã phát hiện rằng thâm niên CE dài có c tác động làm rút ngắn chu kỳ luân chuyển
tiền mặt của công ty. Do đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết như sau:
Giả thuyết 4: Thâm niên CE dài có tác động nghịch chiều với chu kỳ luân chuyển
tiền mặt.
CEO kiêm nhiệm và chu kỳ luân chuyển tiền mặt
Cấu trúc vai trò lãnh đạo phản ánh vị trí, vai trò của chủ tịch QT CE đã
được đề cập trong nhiều thuyết. Trong đó, thuyết đại diện thuyết quản
phổ biến nhất. thuyết đại diện thì ủng hộ quan điểm nên tách biệt vai trò CE ch
tịch HĐQT bởi CE kiêm nhiệm quá nhiều quyền lực thể làm suy yếu sự
giám sát của HĐQT đến đội ngũ quản lý, từ đó sẽ m phát sinh các vấn đề đại diện y
ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của công ty. Ngược lại, Lý thuyết quản lý lại ủng hộ sự
hợp nhất vai trò CE chủ tịch HĐQT bởi khi CE chủ tịch HĐQT ng một
người thì sẽ tạo nên sự thống nhất giữa người quản người sở hữu về mục đích
phương thức hoạt động, trong trường hợp y CE kiêm nhiệm sẽ động lực để hoàn
thành các công việc giảm thiểu tối đa các hành vi gây bất lợi cho công ty. Trong thực
tế, các nghiên cứu gần đây đã chứng minh lập luận của Lý thuyết quản phù hợp hơn
như nghiên cứu của Gill & Biger (2013), Mansour & cộng sự (2015) đã chứng minh CE
kiêm nhiệm tác động làm rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt thông qua việc cải
thiện hiệu quả các khoản phải thu các khoản phải trả. Do đó, nghiên cứu này đưa ra
giả thuyết như sau:
Giả thuyết 5: CE kiêm nhiệm tác động nghịch chiều với chu kỳ luân chuyển
tiền mặt.
195
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Dữ liệu sử dụng
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này là bộ sở dữ liệu được tổng hợp từ dữ liệu
của 270 công ty niêm yết trên 2 sàn giao dịch chứng khoán H SE HN . Dữ liệu
được thu thập trong vòng 7 m từ 2009 đến 2015, tạo thành cơ sdữ liệu bảng (panel
data) gồm 1.890 quan sát là các báo cáo tài chính của các công ty.
3.2 Định nghĩa và đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu
+ Biến phụ thuộc (CCC): chu kluân chuyển tiền mặt. Biến này được đo lường
theo Gill & Biger (2013), cụ thể như sau:
Chu kluân chuyển tiền mặt = thu tiền bình quân ( R) + luân chuyển hàng
tồn kho (IC) ỳ thanh toán các khoản phải trả ( P)
+ Biến độc lập
Thành viên độc lập trong HĐQT (ID): đo lường bằng số thành viên độc lập trong
HĐQT trong thời gian nghiên cứu.
Quy HĐQT (BS): đo lường bằng số lượng thành viên trong HĐQT trong thời
gian nghiên cứu.
Thâm niên CEO (CT): thâm niên giám đốc điều hành được tính bằng số năm CE
giữ chức trong công ty tính đến thời điểm nghiên cứu.
CEO kiêm nhiệm (CD): Trong cấu tổ chức HĐQT thì vị trí giám đốc điều hành
chủ tịch HĐQT thể đo cùng một người đảm nhiệm, cũng thể tách biệt hai vị trí
này do hai người đảm nhiệm. Do đó, biến giám đốc điều hành kiêm chủ tịch HĐQT được
đo lường bằng biến giả 1 nếu giám đốc điều hành kiêm chủ tịch HĐQT, 0 nếu giám
đốc điều hành và chủ tịch HĐQT là hai người khác nhau.
Quy mô ủy ban kiểm toán nội bộ (AC): được đo lường bằng số thành viên nằm
trong ủy ban kiểm toán nội bộ công ty trong thời gian nghiên cứu.
Bảng 1 Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu
Tên biến
Ký hiệu
Đvt
Đo lường
Biến phụ thuộc
luân chuyển
tiền mặt
CCC
Ngày
ỳ thu tiền bình quân + ỳ luân chuyển
hàng tồn kho – ỳ thanh toán bình quân
Biến độc lập
Thành viên độc
lập trong HĐQT
ID
Số
người
Số thành viên độc lập trong HĐQT
Quy mô HĐQT
BS
Số
người
Số lượng thành viên trong HĐQT
CE kiêm chủ
tịch HĐQT
CD
1 hoặc 0
Biến nhận giá trị 1 nếu CE đồng thời là
chủ tịch HĐQT và bằng 0 khi CE không
phải là chủ tịch HĐQT