TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - 1 - 2020
11
bình 18 tuổi đã phát trin cực đại, tuy nhiên
giảm đáng kể s c chân cung trên mi tng
1,4 ± 0,04 t đó giảm chi phí điu tr, gim thi
gian phu thut, gim các biến chng, không
bnh nhân nào tổn thương thần kinh.
- T l nn chnh góc Cobb là 71,2% ± 17,6%
kết qu rt tốt, góc Cobb thay đổi không đáng
k sau quá trình theo dõi. Góc còng trưc m
trung bình 23,3º± 17,1º. Góc còng ct sng
ngc sau phu thut 2,8º±9,9º. Mức độ thay
đổi góc còng trước sau phu thut
0,5º±12,1º, góc còng thay đổi tăng lên lớn nht
31º c còng thay đi giảm đi nhiều nht
là -19º.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mohammalossein et al (2017), Evaluating
Accuracy of free hand pedicle Screw insertion in
aldolescent idiopathic scoliosis using postoperative
multi slice computed tomography scan, Advanced
Biomedical Research; 6:1-10.
2. Kim YJ, Lenke LG et al (2004), Free hand
pedicle screws placement in the thoracic spine: Is
it safe?, Spine (Phila Pa 1976); 129(3):333-42.
3. Se Il Suk (2011), Pedicle screw instrumentation
for aldolescent idiopathic Scoliosis: The insertion
technique, The fusion levels and direct vertebral
rotation, Clinics in Orthopedic Surgery; 3:89-100.
4. Trần Quang Hiển (2015), Nghiên cứu điều trị
phẫu thuật vẹo cột sống căn bằng dụng c
cấu hình toàn ốc chân cung, Luận án Tiến S Y
Học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh.
5. John W Kemppainen MD et al (2016),
Evaluation of Limited Screw density pedicle
screwconstructsin posterior fusions for adolescent
idiopathic scolios, Spine deformity: 33-39.
6. Bai Y.S et al (2013), Comparison of the pedicle
screws placement between electronic conductivity
device and normal pedicle finder in posterior
surgery of scoliosis, J Spinal disord Tech:316 -20.
7. King H.A et al (1983), The selection of fusion
levels in thoracic idiopathic scoliosis, J Bone Joint
Serg Am; 65:1302-1313.
8. Se-Il Suk, Jin Hyok Kim (2012), Pedicle Screw
instrumentation in andolescent idiopathic scoliosis,
Eur Spine, 21:13-22.
TẦN SUẤT CÓ TỔN THƯƠNG ĐẠI TRÀNG Ở BỆNH NHÂN
TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV
Trần Thị Khánh Tường*, Trần Phạm Phương Thư*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: c định tần suất tổn thương đại
tràng bệnh nhân triệu chứng của hội chứng ruột
ch thích theo ROME IV. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng
và kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân
≥ 18 tuổi đã được nội soi tại khoa Nội soi tiêu hóa Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương triệu chứng của HCRKT
theo ROME IV trong thời gian từ tháng 09/2018 đến
03/2019. Kết quả: Chúngi ghi nhận 265 ca được nội
soi đến manh trành, 163 trường hợp (61,5%)
triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. 41,72% bệnh
nhân không có tổn thương; 58,28% trường hợp tổn
thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 33,74%
viêm/loét, 9,82% polyp tuyến 3,68% trường hợp
ung thư đại trực tràng. Trong nhóm bệnh nhân không
triệu chứng o động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi
đại tràng thấp không ghi nhận u n sinh nguy
cao. Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không triệu
chứng o động, đa số không tổn thương hoặc
không tổn thương u tân sinh nguy cao. Tỷ lệ u
n sinh nguy cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT
chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều triệu
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Phạm Phương Thư
Email: thutpp@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 23/1/2020
Ngày phản biện khoa học:14/2/2020
Ngày duyệt bài: 3/3/2020
chứng báo động. vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần
chú ý loại trừ những yếu tnguyy.
Từ khóa:
Hội chứng ruột kích thích, triệu chứng
báo động, thang điểm Asian - Pacific Colorectal
Screening (APCS), u tân sinh nguy cao
SUMMARY
PREVALENCE OF ORGANIC COLONIC
LESIONS IN PATIENTS WITH SYMPTOMS
COMPATIBLE WITH IRRITABLE BOWEL
SYNDROME ACCORDING TO ROME IV CRITERIA
Objects: To determine prevalence of organic
colonic lesions in patients with symptoms compatible
with irritable bowel syndrome according to rome iv
criteria Methods: Cross sectional study, recording
symptoms and colonoscopy results of patients 18
years and older underwent colonoscopy at
gastrointestinal endoscopy department, Nguyen Tri
Phuong hospital with IBS-like symptoms September,
2018 March, 2019. Results: We collected 265 cases
completed colorectal endoscopy: 163 patients (61,5%)
have ROME IV IBS-like symptoms; 41,72% of them
had normal colonoscopy result; 95 cases had lesion,
include: 33,74% colitis, 9,82% adenoma and 3,68%
colorectal cancer. In the group of patients not having
any alarm features, the rate of anatomic abnormalities
was low and no colorectal advanced neoplasms was
recorded. Conclusion: In the group of patients with
no alarm features, the majority has normal
colonoscopy results. Rate of colorectal advanced
neoplasms is low in IBS-like symptoms; but, all of
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
12
them have alarm features. Therefore, before
diagnosing IBS, we suggest that attention should be
paid to eliminate these risk factors.
Key words:
Irritable bowel syndrome, alarm
feature, colorectal advanced neoplasms.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) một rối
loạn chức năng đường tiêu hoá chiếm tỷ l
khoảng 11,2% theo nghiên cứu đa trung tâm của
tác gi Lovell năm 2012. Những năm gần đây,
tiêu chuẩn ROME được áp dụng để chẩn đoán
HCRKT, trong đó tiêu chuẩn ROME IV đã
những thay đổi so với các tiêu chuẩn trước đây,
bao gồm: đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong 3
tháng, mở rộng các triệu chứng báo động để dự
đoán các tổn thương thực thể đường tiêu hoá.
Các bệnh lý viêm loét đại trực tràng, bệnh Crohn,
polyp hay ung thư đại trực tràng cũng những
triệu chứng giống hội chứng ruột kích thích nhưng
thường đi kèm các triệu chứng báo động. Patel và
cộng sự năm 2015 ghi nhận tỷ lệ tổn thương thực
thể đường tiêu hoá trên những bệnh nhân
triệu chứng của HCRKT theo tiêu chuẩn ROME III
kèm triệu chứng báo động 27,7% cao n so
với nhóm không có triệu chứng báo động và tỷ lệ
ung thư đại trực tràng trong nghiên cứu 2,7%
[1]. Tuy nhiên hiện chưa có nghiên cứu trên bệnh
nhân có triệu chứng của hội chứng ruột kích thích
theo ROME IV, vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu với mục tiêu sau:
- Xác định tn sut có tổn thương đại tràng
bnh nhân triu chng ca hi chng rut
kích thích theo ROME IV
- t hình nh nội soi đại trc tràng
bnh hc (nếu có) trên bnh nhân triu
chng ca HCRKT theo ROME IV không
triu chứng báo động.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt
ngang có phân tích
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân 18
tuổi đã được nội soi đại trực tràng tại khoa Nội
soi tiêu hóa Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ
01/09/2018 đến 31/03/2019 triệu chứng
của hội chứng ruột kích thích theo ROME IV;
đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân tiền
căn: ung thư đại trực tràng, phẫu thuật đại trực
tràng, cắt polyp đại trực tràng.
2. Phương pháp thông kê
Các dữ liệu sẽ được hóa nhập vào
phần mềm Excel 2016 sau đó được xử thống
kê trên phần mềm thống kê R.
Mẫu nghiên cứu sẽ được phân tích theo hai
nhóm chính không tổn thương hoặc tổn
thương nguy thấp u tân sinh nguy cao
trên nội soi đại trực tràng. Sự khác biệt được
xem là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0.05.
3. Định nghĩa biến số
Triệu chứng hội ruột kích thích theo
ROME IV [Error! Reference source not found.]:
- Đau bụng: xy ra bt k v trí nào bng,
thường gp vùng bụng i, tái phát ít nht 1
ln/tun trong 3 tháng gn đây.
- Liên quan với đi tiêu: đau bụng th tăng
lên hoc giảm sau khi đi tiêu.
- Thay đổi s lần đi tiêu: tn s đi tiêu bất
thường (> 3 lần đi tiêu/ngày hay < 3 ln đi tiêu/
tun) thi gian xy ra liên quan với các cơn
đau bụng.
- Thay đổi nh cht phân: phân nh dng
thuc nhóm 1-2 hoc 6-7 theo bng phân đ Bristol.
Triệu chứng báo đng theo ROME IV
- Tui khi phát triu chứng ≥ 50.
- Thay đổi thói quen đi cầu mới đây.
- Xut huyết tiêu hóa (tiêu phân đen hoặc
tiêu máu đỏ).
- Đau bụng ban đêm hoặc đi tiêu ban đêm.
- St cân không ch ý: gim > 5% cân nng
t 6 tháng đến 1 năm.
- Tiền căn gia đình bị ung thư đại trc tràng
hoc bnh rut viêm.
- Khi u vùng bng hoc hch bng.
- Thiếu u: theo tiêu chun chẩn đoán của
WHO khi Hgb < 12 g/dL đi vi n < 13 g/dL
đối vi nam.
- Máu ẩn trong phân dương tính.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, từ
tháng 10/2018 đến tháng 03/2019, sau loại trừ
những trường hợp đã được chẩn đoán ung t
đại trực tràng, phẫu thuật cắt đại tràng cắt
polyp đại tràng, chúng tôi đã ghi nhận được 265
ca nội soi đại trực tràng tại khoa nội soi tiêu hóa
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, trong đó 163
trường hợp triệu chứng của hội chứng ruột
kích thích theo ROME IV.
1. Đặc điểm bệnh nhân triệu chứng
của HCRKT theo ROME IV
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân trong
nghiên cứu
Tuổi
Trung bình
< 50
≥ 50
53,17 ± 27,62
60 (36,81%)
103 (63,19%)
Giới
Nam
Nữ
96 (58,9%)
67 (41,1%)
Hút thuốc
Không
Đã ngưng
Đang hút
95 (58,28%)
37 (22,7%)
31 (19,02%)
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - 1 - 2020
13
Phân
nhóm
HCRKT
Tiêu chảy
Táo bón
Hỗn hợp
Không xác định
57 (34,97%)
37 (22,7%)
21 (12,88%)
48 (29,45%)
Tuổi trung bình trong nghiên cứu 53,17 ±
27,62, nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm đa số
(63,19%); tỷ số nam là 1,43:1.
Sơ đồ 1: Kết quả nghiên cứu
95 bệnh nhân tổn thương trên nội soi
đại tràng chiếm tỷ lệ 58,28%, trong đó hầu hết
nhóm bệnh nhân có triệu chứng báo động có tổn
thương đại tràng trên nội soi chiếm 50,31% so
với tổng số bệnh nhân và chiếm 82/131=63,08%
trong nhóm bệnh nhân có triệu chứng báo động.
80,37% bệnh nhân ít nhất 1 triệu chứng
báo động, trong đó tuổi khởi phát 50
(53,37%) chiếm tỷ lệ cao nhất, kế đến thay
đổi thói quen đi tiêu chiếm tỷ lệ 48,85%, thấp
nhất là u hoặc hạch ổ bụng 3,07%.
2. Đặc điểm nội soi, mô bệnh học
Trong nghiên cứu này, số bệnh nhân không
tổn thương sau nội soi đại tràng chiếm tỷ lệ
cao nhất 41,72%. Vị trí tổn thương ghi nhận
sau nội soi đại tràng chủ yếu trực tràng đại
tràng chậu hông. Polyp kích thước > 1cm
11/23 trường hợp, 2 vị trí polyp đại
tràng là 9/23.
Bảng 2. Kết quả nội soi đại trực tràng
mô bệnh học
Tổn
thương
nội soi
Tỷ lệ sinh
thiết
Kết quả mô
bệnh học
Viêm/loét
12/55
(21,82%)
Nhẹ
Nặng
Polyp
23/23
(100%)
Tăng sản
Nghịch sản
độ thấp
Nghịch sản
độ cao
Nghi ung
thư
6/6 (100%)
Carcinoma
Tỷ lệ được sinh thiết nhóm tổn thương
vm hoặc loét chiếm tỷ lệ thấp (21,82%); trong
đó tổn thương viêm nặng chiếm tỷ lệ thấp n so
với tn thương vm nh(3,07% so với 4,29%).
100% polyp được sinh thiết, tỷ lệ polyp tuyến
69,57%, đa số nghịch sản độ thấp
(56,52%).
Trong 3 trường hợp nghịch sản độ cao, bệnh
nhân đều trên 50 tuổi, vị ttổn thương chủ yếu
đại tràng chậu hông, thuộc nhóm nguy cao
theo thang điểm APCS; 2 trường hợp1ca
polyp kích thước ≥ 1cm.
Trong 6 trường hợp ung thư, có 4/6 bệnh
nhân trên 50 tuổi, vị trí tổn thương ch yếu
trực tràng đại tràng chậu hông, c trường
hợp đều có nhiều hơn 3 triệu chứng báo động.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm bệnh nhân có triệu chứng
của HCRKT theo ROME IV
HCRKT thường xảy ra bệnh nhân trẻ. Nội
soi đại trực tràng thường được thực hiện để tầm
soát tổn thương đường tiêu hoá trên nhóm bệnh
nhân trên 50 tuổi, triệu chứng báo động hoặc
nhóm bệnh nhân trẻ hơn được chẩn đoán
HCRKT nhưng không đáp ứng với điều trị.
vậy, đối tượng nghiên cứu trong nhóm bệnh
163 bệnh nhân có triệu chứng của HCRKT theo ROME IV
Triu chứng báo động (+)
131 (80,37%)
Triu chứng báo động (-)
32 (19,63%)
Tổn thương
82 (50,31%)
Bình thường
49 (30,06%)
Bình thường
19 (11,65%)
Tổn thương
13 (7,98%)
Viêm/loét
: 47 (28,83%)
Polyp
Tăng sản: 7 (4,29%)
Nghch sản độ thp: 11 (6,75%)
Nghch sản độ cao: 3 (1,84%)
Ung thư:
6 (3,64%)
Viêm/loét
: 8 (4,91%)
Polyp
Tăng sản: 2 (1,23%)
Nghch sản độ thp: 2 (1,23%)
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
14
nhân 50 tuổi chiếm phần lớn 63,19% tuổi
trung bình 53,17 ± 27,62. So sánh với một số
nghiên cứu thiết kế tương tự theo ROME III,
tuổi trung bình cũng k cao như: tác giả
Nguyễn Anh Thư 48,9 ± 11,9 [2] Ishihara
57,9 [3]. Do đó, tuổi trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi và các tác giả chủ yếu ở nhóm
bệnh nhân 40 70 tuổi, cao hơn so với tuổi
được nhắc đến trong các y văn về HCRKT.
Theo nghiên cứu phân tích tổng hợp của tác
giả Lovell năm 2012, tỷ lệ bệnh nhân nữ có triệu
chứng HCRKT cao hơn so với nam [4], Tuy.
nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh
nhân nam chiếm tỷ lệ cao hơn so với nữ
58,9%, kết quả này tương tự với c giả Nguyễn
Anh Thư với nam chiếm 52,2% [2]. Bên cạnh đó,
nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận những
trường hợp đã được nội soi đại trực tràng mà chỉ
định nội soi này thường ghi nhận nam nhiều
hơn nữ; do giới tính nam là một trong những yếu
tố nguy cơ của ung thư đại trực tràng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi và một số tác
giả cũng ghi nhận bệnh nhân không hút thuốc lá
cũng chiếm phần lớn, tương tự nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Anh T 63,4%[5] Patel
[1]. Mặc dù, hút thuốc đã được xác định
yếu tố nguy của ung thư đường tiêu hoá
nhưng sự tương quan giữa hút thuốc và
HCRKT chưa được ghi nhận trong các nghiên
cứu trên.
Theo tiêu chuẩn ROME IV, HCRKT được phân
thành 4 nhóm theo xu hướng đi tiêu và tính chất
phân của bệnh nhân trong vòng 2 tuần của mỗi
tháng. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận bệnh
nhân nhóm tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất
34,97%. Tỷ lệ bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi tiêu
chảy cũng chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Anh Thư 50% [2]; tác giả
Ersryd nghiên cứu tại Thụy Điển cũng ghi nhận
tỷ lệ bệnh nhân HCRKT theo ROME II hoặc III
thì thể tiêu chảy luôn chiếm tỷ lệ cao nhất
39% [5]. Dựa theo kết quả này, chúng tôi nhận
thấy đa số bệnh nhân triệu chứng HCRKT thể
tiêu chảy.
2. Tần suất có tổn thương đại tràng
bệnh nhân triệu chứng của hội chứng
ruột kích thích theo ROME IV
Kết quả nghiên cứu cho thấy 95 bệnh
nhân có triệu chứng của HCRKT theo ROME IVcó
tổn thương trên nội soi đại tràng chiếm tỷ lệ
58,28% cao hơn so với nghiên cứu Patel [1]
24,68% thực hiện trên bệnh nhân thoả tiêu
chuẩn ROME III. Các trường hợp tổn thương
đại tràng trên nội soi đa số nhóm nhóm bệnh
nhân triệu chứng báo động chiếm 50,31% so
với tổng số bệnh nhân chiếm 63,08% trong
nhóm bệnh nhân triệu chứng o động, cao
hơn nhiều so với nghiên cứu của Patel [1] với tỷ
lệ 20,93%. Theo ROME IV, triệu chứng báo
động như tiêu máu, sụt cân, thiếu u… chưa
thấy tăng hiệu quả để dự đoán tổn thương,
nhưng nếu bệnh nhân không triệu chứng báo
động sẽ giảm nguy mắc những tổn thương
thực thể trên nội soi đại trực tràng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân không có tổn
thương trên nhóm bệnh nhân không triệu
chứng báo động cao hơn so với nhóm triệu
chứng báo động (59,38% so với 37,4%)
không tổn thương u tân sinh nguy cao
trong nhóm này; đặc điểm này tương đồng với
nghiên cứu của Patel [1]. Ngoài ra, tiêu chuẩn
ROME IV cũng tăng số triệu chứng báo động hơn
so với các tiêu chuẩn trước đây để tránh bỏ sót
tổn thương trên những bệnh nhân triệu
chứng của HCRKT. Do đó, chúng tôi cho rằng
triệu chứng o động n được đánh giá trước
khi chẩn đoán HCRKT.
Số bệnh nhân triệu chứng báo động trong
nghiên cứu của chúng tôi khá cao 80,37%
tất cả các bệnh nhân bị u tân sinh nguy cao
đều triệu chứng báo động. Sự khác biệt tỷ lệ
triệu chứng báo động trong các nghiên cứu do
nghiên cứu của chúng tôi các tác giả sử dụng
những tiêu chuẩn ROME khác nhau. Trong đó,
ROME IV nhiều triệu chứng o động hơn
những tiêu chuẩn trước đây. Tuy nhiên, các triệu
chứng báo động: tuổi khởi phát 50, tiêu máu,
sụt cân tiền căn gia đình thường được ghi
nhận, đóng vai trò quan trọng trong dự đoán tổn
thương sau nội soi đại trực tràng.
3. Hình ảnh nội soi đại trực tràng
bệnh học (nếu có) trên bệnh nhân triệu
chứng của HCRKT theo ROME IV
không có triệu chứng báo động
Theo một số tác giả ở Nhật, viêm ruột thường
triệu chứng giống HCRKT, thường xảy ra trên
những bệnh nhân tổn thương viêm nhẹ, thể
không hoạt động hoặc sau điều trị [6]. Trong
những trường hợp tổn thương trên nội soi đại
trực tràng, bệnh nhân bị viêm hoặc loét đại
tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 33,74%. So nh với
các tác giả nước ngoài, nghiên cứu tác giả Patel
ghi nhận tỷ lệ viêm loét đại tràng 6,1%,
Crohn 8,6% nghiên cứu mới đây của tác giả
Paudel năm 2018 khi khảo sát trên 140 bệnh
nhân thỏa HCRKT cũng theo tiêu chuẩn ROME IV
cho thấy tổn thương sau nội soi đại trực tràng
27,85% trong đó viêm loét chiếm tỷ lệ cao nhất
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - 1 - 2020
15
7,14% [7]. Như vậy, viêm loét đại trực tràng
tổn thương thường gặp trên những bệnh nhân
có triệu chứng HCRKT.
Trên những bệnh nhân viêm loét đại trực
tràng chỉ có 21,82% được sinh thiết đánh giá
bệnh học do đó những tổn thương viêm nhẹ.
Hơn nữa, tổn thương viêm mức độ nhẹ trên
bệnh học cũng chiếm đa số (7/12 trường hợp).
Chính vì tổn thương viêm nhẹ này, bệnh nhân
thể chỉ bị những biểu hiện rối loạn tiêu hoá dưới
mạn tính ít hoặc không triệu chứng báo
động đi kèm, dễ chẩn đoán nhầm với HCRKT.
Đa số bệnh nhân polyp đại trực tràng
thường không có triệu chứng nhưng nếu polyp
lớn thì bệnh nhân thể thay đổi thói quen đi
tiêu hoặc tiêu ra máu. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, tỷ lệ polyp tuyến 9,82% (16/163),
chủ yếu đại tràng trái, tỷ lệ polyp cao hơn
nhóm bệnh nhân triệu chứng báo động. Khi
so sánh với các nghiên cứu khác, đa số các polyp
cũng thường gặp đại tràng trái với các t lệ
khác nhau như: nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Anh T6,68% (27/404) [2] tác giả Rosa
13,3%, (8). Dựa vào các kết quả trên, chúng
tôi nhận thấy tỷ lệ polyp đại trực tràng trong
nhóm bệnh nhân triệu chứng của HCRKT dao
động khoảng 5 15%. Đa số bệnh nhân
polyp đại trực tràng thường không triệu
chứng nhưng nếu polyp lớn thì một số bệnh
nhân có thể thay đổi thói quen đi tiêu hoặc đi
tiêu ra máu. Vì vậy, cần chú ý những triệu chứng
báo động trên nhóm bệnh nhân này để thể
chẩn đoán và can thiệp sớm qua nội soi.
Ung thư đại trực tràng cũng thể triệu
chứng giống HCRKT như đau bụng, tiêu lỏng
thường gặp đại tràng phải hay táo bón đại
tràng trái triệu chứng báo động đi kèm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi 6 trường hợp
ung thư, chiếm tỷ lệ 3,68%, 50% ở trực tràng
50% đại tràng chậu hông. Theo tác giả
Nguyễn Anh T ghi nhận tỷ lệ ung t
2,23% [2] và tác giả Patel [1] có tỷ lệ ung thư là
2,7%. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi các
tác giả cho thấy tỷ lệ ung thư đại trực tràng <
5% trên những bệnh nhân triệu chứng của
HCRKT. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu của tác
giả Nguyễn Anh Thư, Patel và chúng tôi ghi nhận
tất cả những bệnh nhân này đều triệu chứng
báo động. vậy, trong quy trình chẩn đoán
bệnh nhân HCRKT, chúng ta cần chú ý nhiều
hơn đến những bệnh nhân triệu chứng báo
động để tránh bỏ sót tổn thương.
V. KẾT LUẬN
Đa số bệnh nhân triệu chứng của HCRKT
tổn thương trên nội soi đại tràng, trong đó
hầu hết các bệnh nhân triệu chứng báo
động. Trong nhóm bệnh nhân không triệu
chứng báo động, đa số không tổn thương
hoặc không tổn thương u tân sinh nguy
cao. T lệ u tân sinh nguy cao trong nhóm
bệnh nhân HCRKT chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả
bệnh nhân đều triệu chứng o động. vậy,
trước chẩn đoán HCRKT cần chú ý loại trừ những
yếu tố nguy cơ này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Purav Patel, Bercik Premysl, Morgan David
G, Bolino Carolina, Pintos-Sanchez Maria Ines,
Moayyedi Paul, et al. Prevalence of organic disease
at colonoscopy in patients with symptoms
compatible with irritable bowel syndrome: cross-
sectional survey. Scandinavian Journal of
Gastroenterology. 2015;50(7):816-23.
2. Nguyễn Anh Thư, Quách Trọng Đức. Tn sut
các yếu t nguy của polyp đại trc tràng
bnh nhân hi chng rut kích thích. Y hc TP H
Chí Minh. 2017;21(3):84 - 9.
3. Shunji Ishihara, Yashima K, Kushiyama Y,
Izumi A, Kawashima K, Fujishiro H, et al.
Prevalence of organic colonic lesions in patients
meeting Rome III criteria for diagnosis of IBS: a
prospective multi-center study utilizing
colonoscopy. Journal of gastroenterology.
2012;47(10):1084-90.
4. Rebecca M. Lovell, Alexander C. Ford. Effect
of gender on prevalence of irritable bowel
syndrome in the community: systematic review
and meta-analysis. The American journal of
gastroenterology. 2012;107(7):991-1000.
5. A. Ersryd, I. POSSERUD, H. ABRAHAMSSON,
M. SIMRÉN. Subtyping the irritable bowel
syndrome by predominant bowel habit: Rome II
versus Rome III. Alimentary Pharmacology &
Therapeutics. 2007;26(6):953-61.
6. Shunji Ishihara, K. Kawashima, N. Fukuba, Y.
Tada, S. Kotani, Y. Mishima, et al. Irritable
Bowel Syndrome-Like Symptoms in Ulcerative
Colitis Patients in Clinical Remission: Association
with Residual Colonic Inflammation. Digestion.
2019;99(1):46-51.
7. Mukesh Sharma Paudel, A. K. Mandal, B.
Shrestha, N. S. Poudyal, S. Kc, S. Chaudhary,
et al. Prevalence of Organic Colonic Lesions by
Colonoscopy in Patients Fulfilling ROME IV Criteria
of Irritable Bowel Syndrome. JNMA; journal of the
Nepal Medical Association. 2018;56(209):487-92.
8. Gutiérrez-Serrano Rosa I, Alonso-Herrera
Néstor B, zquez-Mendoza Gabriel, García-
Jiménez Edgar S, Morel-Cerda Eliana C, López-Cota
Grace A, et al. Polyp detection rate in patients with
irritable bowel syndrome. Revista dica MD.
2019;9(2):95-9.