
ThS. Nguyễn Hồ Phương Nhật
NĂM 2024
PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
(Tổng số giờ: 6; lý thuyết: 5, thảo luận - bài tập: 1)
1.1. Khái niệm phân tích công việc và một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về công việc
Trong tổ chức, do chuyên môn hoá lao động mà các nghề được chia ra
thành các công việc. Mỗi công việc lại được tạo thành từ nhiều nhiệm vụ cụ thể
và được thực hiện bởi một hoặc một số người lao động tại một hoặc một số vị trí
việc làm (Nguyễn Ngọc Quân & Nguyễn Vân Điềm, 44). Cụ thể:
- Công việc (job): là tất cả những nhiệm vụ được thực hiện bởi một người
lao động hoặc là tất cả những nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi một số
người lao động. Chẳng hạn, các nhiệm vụ giống nhau được thực hiện bởi các
nhân viên đánh máy thuộc bộ phận đánh máy. Trong tổ chức công, công việc
được hiểu là một cấp độ trong hệ thống việc làm, thường tương ứng với nhiều vị
trí trong tổ chức công (trường hợp một công việc do một số người đảm nhiệm)
hoặc tương ứng với một vị trí việc làm (trường hợp một công việc do một người
đảm nhiệm). Nhiệm vụ: biểu thị từng hoạt động lao động riêng biệt với tính
mục đích cụ thể mà mỗi người lao động phải thực hiện. Ví dụ: soạn thảo một
văn bản trên máy tính, trả lời điện thoại.
Việc tạo thành các công việc là kết quả của sự phân chia lao động (phân
công lao động) trong nội bộ tổ chức. Công việc có thể được xem như là một đơn
vị mang tính tổ chức nhỏ nhất trong một công ty và nó có những chức năng quan
trọng. Thực hiện công việc chính là phương tiện để người lao động có thể đóng
góp sức mình vào việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Đồng thời công việc
là cơ sở để một tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý nhân lực đối với người
2
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215

ThS. Nguyễn Hồ Phương Nhật
NĂM 2024
PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
lao động như: bố trí công việc, kế hoạch hoá lao động, đánh giá thực hiện công
việc, thù lao và đào tạo…
Tóm lại, Công việc, như đã xác định ở phần khái niệm, là tất cả những
đầu việc cụ thể (những nhiệm vụ, trách nhiệm) mà một tổ chức hoặc cá nhân
trong tổ chức cần phải tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất để thực hiện chức
trách của mình. Mỗi công việc có thể do một cá nhân thuộc về một vị trí việc
làm cụ thể giải quyết, nhưng cũng có thể phải được giải quyết trên cơ sở phối
hợp, hợp tác với các cá nhân khác thuộc về những vị trí việc làm khác trong
hoặc ngoài tổ chức.
1.1.2. Khái niệm về việc làm
Việc làm được định nghĩa Khoản 1 Điều 9 Bộ luật lao động năm 2019 là
“Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà pháp luật không cấm”.
ILO (International Labour Organization) đưa ra khái niệm người có việc làm là
những người làm việc gì đó được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán
bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào hoạt động mang tính chất tự tạo
việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc
hiện vật.
1.1.3. Khái niệm về nghề nghiệp
Nghề (occupation): là tập hợp những công việc tương tự về nội dung và
có liên quan với nhau ở mức độ nhất định với những đặc tính vốn có, đòi hỏi
người lao động có những hiểu biết đồng bộ về chuyên môn nghiệp vụ, có những
kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện. Ví dụ: các công việc kế
toán, kiểm toán và thủ quỹ đều thuộc nghề tài chính.
Hệ thống nghề: một tập hợp nghề trong tổ chức công cùng hướng tới mục
đích nhất định. Ví dụ: hệ thống nghề chăm sóc sức khoẻ có mục tiêu là chăm sóc
bệnh nhân gồm nhiều nghề: nghề bác sĩ (nhi, nha, sản…), nghề y tá, nghề hộ lý,
nghề dược ….
1.1.4. Khái niệm về vị trí việc làm
3
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215

ThS. Nguyễn Hồ Phương Nhật
NĂM 2024
PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
- Vị trí việc làm (position): biểu thị tất cả các nhiệm vụ được thực hiện
bởi cùng một người lao động. Ví dụ: tất cả các nhiệm vụ được thực hiện bởi một
nhân viên thao tác máy tính, hoặc một thư ký, một nhân viên đánh máy. Vị trí
việc làm còn được định nghĩa là một đơn vị cụ thể nhất, ứng với một vị trí lao
động thực tế, cụ thể nhất định trong một thời điểm nhất định và tại một địa điểm
xác định (Christian Batal, 2002, tr.131, trích trong Trần thị Thu & Vũ Hoàng
Ngân, 2013, tr.29). Vị trí việc làm là công việc hoặc tập hợp những nhiệm vụ
gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng.
Thêm vào đó, các văn bản pháp luật tại Việt Nam cũng quy định rõ khái
niệm vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và trong cơ quan hành
chính nhà nước. Cụ thể tại Khoản 1 điều 7 Luật viên chức, Khoản 1 Điều 2 Nghị
định 41/2012/NĐ-CP, và Khoản 3 Điều 7 Luật cán bộ công chức.
Vị trí việc làm có thể được phân loại theo Điều 5 Nghị định 62/2020, theo
2 cách:
- Theo khối lượng công việc: vị trí việc làm do một người đảm nhận, vị trí
việc làm do nhiều người đảm nhận, vị trí việc làm kiêm nhiệm.
- Theo tính chất, nội dung công việc: VTVL ,lãnh đạo quản lý; VTVL
nghiệp vụ, chuyên ngành; VTVL nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; VTVL hỗ
trợ, phục vụ.
1.1.5. Khái niệm phân tích công việc
“Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một
cách có hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể
trong tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc” (Nguyễn Ngọc Quân &
Nguyễn Vân Điềm, tr. 48). Cụ thể hơn, phân tích công việc là thu thập các thông
tin về công việc một cách hệ thống, nhằm xác định rõ các nhiệm vụ, các trách
nhiệm thuộc phạm vi công việc và những yêu cầu về nghiệp vụ, kỹ năng cần
thiết cùng các điều kiện để thực hiện có hiệu quả các công việc trong một tổ
chức.
4
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215

ThS. Nguyễn Hồ Phương Nhật
NĂM 2024
PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC
Phân tích công việc cần có sự quan sát và nghiên cứu để xác định bản chất
của một công việc cụ thể. Bản phân tích công việc cần trình bày những nhiệm
vụ cấu thành nên công việc cùng với những kỹ năng đặc thù và trách nhiệm cần
thiết để hoàn thành tốt công việc. Vì vậy thuật ngữ phân tích công việc là hoạt
động “vô nhân xưng”, đối tượng phân tích là công việc, là tổ chức, chứ đối
tượng không phải là con người làm công việc đó. Vì vậy kết quả cuối cùng của
PTCV là bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn đối với người thực hiện công việc
và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc- tức là các thông tin liên quan về công
việc một cách khách quan không liên quan đến một người cụ thể.
Quá trình phân tích công việc cần làm rõ ở từng công việc cụ thể các vấn
đề như:
- Người lao động có những nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể gì;
- Tại sao cần thực hiện những nhiệm vụ đó;
- Tiến hành thực hiện các nhiệm vụ đó ở đâu;
- Thực hiện các nhiệm vụ như thế nào;
- Khi nào thì các nhiệm vụ đó hoàn thành;
- Các yêu cầu cần có đối với người lao động về chuyên môn, kỹ năng,
kinh nghiệm…để thực hiện công việc đó.
Phân tích công việc là một công cụ quản trị nhân lực cơ bản nhất, nên có
ý nghĩa quan trọng đối với mọi tổ chức. Theo John Ivancevich, phân tích công
việc là chìa khoá, là nội dung có ý nghĩa sống còn của bất cứ một hệ thống
QTNNL hiện đại nào.
1.2. Ý nghĩa của phân tích công việc
Phân tích công việc là công cụ rất hữu hiệu giúp các tổ chức, doanh nghiệp
mới thành lập hoặc đang cần có sự cải tổ hoặc thay đổi về cơ cấu tổ chức, tinh
giản biên chế nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu suất của sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Đối với công tác tuyển dụng
5
Downloaded by VDOC Online Solutions (vdochcm@gmail.com)
lOMoARcPSD|42620215