TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
87
s Denver dưới 50, bnh nhân ch định ct
toàn b th chai do s thiếu ht nhn thc
nhóm này chp nhn được sau m do bnh
nhân đã từ trước m. Nếu ch s Denver
mức bình thường hoc gần bình thường, bnh
nhân ch định cắt 2/3 phía trước th chai.
Chúng tôi tiến hành ct toàn b th chai cho 1
tr nam 9 tuổi động kinh cơn toàn thể drop-
attacks, vi test Denver 30, sóng nhn lan to c
2 bán cu.
Hiệu quả giảm cơn động kinh:
sau mổ 6
tháng bệnh nhân hết hoàn toàn các n mất
trương lực, không xuất hiện các cơn động kinh
toàn thể với duy trì của thuốc chống động kinh.
Trong y n tả tỉ lệ kiểm soát hết hoàn toàn
cơn mất trương lực 35% trường hợp cắt toàn
bộ thể chai [8].
V. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi: 71,4% bệnh
nhân được phẫu thuật động kinh thuỳ thái
dương, 21,4% bệnh nhân được phẫu thuật ngắt
kết nối khối harmatoma, 7,2% bệnh nhân được
cắt toàn bộ thể chai điều trị giảm cơn. Khám lại
sau 1 năm, nhóm phẫu thuật thuỳ thái dương
90% hết hoàn toàn n động kinh, phẫu thuật
ngắt kết nối khối thừa 66,6% giảm cơn
động kinh (Engel II), phẫu thuật cắt toàn bộ thể
chai đạt hiệu quả rất tốt với bệnh nhân hết hoàn
toàn cơn mất trương lực, không còn cơn toàn
thể trên lâm sàng. Tất cả các bệnh nhân đều
được ghi nhận sự cải thiện rệt tâm thần vận
động sau mổ. Biến chứng chung sau mchiếm
28,5%, trong đó 14,3% trường hợp nhồi máu
não thoáng qua hồi phục, không trường
hợp nào tử vong.
Như vậy, phẫu thuật điều trị động kinh đạt
kết qủa cao do kiểm soát cơn động kinh với bệnh
nhân động kinh kháng thuốc, một động
kinh khu trú. Phẫu thuật cũng mục đích điều
trị giảm cơn với trường hợp động kinh kháng
thuốc không xác định được khu trú sinh động
kinh hoặc sinh động kinh vùng chức năng
quan trọng không cho phép cắt bỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyen Anh Tuan (1997).The prevalence of
epilepsy in a rural district of Vietnam: A
population-based study from the EPIBAVI project
2. Micheal R.Sperling (2016). Neurology: Mortality
in intractable epilepsy, 87: 2067
3. Semah et al. Neurology (1998). Is the
underlying cause of epilepsy a major prognostic
factor for recurrence, 51:1256-1262
4. Stephen et al. Epilepsia (2001). Edivence -
based Management of Epilepsy, 42:357-62
5. Samuel et al. (2001).The New England Journal
of Medecine, 345:311-18
6. Brandberg G, Raininko R (2004). Hypothalamic
hamartoma with gelastic seizures in Swedish
children and adoslescents, 1: 35-44
7. Delalande O, Fohlen M (2003). Disconnecting
surgical treatment of hypothalamic hamartoma in
children and adults with refractory epilepsy and
proposal of a new classification, Neurol Med Chir
(Tokyo) 43(2): 6168
8. Tellez-Zenteno JF, Dhar R, Wiebe S (2005).
Long-term seizure outcomes following epilepsy
surgery: a systematic review and meta-analysis,
Brain,128(Pt 5):11881198
TÁC DỤNG GIẢM ĐAU, CẢI THIỆN VẬN ĐỘNG CỦA THỦY CHÂM CHẾ
PHẨM CHỨA NỌC ONG TRÊN ĐỘNG VẬT GÂY THOÁI HÓA KHỚP GỐI
Lê Văn Quân1, Phạm Văn Thi2,3, Cấn Văn Mão4
TÓM TẮT24
Mục tiêu: đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện
vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên
chuột y thoái hóa khớp gối. Phương pháp: 90
chuột cống trắng gây hình thoái hóa khớp gối
được chia ngẫu nhiên thành 6 nhóm nghiên cứu (mỗi
1Bệnh viện Quân y 103
2Trường Cao Đẳng Y tế Thái Bình
3Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
4Học viện Quân y
Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Quân
Email: levanquan2002@gmail.com
Ngày nhận bài: 27.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 8.4.2019
Ngày duyệt bài: 15.4.2019
nhóm 15 con) được điều trị bằng nước muối sinh lý,
chế phẩm nọc ong hoặc Mobic. Chuột được đánh giá
về ngưỡng đau sự vận động trước sau điều trị.
Kết quả: Sau điều trị 3 tuần bằng chế phẩm nọc ong
các liều 0,5mg/kg, 1,0mg/kg 1,5mg/kg sự
tăng ngưỡng đau, tăng tầm vận động khả năng
phối hợp vận động so với trước điều trị. Tác dụng này
của thủy châm chế phẩm chứa nọc ong tương
đương với thủy châm Mobic liều 1,0mg/kg. Kết luận:
Thủy châm chế phẩm chứa nọc ong tác dụng giảm
đau và cải thiện vận động trên chuột.
Từ khóa:
chế phẩm nọc ong, ngưỡng đau, vận
động, mô hình thoái hóa khớp gối.
SUMMARY
EFFECTS OF BEE VENOM ACUPUNCTURE TO
REDUCE PAIN LEVELS AND TO IMPROVE
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
88
MOTION RANGES IN A RAT MODEL OF
KNEE OSTEOARTHRITIS
Object: to investigate effects of bee venom
acupuncture to reduce pain levels, and to improve
motion ranges in a rat model of knee osteoarthritis.
Methods: 90 rats were induced knee osteoarthritis and
divided randomly into 6 groups (15 animals per each
group) in which animals were treated by saline, bee
venom or mobic acupunctures. Pain threshold and
motion parameters of rats were measured before and
after treatments. Results: After 3 weeks of bee venom
acupunctures at dose 0,5 mg/kg, 1,0mg/kg and
1,5mg/kg, there were increases in pain thresholds,
motion ranges and motor coordination of rats in
compared to these before treatments. This treatment
effect of bee venom acupuncture was equal to effect of
mobic acupuncture at dose 1,0mg/kg. Conclusion:
bee venom acupuncture was effective to reduce pain
and improve motion in experimental animals.
Keywords:
bee venom, pain threshold, motion,
rat model of knee osteoarthritis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp gối bệnh phổ biến trong
các bệnh lý về xương khớp. Tỷ lệ của bệnh
tương quan chặt ché đến béo phì sự gia ng
về độ tuổi. Theo ước tính của tổ chức Y tế thế
giới, thoái hóa khớp gối chiếm khoảng 13% ở n
giới 10% nam giới độ tuổi trên 60 [1].
Tại Mỹ, thoái hóa khớp gối ước tính chiếm
khoảng 27 triệu n [2]. Tại Việt nam, thoái hóa
khớp chưa được nghiên cứu đầy đủ, nhưng tlệ
thoái hóa khớp gối được cho khoảng 18%
những người trên 16 tuổi [3]. Hậu quả của thoái
hóa khớp gối gây viêm tổ chức khớp cạnh
khớp, gây tàn phế cho người bệnh [4].
Về mặt điều trị, cho đến nay chủ yếu sử
dụng các thuốc chống viêm giảm đau non-
steroid. Khi điều trị kéo i nguy gây ra
các biến chứng nặng nề cho người bệnh như
xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ y, tràng… Để
hạn chế các biến chứng này, người ta cho rằng
nên sử dụng các nguồn dược liệu tự nhiên, trong
đó nọc ong. Để làm sở cho việc ứng dụng
thủy châm chế phẩm chứa nọc ong trên người
thoái hóa khớp gối, chúng tôi tiến hành xây
dựng hình tiến hành đánh giá tác dụng
chống viêm, giảm đau cải thiện vận động của
phương pháp này trên động vật được gây thoái
hóa khớp gối. Xuất phát t những vấn đề nêu
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
mục tiêu:
Đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện
vận động của thủy châm chế phẩm chứa nọc
ong trên động vật gây thoái hóa khớp gối.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đi tưng nghiên cu: 90 chuột cống
trắng chủng Wistar trưởng thành, khỏe mạnh
(trọng lượng từ 180-230g) được sử dụng trong
nghiên cứu này. Chuột được chia ngẫu nhiên
thành 6 nhóm nghiên cứu:
- Nhóm 1 (n=15): nhóm chứng âm, không
gây thoái hóa khớp gối, điều trị bằng thủy châm
nước muối sinh lý.
- Nhóm 2 (n=15): nhóm bệnh, gây thoái hóa
khớp gối, điều trị bằng thủy châm nước muối
sinh lý.
- Nhóm 3 (n=15): nhóm trị 1, y thoái hóa
khớp gối, điều trị bằng thủy châm chế phẩm
chứa nọc ong liều 0,5mg/Kg.
- Nhóm 4 (n=15): nhóm trị 2, y thoái hóa
khớp gối, điều trị bằng thủy châm chế phẩm
chứa nọc ong liều 1,0mg/Kg.
- Nhóm 5 (n=15): nhóm trị 2, y thoái hóa
khớp gối, điều trị bằng thủy châm chế phẩm
chứa nọc ong liều 1,5mg/Kg.
- Nhóm 6 (n=15): nhóm chứng dương, y
thoái hóa khớp gối, điều trị bằng thủy châm
thuốc Mobic liều 1,0mg/kg.
2.2. Nguyên liệu: Chế phẩm chứa nọc ong
Apitoxin của công ty Apimexs, Hàn Quốc đã
được cấp phép lưu hành tại Việt Nam.
2.3. Phương pháp gây thoái hóa khớp
gi: Động vật được gây bằng ketamin với
liều 30mg/Kg. Sau khi gây mê, tiêm 10µl dung
dịch CFA một liều duy nhất vào khe khớp gối bên
phải của chuột y thoái hóa tiêm 10µl nước
muối sinh vào khe khớp gối bên phải của
chuột thuộc nhóm chứng.
2.4. Phương pháp thủy châm điều trị:
Chuột được thủy châm nước muối sinh lý, nọc
ong thuốc mobic vào huyệt dương lăng tuyền
(GB-34) của chuột. Cách xác định huyệt dương
lăng tuyền tương tự như cách xác định huyệt
dương lăng tuyền trên người. Cụ thể: xác định
đầu trên xương mác, lấy huyệt chỗ lõm phía
trước chỗ thân nối với đầu trên xương mác. Thời
gian điều trị thủy châm chế phẩm chứa nọc ong
là 2 lần một tuần, trong 3 tuần liên tiếp.
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá
- Đánh giá ngưỡng đau tại khớp gối chuột:
Ngưỡng đau tại chỗ được xác định bằng sử dụng
Analgesy-Meter (UGO BASIL). Chuột được giữ
thoải mái trên tay, cẳng chân sau từng bên sẽ
được kích thích bằng vật hình nón, đầu tròn (để
không gây hại cho động vật), lực kích thích sẽ
được tăng dần đến khi chuột cảm thấy đau sẽ
rút chân ra khỏi vị trí bị kích thích. Thông số ghi
được là lực tác động lên chân chuột khi chuột rút
chân khỏi vị trích thích. Thông số này được đo
3 lần: trước điều trị sau điều trị thủy châm 1
tuần và 3 tuần.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
89
- Đánh giá khả năng vận động trên chuột:
Chuột được cho vào môi trường m (open field)
mt hộp ch thước khong 60cm x 60cm
x100cm (rng x dài x cao) và được cho làm quen
trong vòng 5 phút. Sau đó toàn b quá trình vn
động ca chut trong thời gian 5 phút được ghi
li thành videoclip bi camera ni vi máy tính.
Các thông s v vn động ca chut s đưc
phân tích t động bng phn mềm thương mại
Anymaze (Stoeling, M). Hành vi thc nghim
này đánh giá ở thời điểm sau 3 tuần điều tr.
- Đánh giá tầm vận động vận động trên
chuột: Tầm vận động của chuột được xác định
bằng test gấp duỗi khớp gối của chuột. Đánh giá
góc gấp duỗi tối đa của khớp gối chuột trước
và sau điều trị thủy châm 1 tuần và 3 tuần.
- Đánh giá khả năng phối hợp vận động sử
dụng hệ thống rotarod: Con vật được đặt trên hệ
thống rotarod với thanh gỗ nằm ngang được
quay với tốc độ 10 lần/phút. c định thời gian
từ khi đặt con vật lên đến khi con vật rơi xuống.
Nếu quá 300 giây con vật vẫn bám trên thanh
ngang thì test dừng lại. Thực hiện bài tập hành
vi này các thời điềm trước khi điều trị sau
thủy châm điều trị 1 tuần và 3 tuần.
2.6. Phân tích s liệu: Số liệu được phân
tích bằng phần mềm thống SPSS 20.0. Mọi số
liệu được biểu din dưới dạng X±SD. S khác bit
ý nghĩa thống kê được xác định vi p<0,05.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Ngưỡng đau trước và sau điều trị
Bảng 1. Ngưỡng đau trước và sau điều trị
Nhóm
Trước điều trị (1)
Sau 1 tuần (2)
Sau 3 tuần (3)
p
Nhóm 1
4.8 ± 0.48
4.35 ± 0.82
4.3 ± 0.78
p>0,05
Nhóm 2
3.2 ± 0.35
2.95 ± 0.28
2.9 ± 0.39
p>0,05
Nhóm 3
2.85 ± 0.47
3.8 ± 1.15
5 ± 1.03
p<0,01
Nhóm 4
3.5 ± 0.66
4.55 ± 1.61
5.35 ± 1.93
p<0,01
Nhóm 5
2.9 ± 0.56
3.6 ± 0.58
4.15 ± 0.53
p<0,01
Nhóm 6
3.15 ± 0.63
3.7 ± 0.42
4.5 ± 0.47
p<0,01
Bảng 1 thể hiện kết quả về sự thay đổi ngưỡng đau trước sau điều trị các nhóm nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngưỡng đau nhóm gây bệnh thấp n so với nhóm chứng âm
không skhác biệt ý nghĩa thống giữa trước sau gây viêm (p>0,05). các nhóm thủy
châm nọc ong Mobic, sự tăng ngưỡng đau ý nghĩa thống kê sau điều trị so với trước điều trị
(p<0,01).
3.2. Sự thay đổi khả năng vận động
Bảng 2. Khả năng vận động trước và sau điều tr
Nhóm
Quãng đường vận động (m)
Tc độ vận động (m/gy)
Nhóm 1
5.86 ± 3.12
0,010 ± 0.008
Nhóm 2
3.01 ± 2.37
0.019 ± 0.009
Nhóm 3
5.83 ± 1.55
0,019 ± 0.005
Nhóm 4
6.73 ± 4.14
0,021 ± 0.012
Nhóm 5
5.92 ± 2.05
0,019 ± 0.006
Nhóm 6
5.71 ± 3.67
0,019 ± 0.012
p
p <0,05
p<0,05
Kết quả bảng 2 biểu thị sự thay đổi về khả
năng vận động của chuột trước sau điều trị
các nhóm nghiên cứu. Kết quả cho thấy chuột
nhóm gây thoái hóa khớp gối có tốc độ vận động
quãng đường vận động giảm so với nhóm
chứng (p<0,05). Sau điều trị nọc ong Mobic,
khả năng vận động của chuột tăng. Cụ thể: Tốc
độ vận động quãng đường vận động nhóm
chuột điều trị bằng nọc ong Mobic cao hơn
ý nghĩa thống so với chuột nhóm gây
thoái hóa khớp gối (p<0,05).
3.3. Tầm vận động
3.3.1. Góc duỗi khớp gi:
Bảng 3 thể hiện
sự thay đổi góc duỗi khớp gối trước sau điều
trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy góc duỗi khớp
gối nhóm gây thoái hóa khớp gối thấp hơn
có ý nghĩa thống so với chỉ số này nhóm
chứng (p<0,01). Sau khi được điều trị bằng thủy
châm nọc ong, góc duỗi khớp gối tăng lên lớn
hơn ý nghĩa thống so với chỉ số này
nhóm gây thoái hóa khớp gối sau điều trị 1 tuần
3 tuần (p<0,05 và p<0,01). Stăng góc duỗi
khớp gối nhóm điều trị bằng thủy châm nọc
ong tương tự với chuột nhóm thủy châm
bằng Mobic.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
90
Bảng 3. Góc duỗi khớp gi trước và sau điều trị
Trước điều trị (1)
Sau 1 tuần (2)
Sau 3 tuần (3)
p
166 ± 5.16
170 ± 4.71
168.5 ± 3.37
p>0,05
136 ± 5.16
144 ± 8.43
144 ± 5.16
p>0,05
125 ± 12.69
136 ± 17.12
158 ± 16.19
p<0,01
133 ± 12.52
153 ± 10.59
166 ± 6.99
p<0,01
131 ± 12.86
140 ± 14.91
154 ± 12.65
p<0,01
130 ± 14.91
146 ± 10.75
159 ± 7.38
p<0,01
3.3.2. Góc gấp khớp gi
Bảng 4. Góc gấp khớp gi trước và sau điều trị
Trước điều trị (1)
Sau 1 tuần (2)
Sau 3 tuần (3)
p
22 ± 4.21
24 ± 9.66
24 ± 6.99
p>0,05
33 ± 9.48
32 ± 7.88
34 ± 10.75
p>0,05
34 ± 6.99
26 ± 5.16
21 ± 3.16
p<0,01
34 ± 5.16
28 ± 6.32
21 ± 5.68
p<0,01
34 ± 10.75
28 ± 4.21
23 ± 4.83
p<0,01
33 ± 6.75
26 ± 5.16
22 ± 4.21
p<0,01
Bảng 4 thể hiện gốc gấp khớp gối trước
sau điều trị các nhóm nghiên cứu. Kết quả cho
thấy c gấp khớp gối nhóm gây thoái hóa
khớp gối lớn hơn ý nghĩa thống so với
nhóm chứng tất cả các thời điềm nghiên cứu
(p<0,05). Khi được điều trị bằng nọc ong
Mobic, góc gấp khớp gối giảm từ sau 1 tuần đến
sau 3 tuần điều trị sự giảm này ý nghĩa
thống so với trước điều trị (p<0,05
p<0,01).
Như vậy, từ bảng 3 bảng 4 cho thấy thủy
châm nọc ong tác dụng cải thiện sự suy giảm
tầm vận động khớp gối trên động vật thực
nghiệm gây thoái hóa khớp gối.
3.4. Khả năng phi hp vận động
Bảng 5. Thời gian chuột rơi xung trước và sau điều trị
Nhóm
Trước điều trị (1)
Sau 1 tuần (2)
Sau 3 tuần (3)
p
Nhóm 1
13.1 ± 7.99
13.8 ± 14.96
11.9 ± 7.44
p>0,05
Nhóm 2
5.7 ± 1.25
5.3 ± 2.00
5.6 ± 2.01
p>0,05
Nhóm 3
4.0 ± 1.82
16.3 ± 13.84
17.3 ± 5.45
p<0,01
Nhóm 4
5.0 ± 2.78
7.6 ± 4.85
11.8 ± 11.48
p<0,01
Nhóm 5
4.0 ± 0.94
12.0 ± 10.08
18.6 ± 11.35
p<0,01
Nhóm 6
4.1 ± 1.45
12.1 ± 12.61
19.6 ± 13.91
p<0,01
Thời gian chuột rơi xuống trong bài tập
rotarod thể hiện khả năng phối hợp vận động.
Thời gian chuột rơi xuống lâu hơn thể hiện khả
năng phối hợp vận động tốt hơn. Kết quả nghiên
cứu bảng 5 cho thấy thời gian chuột rơi xuống
nhóm gây thoái hóa khớp gối ngắn hơn so
với nhóm chứng (p<0,01). Khi được điều trị thủy
châm nọc ong Mobic, khả năng phối hợp vận
động của chuột được cải thiện. nhóm điều trị
thủy châm nọc ong Mobic, thời gian chuột rơi
xuống sau 1 tuần 3 tuần điều trị tăng ý
nghĩa thống so với chỉ số này trước điều trị
(p<0,05 và p<0,001).
IV. BÀN LUẬN
Dựa trên sự thành công khi xây dựng mô hình
thoái hóa khớp gối trên chuột bằng hóa chất,
chúng tôi tập trung đánh giá khả năng giảm đau,
vận động của chuột trước sau điều trị thủy
châm chế phẩm nọc ong. Kết quả chúng tôi nhận
thấy sự giảm đau cải thiện tầm vận động,
khả năng vận động cũng như khả năng phối hợp
vận động của chuột rệt sau 1 tuần 3 tuần
điều trị. Kết quả y phù hợp với một số nghiên
cứu trước khi sử dụng c biện pháp can thiệp
trên chuột gây mô hình thoái hóa khớp gối [5].
Chúng tôi tiếp tục tham khảo nghiên cứu
trước đây của các tác giả trên thế giới thấy
rằng sử dụng bài tập vận động mở là phù hợp để
đánh giá chức năng vận động của chuột [6].
hai chỉ số quan trọng để đánh giá chức năng vận
động của chuột tốc độ vận động thời gian
vận động của chuột trong vùng đáy của môi
trường mở. Trong nghiên cứu hiện nay chúng tôi
thấy tốc độ vận động của chuột đều giảm khi
gây thoái hóa khớp gối được cải thiện rệt
khi được điều trị bằng thủy châm chế phẩm chứa
nọc ong.
Tương tự, chúng tôi cũng đánh giá về khả
năng phối hợp vận động bằng i tập hành vi
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
91
trên trụ quay Rotarod theo các nghiên cứu trước
đây [7]. Bài tập này thđánh giá tương đối
chính xác về khả năng phối hợp vận động của
chuột. Để duy trì đứng lâu trên trụ quay, chuột
cần phải phối hợp thăng bằng của thể, vận
động chân trước chân sau phải thật nhịp
nhàng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy chỉ
số nghiên cứu thời gian từ khi chuột được đặt
lên trụ quay đến khi chuột rơi xuống để đánh
giá. Thời gian này càng dài chứng tỏ khả năng
phối hợp vận động của chuột càng tốt. Kết quả
từ nghiên cứu cho thấy thời gian rơi xuống ngắn
hơn nhóm gây thoái hóa khớp gối so với nhóm
chứng ngược lại thời gian này tăng lên khi
điều trị bằng thủy châm chứa nọc ong. Như vậy,
thể thấy khả năng phổi hợp vận động của
chuột ng n khi được thủy châm chế phẩm
chứa nọc ong.
Qua các kết quả trên đây cho thấy thủy châm
chế phẩm chứa nọc ong tác dụng giảm đau
cải thiện rệt trên động vật thực nghiệm
được gây thoái hóa khớp gối.
V. KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến nh
đánh giá tác dụng giảm đau, cải thiện vận động
của thủy châm chế phẩm nọc ong trên động vật
được gây thoái hóa khớp gối bằng chất gây thoái
hóa khớp. Kết quả nghiên cứu của chúng i cho
thấy sau khi thủy châm chế phẩm chứa nọc ong,
giảm ngưỡng đau, tăng tầm vận động, tăng khả
năng vận động phối hợp vận động trên chuột.
Kết quả này là cơ squan trng cho việc ứng dụng
thy châm chế phẩm cha nc ong tn người.
LỜI CẢM ƠN: Chúng tôi xin chân thành cảm
ơn sự ng hộ, giúp đỡ của ban cung cấp động
vật thực nghiệm, khoa Sinh lý bệnh (học viện
Quân y) đã trợ giúp cho chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Zhang Y, Jordan JM. Epidemiology of
osteoarthritis. Clin Geriatr Med. 2010;26:35569.
2. Lawrence RC, Felson DT, Helmick CG, et al.
Estimates of the prevalence of arthritis and other
rheumatic conditions in the United States. Part II.
Arthritis Rheum. 2008;58:2635.
3. Minh Hoa TT, Darmawan J, Chen SL, Van Hung
N, Thi Nhi C, et al. (2003) Prevalence of the
rheumatic diseases in urban Vietnam: a WHO-ILAR
COPCORD study. J Rheumatol 30: 22522256.
4. cDonough CM, Jette AM. The contribution of
osteoarthritis to functional limitations and
disability. Clin Geriatr Med. 2010 Aug;26(3):387-
99.
5. Tatem KS, Quinn JL, Phadke A et al. Behavioral
and locomotor measurements using an open field
activity monitoring system for skeletal muscle
diseases. J Vis Exp. 2014 Sep 29;(91):51785.
6. Lementowski PW, Zelicof SB. Obesity and
osteoarthritis. Am J Orthop (Belle Mead NJ)
2008;37:14851
7. Andrianakos AA, Kontelis LK, Karamitsos DG,
et al. Prevalence of symptomatic knee, hand, and
hip osteoarthritis in Greece. The ESORDIG study. J
Rheumatol. 2006;33:250713.
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MẮC BỆNH HEN PHẾ QUẢN
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC,
TRUNG HỌC LÊ HỒNG PHONG NGÔ QUYỀN HẢI PHÒNG
Đinh Thị Diệu Hằng*, Phùng Chí Thiện**, Phạm Văn Thức**
TÓM TẮT25
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ mắc bệnh Hen Phế Quản
một số yếu tố liên quan học sinh tiểu học, trung
học Hồng Phong, quận Ngô Quyền, Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cu: Nghiên cứu dịch t học
tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu; phỏng vấn trực
tiếp bố mẹ học sinh về kiến thức, thái độ một số
yếu tố liên quan đến bệnh hen phế quản. Kết quả
nghiên cu cho thấy:
*Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương
**Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Diệu Hằng
Email: hangdtd@hmtu.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 22.4.2019
- Tỷ lệ mắc HPQ tại trường Hồng Phong
10,46%,
- Một số yếu tố liên quan đến bệnh Hen Phế Quản
tại trường Hồng Phong: Hầu hết bệnh nhân hoặc
gia đình có tiền sử dị ứng.
Nguyên nhân chủ yếu gây HPQ lần đầu nhim
trùng đường hô hấp nhiều lần 71,7%.
- Yếu tố kích phát cơn hen các BN bao gồm thay
đổi thời tiết, nhim lạnh, nhim khuẩn hô hấp...
SUMMARY
STUDYING OF CURRENT SITUATION OF
ASTHMA DISEASE AND SOME RELATED
FACTORS IN LE HONG PHONG PRIMARY
AND SECONDARY SCHOOLS IN NGO
QUYEN DISTRICT, HAIPHONG CITY
Objective: The authors have researched the rate