
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020
11
bình 18 tuổi đã phát triển cực đại, tuy nhiên
giảm đáng kể số ốc chân cung trên mỗi tầng là
1,4 ± 0,04 từ đó giảm chi phí điều trị, giảm thời
gian phẫu thuật, giảm các biến chứng, không có
bệnh nhân nào tổn thương thần kinh.
- Tỷ lệ nắn chỉnh góc Cobb là 71,2% ± 17,6%
là kết quả rất tốt, góc Cobb thay đổi không đáng
kể sau quá trình theo dõi. Góc còng trước mổ
trung bình là 23,3º± 17,1º. Góc còng cột sống
ngực sau phẫu thuật là 2,8º±9,9º. Mức độ thay
đổi góc còng trước và sau phẫu thuật là
0,5º±12,1º, góc còng thay đổi tăng lên lớn nhất
là 31º và góc còng thay đổi giảm đi nhiều nhất
là -19º.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mohammalossein et al (2017), Evaluating
Accuracy of free hand pedicle Screw insertion in
aldolescent idiopathic scoliosis using postoperative
multi slice computed tomography scan, Advanced
Biomedical Research; 6:1-10.
2. Kim YJ, Lenke LG et al (2004), Free hand
pedicle screws placement in the thoracic spine: Is
it safe?, Spine (Phila Pa 1976); 129(3):333-42.
3. Se – Il Suk (2011), Pedicle screw instrumentation
for aldolescent idiopathic Scoliosis: The insertion
technique, The fusion levels and direct vertebral
rotation, Clinics in Orthopedic Surgery; 3:89-100.
4. Trần Quang Hiển (2015), Nghiên cứu điều trị
phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ có
cấu hình toàn ốc chân cung, Luận án Tiến Sỹ Y
Học, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí
Minh.
5. John W Kemppainen MD et al (2016),
Evaluation of Limited Screw density pedicle
screwconstructsin posterior fusions for adolescent
idiopathic scolios, Spine deformity: 33-39.
6. Bai Y.S et al (2013), Comparison of the pedicle
screws placement between electronic conductivity
device and normal pedicle finder in posterior
surgery of scoliosis, J Spinal disord Tech:316 -20.
7. King H.A et al (1983), The selection of fusion
levels in thoracic idiopathic scoliosis, J Bone Joint
Serg Am; 65:1302-1313.
8. Se-Il Suk, Jin Hyok Kim (2012), Pedicle Screw
instrumentation in andolescent idiopathic scoliosis,
Eur Spine, 21:13-22.
TẦN SUẤT CÓ TỔN THƯƠNG ĐẠI TRÀNG Ở BỆNH NHÂN CÓ
TRIỆU CHỨNG CỦA HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO ROME IV
Trần Thị Khánh Tường*, Trần Phạm Phương Thư*
TÓM TẮT4
Mục tiêu: Xác định tần suất có tổn thương đại
tràng ở bệnh nhân có triệu chứng của hội chứng ruột
kích thích theo ROME IV. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng
và kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân
≥ 18 tuổi đã được nội soi tại khoa Nội soi tiêu hóa Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương và có triệu chứng của HCRKT
theo ROME IV trong thời gian từ tháng 09/2018 đến
03/2019. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 265 ca được nội
soi đến manh trành, có 163 trường hợp (61,5%) có
triệu chứng của HCRKT theo ROME IV. 41,72% bệnh
nhân không có tổn thương; 58,28% trường hợp có tổn
thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 33,74%
viêm/loét, 9,82% polyp tuyến và 3,68% trường hợp
ung thư đại trực tràng. Trong nhóm bệnh nhân không
có triệu chứng báo động, tỷ lệ tổn thương sau nội soi
đại tràng thấp và không ghi nhận u tân sinh nguy cơ
cao. Kết luận: Trong nhóm bệnh nhân không có triệu
chứng báo động, đa số không có tổn thương hoặc
không có tổn thương u tân sinh nguy cơ cao. Tỷ lệ u
tân sinh nguy cơ cao trong nhóm bệnh nhân HCRKT
chiếm tỷ lệ thấp, nhưng tất cả bệnh nhân đều có triệu
*Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Phạm Phương Thư
Email: thutpp@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 23/1/2020
Ngày phản biện khoa học:14/2/2020
Ngày duyệt bài: 3/3/2020
chứng báo động. Vì vậy, trước chẩn đoán HCRKT cần
chú ý loại trừ những yếu tố nguy cơ này.
Từ khóa:
Hội chứng ruột kích thích, triệu chứng
báo động, thang điểm Asian - Pacific Colorectal
Screening (APCS), u tân sinh nguy cơ cao
SUMMARY
PREVALENCE OF ORGANIC COLONIC
LESIONS IN PATIENTS WITH SYMPTOMS
COMPATIBLE WITH IRRITABLE BOWEL
SYNDROME ACCORDING TO ROME IV CRITERIA
Objects: To determine prevalence of organic
colonic lesions in patients with symptoms compatible
with irritable bowel syndrome according to rome iv
criteria Methods: Cross – sectional study, recording
symptoms and colonoscopy results of patients 18
years and older underwent colonoscopy at
gastrointestinal endoscopy department, Nguyen Tri
Phuong hospital with IBS-like symptoms September,
2018 March, 2019. Results: We collected 265 cases
completed colorectal endoscopy: 163 patients (61,5%)
have ROME IV IBS-like symptoms; 41,72% of them
had normal colonoscopy result; 95 cases had lesion,
include: 33,74% colitis, 9,82% adenoma and 3,68%
colorectal cancer. In the group of patients not having
any alarm features, the rate of anatomic abnormalities
was low and no colorectal advanced neoplasms was
recorded. Conclusion: In the group of patients with
no alarm features, the majority has normal
colonoscopy results. Rate of colorectal advanced
neoplasms is low in IBS-like symptoms; but, all of