
107
hướng sự kiện, có trạng thái, chạy trên một sổ cái phân tán, phi tập trung, chia sẻ, nhân rộng;
có thể quản lý và hướng dẫn chuyển giao tài sản trên sổ cái đó. Hợp đồng thông minh có thể
tồn tại trong hoạt động thương mại, một hợp đồng liên quan đến một giao dịch có thể không bị
từ chối hiệu lực pháp lý, hiệu lực hoặc khả năng thực thi chỉ vì hợp đồng đó có điều khoản về
hợp đồng thông minh.11 Ngoài ra, một số khái niệm đặc thù liên quan đến hợp đồng thông minh
đã được định nghĩa, gồm công nghệ chuỗi khối. Công nghệ chuỗi khối là yếu tố không thể thiếu
của hợp đồng thông minh, đây là công nghệ sử dụng sổ cái phân tán phi tập trung, chia sẻ và
nhân rộng, có thể là công khai hoặc riêng tư, được phép hoặc không được phép, hoặc được thúc
đẩy bởi nền kinh tế tiền điện tử được mã hóa hoặc không có mã thông báo, dữ liệu trên sổ cái
được bảo vệ bằng mật mã, không thay đổi và có thể kiểm tra được, đồng thời cung cấp sự thật
không bị kiểm duyệt.12 House Bill 2417 đã sửa đổi Đạo luật Giao dịch điện tử tiểu bang này để
cung cấp các khái niệm về bản ghi điện tử, chữ ký điện tử trên hợp đồng và hợp đồng thông
minh được đảm bảo thông qua công nghệ chuỗi khối. Những sửa đổi này làm cho các hợp đồng
thông minh và ký tự chuỗi khối có hiệu lực pháp lý, hiệu lực và khả năng thực thi giống như
hợp đồng giấy. Nói cách khác, luật tiểu bang Arizona đã cụ thể hóa tư duy pháp lý của liên
bang Hoa Kỳ, đưa ra những giải thích nhằm nhận diện thuật ngữ hợp đồng thông minh và công
nhận giá trị pháp lý của hình thức hợp đồng này trên thực tế.
Đối với tiểu bang Nevada13, vào ngày 5/6/2017, thống đốc bang Nevada đã ký Dự luật
Thượng viện 398 (Senate Bill 398). Dự luật này cung cấp một khuôn khổ cho việc sử dụng và
khả năng thực thi của công nghệ chuỗi khối trong các hợp đồng và làm chữ ký điện tử trong hồ
sơ điện tử đó. Theo đó, Dự luật này đã công nhận hợp pháp các hồ sơ, chữ ký và hợp đồng điện
tử phải tuân thủ các yêu cầu nhất định và cho phép hồ sơ hoặc chữ ký điện tử đáp ứng các yêu
cầu đối với hồ sơ hoặc chữ ký bằng văn bản trong một số trường hợp nhất định. Hàng loạt các
nội dung mới đã được quy định trong dự luật này.14 Cụ thể:
Thứ nhất, về khái niệm Blockchain. Tại Điều 1 của Dự luật thì Blockchain được định
nghĩa là một bản ghi điện tử các giao dịch hoặc dữ liệu khác: được sắp xếp thống nhất, được
duy trì hoặc xử lý dự phòng bởi một hoặc nhiều máy tính hoặc thiết bị để đảm bảo tính nhất
quán hoặc không thể chối bỏ các giao dịch hoặc dữ liệu khác được ghi lại; xác thực bằng cách
sử dụng mật mã.15 Từ khái niệm này, Blockchain hiểu đơn giản là nơi chứa các dữ liệu được
ghi lại dưới dạng điện tử, được sắp xếp và kết nối thống nhất với nhau. Các dữ liệu này sẽ được
đảm bảo tính thống nhất và không bị sửa đổi bởi các dữ liệu khác nhờ vào cơ chế bảo đảm của
công nghệ này và các khối có chứa dữ liệu sẽ được liên kết bằng cách sử dụng mật mã.
Thứ hai, về khái niệm hồ sơ điện tử. Hồ sơ điện tử có nghĩa là hồ sơ được tạo ra, gửi đi,
truyền, nhận hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Thuật ngữ này bao gồm nhưng không giới
hạn chuỗi khối.16 Dựa vào cách định nghĩa này thì thuật ngữ Blockchain và hồ sơ điện tử mặc
dù không thống nhất nhưng có thể bao gồm lẫn nhau một số nội dung về công nghệ, tức tính
điện tử của dữ liệu.
11 Arizona House Bill 2417, https://legiscan.com/AZ/text/HB2417/id/1497439, truy cập ngày 24/01/2023.
12 Arizona House Bill 2417, https://legiscan.com/AZ/text/HB2417/id/1497439, truy cập ngày 24/01/2023.
13 Margaret Mentz Thompson (2018), “Blockchain and State Law: Five Legisslative Developments”,
https://www.bakerdonelson.com/blockchain-and-state-law-five-legislative-developments, truy cập ngày
24/01/2023.
14 Dự luật Thượng viện 398 (Senate Bill 398),
https://www.leg.state.nv.us/Session/79th2017/Bills/SB/SB398_EN.pdf, truy cập ngày 25/01/2023.
15 Section 1. “Blockchain” means an electronic record of transactions or other data which is:
1. Uniformly ordered;
2. Redundantly maintained or processed by one or more computers or machines to guarantee the consistency or
nonrepudiation of the recorded transactions or other data; and
3. Validated by the use of cryptography.
16 Section 3. “Electronic record” means a record created, generated, sent, communicated, received or stored by
electronic means. The term includes, without limitation, a blockchain.