Ngày nhận bài: 15-11-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-12-2024 / Ngày đăng bài: 11-12-2024
*Tác giả liên hệ: Trần Minh Bảo Luân. Đại học Y Dược Thành phố H Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail:
luan.tmb@umc.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
58 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):58-64
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.08
Thời gian sống thêm sau phẫu thuật nội soi lồng ngực
điều trị ung thư phổi thứ phát di căn từ ung thư gan
Trần Minh Bảo Luân1,2,*,Phạm P Khang1, Châu Phú Thi3, Nguyễn Hngnh3
1Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
3Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung tbiểu tếo gan (UTBMTBG) loại ung thư phổ biến t vongng đầu tại Việt Nam, phổi
vtrí phổ biến nhất của di căn ngoài gan. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ khối u phổi di căn từ UTBMTBG cho thấy
ng thi gian sống thêm.
Mục tiêu: Đánh gcác yếu tố liên quan thời gian sống thêm sau phẫu thuật nội soi điều trị ung thư phổi di căn từ
UTBMTBG.
Đốiợng phương pp nghiên cứu: Hồi cứu tả loạt ca tất cả bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ u phổi di căn từ
UTBMTBG qua nội soi lồng ngc tại khoa Ngoại Lồng ngực, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2020 đến 08/2024.
Kết quả: Tổng cộng có 33 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u phổi di căn với thời gian theo dõi trung
nh 38,8 tháng. Thời gian theoi trung bình 24 tháng (4-56 tháng). Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 38,8
± 3,9 tháng, tỷ lệ sống thêm sau 1, 2 và 3 năm lần ợt 87,8%, 68,4%, 55,9%. c yếu tố liên quan thời gian sống
thêm: thời gian di căn phổi 12 tháng; kích thước khối u phi 3cm; AFP, AFP-L3 PIVKA-II đồng thời ng có liên
quan đến tiênợng sống còn.
Kết luận: PTNS lồng ngc cắt u phổi thứ pt ở nhng bệnh nhân bị UTBMTBG di căn mang lại kết quả sống còn khả
quan. Tuy nhiên, thời gian di căn phổi ngắn ch thưc u phổi lớn, các chất chỉ dấu sinh học tăng là yếu tố tn lưng
xấu cho người bệnh.
Tkhóa: phẫu thuật nội soi lồng ngực; ung tphổi thứ phát di căn từ ung thư tế bào gan
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
59
Abstract
OVERALL SURVIVAL TIME AFTER RESECTION OF PULMONARY METASTASIS
FROM HEPATOCELLULAR CARCINOMA BY VIDEO-ASSISTED HORACOSCOPIC
SURGERY
Tran Minh Bao Luan, Pham Phu Khang, Chau Phu Thi, Nguyen Hoang Binh
Background: Hepatocellular carcinoma (HCC) is the most common type of cancer and the leading cause of mortality
in Vietnam. The lung is the most common location of extrahepatic metastases. Video-Assisted Thoracoscopic Surgery
(VATS) to remove metastatic lung tumors from HCC has been shown to increase survival time.
Objective: Evaluating prognosis factors to overall survival in resecting pulmonary metastasis from hepatocellular
carcinoma by VATS.
Method: A retrospective study of surgical treatment of pulmonary metastasis from HCC by VATS in Cho Ray hospital
from 01/2020 – 08/2024.
Results: Total 33 patients received surgical treatment of pulmonary metastasis from HCC with a median follow-up of
38.8 months (4 – 56). The mean overall survival time was 38.8 ± 3.9 months, the survival rates after 1, 2 and 3 years
were 87.8%, 68.4%, 55.9% respectively. Factors associated with survival time were lung metastasis time 12 months;
lung tumor size 3cm; concomitant increases in AFP, AFP-L3 and PIVKA-II.
Conclusion: Pulmonary Metastasectomy for pulmonary metastasis from HCC by VATS brings positive survival
outcomes for patients with lung metastases. However, shorten time of lung metastasis, large lung tumor size and
concomitant elevated biomarkers are poor prognostic factors for HCC patients.
Keywords: Video-Assisted Thoracic Surgery (VATS); metastatic lung tumor from hepatocellular carcinoma (HCC)
1. ĐT VẤN Đ
Theo GLOBOCAN 2022, ung thư gan loại ung t ph
biến thứ 6 tử vong hàng th 3 trên toàn thế giới. Trong đó
ung thư biểu mô tế o gan (UTBMTBG) loại ung thư ph
biến và t vong ng đầu tại Việt Nam [1]. Trong ung thư biểu
mô tế bào gan (UTBMTBG), phổi là vị trí phổ biến nhất của
di căn ngi gan. Điều trị toàn thân và chămc hỗ trợ được
khuyến cáo cho bệnh nhân UTBMTBG di n ngoài gan. Tuy
nhiên, thời gian sống n trung nh rất ngắn ch khoảng 5-
7,13 tháng đối với bệnh nhân UTBMTBG di căn phổi
kng điều trị [2,3]. a trcó thể mang lại thời gian sống
thêm trung nh 2,8 tháng chăm c h trợ mang lại tỷ lệ
sống tm 1 năm là 20% những bệnh nhân mắc ung thư phổi
di căn từ UTBMTBG. Gn đây, một số nghiên cứu đã chứng
minh rằng phẫu thut ct bkhối u phổi di căn t UTBMTBG
có th mang lại thời gian sống thêm 5 năm tỷ lệ dao động t
10-66,9%. Tuy nhn, phần lớn bệnh nn không đủ tiêu
chuẩn phù hợp để điều trị phẫu thuật do có nhiu u phổi hoặc
tổng trạng kém không cho phép phẫu thut [3].
Hiện nay, chưa nhiều công trình nghn cứuo cáo v
các yếu t liên quan đến thời gian sống còn sau phẫu thuật cắt
khối u phổi di căn t UTBMTBG. vậy, chúng tôi thc hiện
nghiên cứu nhằm mục đích đánh g thời gian sống còn toàn
bộ sau phẫu thuật nội điều trị ung thư phổi th phát din t
UTBMTBG các yếu tliên quan.
Mục tiêu
Đánh g thời gian sống thêm toàn b c yếu tố liên
quan sau phẫu thuật nội soi lồng ngc điều tr ung thư phổi th
pt di căn tUTBMTBG.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
60 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.08
2.1. Đốiợng nghiên cứu
Tất cnhững bệnh nhân được phẫu thuật nội soi lồng ngực
cắt u di căn phổi từ UTBMTBG tại khoa Ngoại lồng ngực
Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 01/2020 đến 08/2024.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Bệnh nhân u phổi di căn từ UTBMTBG được chỉ định
phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt khối u phổi: (1) khả năng
cắt bhoàn toàn, (2) không bằng chứng vcác tổn thương
trong gan hoặc ngoài phổi không kiểm soát được tại thời
điểm phẫu thuật phổi (3) tình trạng thể chất chung đủ để
cắt bỏ phổi.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
UTBMTBG di căn phổi đa ổ trên c thùy phổi khác
nhau, ung thư phổi di căn được phẫu thuật đồng thời với ung
t gan.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca, theo dõi dọc.
2.2.2. Quy tnh thực hiện
Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt u di căn phổi được tiếp cận
thông qua phẫu thuật nội soi lồng ngực: cắt phổi không điển
hình chứa u hoặc cắt thùy phổi khi khối u chiếm gần trọn
ty hoặc nhiều khối u di cănng 1 thùy phổi.
Theo i: sau khi cắt bỏ di căn phổi, bệnh nhân được theo
i định kỳ mỗi 3 tháng trong năm đầu, mỗi 6 tháng từ năm
thứ hai cho đến khi tử vong do bệnh tật hoặc khi kết thúc
nghiên cứu 8/2024. Khi có bằng chứng tái phát tại chỗ hoặc
di căn quan khác sẽ được đánh giá toàn diện bởi c
chuyên gia ung bướu liên quan điều trị theo phác đồ củai
Đại học Barcelona (Tây Ban Nha) trong guideline BCLC
2022 được BY tế Việt Nam chấp nhận [4].
2.2.3. Thu thập phânch số liệu
Sliệu được thu thập từ hồ bệnh án của BV sđược ghi
nhận theo một biểu mẫu tiêu chuẩn chung, dữ liệu được nhập
và xữ bằng phần mềm SPSS 20.0
Phép kiểm Chi bình phương (X2) được sử dụng để so sánh
hai tỉ lệ giữa hai nhóm. Thời gian sống thêm được tính bằng
phương pháp Kaplan–Meier, phân ch đơn biến được thực
hiện bằng kiểm định log-rank. Giá trị p <0,05 được xem
ý nga thống.
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu
Trong thời gian 01/2020 đến 08/2024, 33 trường hợp
được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u phổi di căn từ
UTBMTBG tại khoa Ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy.
Bảng 1. Đặc điểm m sàng và cận lânng của bệnh nhân
trong nghiên cứu
Biến s Giá tr
Tuổi 58,7±10,7
Giới nam/nữ 30/3
m ng lúc nhập viện
Phát hin tình ckhi tái khám 30
Đau ngực 2
Ho rau 1
Tình trạng virus
HBV 11
HCV 2
Không 20
Bệnh đi kèm
COPD 3 (9,09%)
THA 3 (9,09%)
ĐTĐ2 2 (6,06%)
Điều trị ung tgan
Phẫu thuật 20
RFA 3
TACE 3
Phẫu thuật RFA-TACE 7
Thời gian di n phổi 20,24±14,011
Chc năng gan phân lon theo Child-Puth 33 (Child- Puth A)
Kích thước u phổi trên CT-scan 2,3±0,93 cm
Vị t thùy phổi
Trên phải 4
Giữa phải 2
ới phải 10
Trên trái 8
ới trái 9
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.08 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
|
61
3.2. Đặc điểm phẫu thuật
Tất cả 33 trường hợp đều được phẫu thuật nội soi lồng
ngực cắt phổi không điển hình hoặc cắt 1 thùy phổi, không
tờng hợp nào chuyển mmở.
Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu
Biến s Gtr
Phẫu thuật NSLN
Cắt phổi kng điển nh chứa u 30 (90,9%)
Cắt 1 thùy phổi 3(9,1%)
Thời gian phẫu thuật 1,5giờ (1,2-4h)
ng u mất 0-100ml
Hậu phẫu
Thời gian dẫn lưu 2-3 ngày
Thời gian nằm viện sau mổ 4 ny
Biến chứng 0
Bờ diện cắt đạt R0 33 (100%)
3.3. Thời gian sống thêm các yếu tố ln quan
3.3.1. Thời gian sốngn toàn bộ
Tất cả 33 bệnh nhân đều được tái km định kỳ sau phẫu
thuật đến khi kết thúc nghiên cứu tử vong do bệnh tật: thời
gian theo i trung bình 24 tháng (4 – 56 tháng). Trong đó:
21 bệnh nhân (67,7%) còn sống đến kết thúc nghiên cứu, 12
bệnh nhân (36,4%) tử vong do bệnh tật.
Thời gian sống thêm trung bình: 38,8 ± 3,9 tháng (4 - 56
tng), thời gian theo dõi trung vị 24 tháng. Tỷ lệ sống còn
tn bộ sau 1, 2 và 3 năm lần lượt 87,8%, 68,4%, 55,9%.
Trong thời gian theo dõi, 7 bệnh nhân tái phát tại gan
(21,2%), 5 bệnh nhân di căn ngoài gan bao gồm: tuyến
tợng thận (1 trường hợp), o (2 trường hợp), di căn
ơng (2 trường hợp), tất cđều được điều trị toàn thân theo
phác đồ BCLC 2022.Thời gian sống thêm không bệnh trung
nh sau phẫu thuật cắt u phổi là 20,5 tng.
Bảng 3. Thời gian sống thêm toàn b
Thời gian
theo dõi
(tháng)
Số BN
tử vong
Tỷ lệ sống
thêm tích lũy
(%)
Thời gian sống trung
bình
12 4 87,8% 38,8 ± 3,9
95%CI =31,2 – 46,4
Min = 4; Max = 56
24 10 68,4%
36 12 55,9%
nh 1. Kaplan-Meier về tỷ lsống còn toàn bộ
3.3.2. Các yếu t nh hưng đến thi gian sng còn
Bảng 4. Các yếu tốnh ng đến thời gian sống n
Yếu tố
Số BN tử
vong
(%)
Thời gian
sống trung
bình (tháng)
Log-
rank
p
Bệnh lý đi kèm (THA,
ĐTĐ2, COPD):
Không (n=25)
Có (n =8)
10 (40)
2 (25)
36,8 ± 4,6
40,7 ± 5,3
0,38
Mắc viêm gan siêu vi
B, C:
Không (n=20)
Có (n=13)
8 (40)
4 (30,8)
37,1 ± 4,4
42 ± 5,7
0,57
Phương pháp điều trị
UTBMTBG:
Cắt gan (n=20)
RFA (n=3)
TACE (n=3)
Phối hợp (n=7)
8 (40)
1 (33,3)
2 (66,7)
1 (14,3)
36,6 ± 5,3
43 ± 4
26,3 ± 8,8
37,1 ± 4,4
0,60
Thời gian di căn phổ
i
≤ 12th (n=14)
> 12th (n=19)
9 (64,3)
3 (15,8)
27,5 ± 4,9
48,3 ± 4
0,01
2
Kích thước u phổ
i
< 3cm (n=24)
≥ 3cm (n = 9)
6 (25)
6 (66,7)
42,1 ± 3,8
26,7 ± 6,9
0,03
5
Phương pháp cắt u
phổi
Cắt phổi không điển
hình (n=30)
Cắt 1 thùy phổi (n=3)
10 (33,3)
2 (66,7)
40 ± 4
27,3 ± 6,5
0,5
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024
62 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.08
Yếu tố
Số BN tử
vong
(%)
Thời gian
sống trung
bình (tháng)
Log-
rank
p
Tăng cả 3 (AFP, AFP-
L3, PIVKAII)
Có (n=7)
Không (n=26)
6 (85,7)
6 (23)
20,7 ± 5,5
44,8 ± 4
0,03
RFA: Radio Frequency Ablation;
TACE: Transarterial chemoembolization.
AFP: Alpha-fetoprotein;
AFP-L3: Lens culinaris-agglutinin-reactive fraction of AFP;
PIVKAII: Prothrombin induced by vitamin K absence-II.
nh 2. Tlệ sống còn tn b theo kích thước u phổi
nh 3. Tỷ lệ sốngn toàn bộ theo thời gian di n phổi
Thời gian di căn phổi 12 tháng, kích thước u phổi trên
CT-scan 3cm, tăng cả 3 chất chỉ dấu sinh học (AFP-L3%,
PIVKA-II và AFP) thì thời gian sống còn toàn bộ thấp có ý
nghĩa (Hình 2, 3).
4. N LUẬN
UTBMTBG vẫn một trong những loại ung thư phổ biến
nhất gây ra tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Gần đây,
với nhiều tiến bộ trong các phương pháp điều tr
UTBMTBG: phẫu thuật cắt bỏ, đốt bằng sóng cao tần và cắt
nguồn máu nuôi khối u phối hợp với diệt tế bào ung thư bằng
hóa chất đã dần cải thiện tiên lượng của bệnh nhân mắc
UTBMTBG. Tuy nhiên, tiên lượng của bệnh nhân mắc di
căn ngoài gan vẫn còn kém. Chđịnh phẫu thuật cắt bỏ di
căn phổi tUTBMTBG được thực hiện trên bệnh nhân có u
phổi đơn độc. Phẫu thuật cắt bỏ di căn phổi không được chỉ
định nếu phát hiện bất kỳ di căn khác phổi hoc tái phát
trong gan. Ngoài ra, đề thực hiện được phẫu thuật đòi hỏi tất
cả các bệnh lý nền của bệnh nhân đều phải được kiểm soát
tốt, chức năng gan tốt (Child-Pugh nhóm A) chức năng
hô hấp cho phép phẫu thuật tối đa cắt thùy phổi trước khi tiến
hành phẫu thuật.
Nghiên cứu của chúng i, 33 bệnh nhân được phẫu
thuật nội soi lồng ngực, trong đó 30 trường hợp cắt phổi
không điển hình chứa khối u và 3 trường hợp cắt thùy phổi
đều được theo dõi cho đến khi kết thúc nghiên cứu hay t
vong. Thời gian sống thêm trung bình: 38,8 ± 3,9 tháng (4-
56 tháng). Thời gian sống còn toàn bộ sau 1, 2 và 3 năm lần
lượt 87,8%, 68,4%, 55,9%. Kết quả nghiên cứu của c
tác gikhác n Kim B (2024) thực hiện nghiên cứu trên 63
bệnh nhân cho thấy phẫu thuật cắt bu phổi di căn làmng
khnăng sống t ở các phân nhóm bệnh nhân cụ thể, bao
gồm những bệnh nhân có di căn phổi đơn độc và không
khối u còn sót lại hoc i phát tại gan với tỷ lệ sống còn tích
lũy sau phẫu thuật 1, 2,và 5 năm lần lượt là 79,1%, 63,9%
và 35,6% [5].
4.1. Thời gian di n phổi (thời gian sống thêm
không bệnh của UTBMTBG)
Nghiên cứu của chúng i cho thấy thời gian từ lúc bệnh
nhân được điều trị UTBMTBG đến lúc phát hiện di căn phổi
trung bình 20,2 tháng. Nhóm bệnh nhân với thời gian di căn
phổi 12 tháng có thời gian sống thêm trung bình (27,5 ±
4,9 tháng) ngắnn so với nhóm bệnh nhân thời gian di căn
phổi >12 tháng( 48,3 ± 4,1 tháng), p = 0,012 < 0,05. Như vậy,
thời gian di căn phổi 12 tháng là yếu ttiên lượng bất lợi
cho thời gian sống thêm toàn bộ. Đa số các tác giả đều cho
rằng thời gian sống thêm không bệnh của UTBMTBG
(thời gian từ c phát hiện và được điều trị ban đầu
UTBMTBG đến khi phát hiện di căn phổi yếu tố tiên
lượng cho mức độ tiến triển của khối u nguyên phát cũng
thời gian sống còn của bệnh nn [5,6].