
1
Luật tố tụng dân sự

2
CHƯƠNG I
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự Việt Nam
(giảng)
1.1.1. Khái niệm
Luật tố tụng dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình giải quyết vụ việc
dân sự.
1.1.2. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự
Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự là những quan hệ nảy sinh giữa các chủ thể trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Đó là các quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án, đương sự, người đại diện
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và các chủ thể khác như người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch… nảy sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự,
cụ thể:
+ Quan hệ giữa giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án với đương sự, người đại
diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và các chủ thể khác có
liên quan;
+ Quan hệ giữa giữa Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan thi hành án với nhau;
+ Quan hệ giữa đương sự với các chủ thể khác có liên quan.
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng dân sự không có sự bình đẳng giữa
các chủ thể, trong đó Tòa án, Cơ quan thi hành án là các chủ thể có vai trò quyết định đối với việc
giải quyết vụ việc dân sự.
Vụ việc dân sự là vụ việc phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại và lao động do Tòa án giải quyết. Vụ việc dân sự chia làm hai loại: vụ án
dân sự và việc dân sự.

3
Vụ án dân sự là việc có sự tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự mà họ thông
thể thương lượng được nên nhờ Tòa án giải quyết.
Việc dân sự là loại vụ việc dân sự mà sự phát sinh, chấm dứt, thay đổi các quan hệ pháp
luật phải do Tòa án xem xét quyết định như: Tòa án xem xét yêu cầu tuyên bố một người là mất
1

4
tích hoặc đã chết; bị hạn chế hay bị mất năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người là mất tích hay đã chết, yêu cầu hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật…
- Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự
Luật tố tụng dân sự sử dụng ba phương pháp điều chỉnh:
+ Phương pháp quyền uy, thể hiện trong mối quan hệ giữa Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan thi
hành án với các chủ thể khác. Các chủ thể khác đều phải phục tùng các cơ quan này.
+ Phương pháp định đoạt, thể hiện ở chỗ các đương sự được tự quyết định việc bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án.
Khi quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp, các đương sự có quyền quyết định
có khởi kiện, yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hay không? Phạm vi khởi
kiện, yêu cầu như thế nào? Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, các
đương sự vẫn có thể thương lượng, thỏa thuận với nhau cách giải quyết vụ việc dân sự.
+ Phương pháp bình đẳng, thể hiện trong mối quan hệ giữa các đương sự, tại phiên tòa các bên
đương sự bình đẳng với nhau về việc đưa ra chứng cứ và yêu cầu.
Trong đó phương pháp điều chỉnh chủ yếu nhất là phương pháp quyền uy.
Các phương pháp điều chỉnh của các ngành luật tố tụng đều cơ bản giống nhau, dù nó là tố
tụng hình sự, tố tụng hành chính hay tố tụng dân sự. Nếu có sự khác nhau về phương pháp điều
chỉnh của mỗi ngành luật tố tụng thì đó chỉ là sự khác nhau về mức độ “đậm nhạt” của từng phương
pháp điều chỉnh trong các ngành luật đó.
Ví dụ:
Luật tố tụng hình sự sử dụng phương pháp quyền uy có tính chất tuyệt đối;
Luật tố tụng dân sự sử dụng phương pháp quyền uy có tính chất tương đối.
Phương pháp quyền uy trong dân sự mềm hơn phương pháp quyền uy trong tố tụng hình sự ở
chỗ Tòa án giải quyết vụ án dân sự ở góc độ nào, về vấn đề gì còn phụ thuộc ý muốn của người
tham gia tố tụng (nguyên đơn)...
1.2. Vai trò và nguồn của Luật tố tụng dân sự
1.2.1. Vai trò của Luật tố tụng dân sự

5
Bộ luật tố tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức;
giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật (Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ
của Bộ luật tố tụng dân sự).
1.2.2. Nguồn của Luật tố tụng dân sự
2