THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO VỀ TRANG PHỤC

[Thư viện Viện DTH, 1 Liễu Giai, Hà Nội] ------------

00740 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Ngô Đức Thịnh

Trang phục cổ truyền các dân tộc Việt Nam / Ngô Đức Thịnh . - H. : Văn hoá dân tộc, 1994 . - 302 tr., 24 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc thiểu số, Việt Nam

Tóm tắt : Với các vấn đề: Trang phục- Bản sắc văn hoá dân tộc; Thử phác hoạ đôi nét dân tộc qua các thời đại( dựng nước, phong kiến, pháp thuộc); Trang phục từ năm 1945 đến nay; Trang phục cổ truyền của người Kinh( miền bắc Huế), Trang phục người Mường, Tày, Nùng, Thái

Ký hiệu kho:

1.

2.

00963 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Lê Ngọc Thắng

Nghệ thuật trang phục Thái / Lê Ngọc Thắng . - H. : Văn hoá dân tộc, 1990 . - 199 tr., 19 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Thái, Việt Nam

Ký hiệu kho:

1

1.

2.

01947 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Hải Liên

Trang phục cổ truyền Raglai / Hải Liên . - H. : Đại học quốc gia Hà Nội, 2001 . - 256 tr., 21 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Ra-glai, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu trang phục cổ truyền của người Raglai. Sách gồm hai phần. Phần I: Trang phục cổ truyền Raglai (Đôi nét về địa lý, dân cư, kinh tế, văn hoá xã hội của tộc người Raglai; quá trình điền dã, sưu tầm, nghiên cứu trang phục cổ truyền Raglai; diễn trình, vẽ ma-ket trên những tài liệu đã thu nhận được để trưng cầu ý kiến ở các làng Raglai; quá trình đưa kết quả sưu tầm, nghiên cứu đi vào đời sống; hội thảo về trang phục cổ truyền Raglai. Phần II: Nhận xét về trang phục Raglai và về quá trình sưu tâm, nghiên cứu nó (Trang phục nữ Raglai; trang phục nam Raglai; những nhận xét liên quan đến quá trình sưu tầm, nghiên cứu trang phục cổ truyền Raglai.

Ký hiệu kho:

1.

2.

3.

02412 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nông Quốc Tuấn

2

Trang phục cổ truyền của người Dao ở Việt Nam / Nông Quốc Tuấn . - H. : Văn hoá dân tộc, 2003 . - 244 tr., 19 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Đồ trang sức, Dân tộc Dao, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu trang phục cổ truyền của người Dao (y phục và đồ trang sức), cũng như các loại hoa văn trên trang phục của người Dao ở Việt Nam. Sách gồm 4 chương. Chương 1: Sơ lược về người Dao ở Việt Nam. Chương 2: Trang phục cổ truyền của các nhóm Dao ở Việt Nam. Chương 3: Trang trí trên trang phục. Chương 4: Trang phục Dao - Từ cái nhìn tổng thể.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

2.

02492 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Đỗ Thị Hoà

Trang phục các tộc người thiểu số nhóm ngôn ngữ Việt - Mường và Tày - Thái / Đỗ Thị Hoà . - Lần thứ nhất . - H. : Văn hoá dân tộc, 2003 . - 267 tr., 24 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc thiểu số, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu trang phục truyền thống của các dân tộc thiểu số nhóm ngôn ngữ Việt - Mường và Tày - Thái. Ngoài phần mở đầu và kết luận, sách gồm 3 chương. Chương I: Trang phục các tộc người thiểu số nhóm ngôn ngữ Việt - Mường. Chương II: Trang phục các tộc người nhóm ngôn ngữ Tày - Thái ở Việt Nam. Chương III: Xây dựng sưu tập trang phục các tộc người thiểu số nhóm ngôn ngữ Việt - Mường, Tày - Thái tại Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam.

Ký hiệu kho:

1.

2.

02633 / VDANTOC / vie (VN)

3

Môn loại: Văn hóa

Lý Khắc Cung

Hà Nội văn hoá và phong tục / Lý Khắc Cung . - Lần thứ hai . - H. : Thanh niên, 2004 . - 582 tr., 19 cm.

Từ khoá : Văn hóa, Phong tục tập quán, Văn hóa ẩm thực, Trang phục, Hà Nội, Việt Nam

Tóm tắt : Cuốn sách cung cấp những tư liệu phong phú trong việc nghiên cứu về Hà Nội. Sách gồm 9 chương. Chương 1: Dấu tích. Chương 2: Phong tục. Chương 3: Nghệ thuật ẩm thực. Chương 4: Văn hoá tâm linh. Chương 5: Nếp sống. Chương 6: Mấy khuôn mặt. Chương 7: Phục trang. Chương 8: Vui chơi. Chương 9: Nghệ thuật.

Ký hiệu kho:

1.

2.

02645 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Hoàng Lương

Hoa văn Thái / Hoàng Lương . - Tái bản . - H. : Lao động, 2003 . - 144 tr., 19 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc Thái, Trang phục, Nghệ thuật, Hoa văn, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu về hoa văn Thái và một số nguồn tư liệu khác giúp chúng ta phần nào thấy được mối quan hệ giữa cư dân Phùng Nguyên - Đông Sơn và lớp cư dân Thái cổ ở Việt Nam. Hoa văn Thái hay phong cách trang trí hoa văn Thái là một biểu hiện độc đáo của truyền thống trang trí cổ xưa ở nước ta. Mặt khác, nghiên cứu hoa văn Thái là nhằm bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá cũng như trong xu thế hội nhập ở nước ta hiện nay. Sách gồm 3 chương. Chương I: Hoa văn mặt phà. 4

Chương II: Hoa văn trang phục, trang sức và các loại hoa văn khác. Chương III: Giá trị văn hoá và giá trị lịch sử của hoa văn Thái.

Ký hiệu kho:

1.

2.

02865 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Đỗ Thị Hoà

Trang phục các tộc người nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến / Đỗ Thị Hoà . - Lần thứ nhất . - H. : Văn hoá dân tộc, 2004 . - 263 tr., 19 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Tộc người, Dân tộc thiểu số, Việt Nam

Tóm tắt : Phân tích vị trí của trang phục trong đời sống xã hội và tộc người, đồng thời chỉ ra các yếu tố giao thoa trên ngả đường phát triển của trang phục giữa các tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến và các tộc người khác ở nước ta. Sách gồm 3 chương và phần kết luận. Chương I: Vài nét khái quát về các tộc người nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến. Chương II: Trang phục các tộc người nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến. Chương III: Giá trị thẩm mỹ - xã hội của trang phục các tộc người nhóm ngôn ngữ Tạng - Miến.

Ký hiệu kho:

1.

2.

02868 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Vũ Quốc Khánh ch.b

5

Người Hmông ở Việt Nam / Vũ Quốc Khánh (ch.b), Khổng Diễn, Phạm Quang Hoan, Trần Tất Chủng, Nguyễn Ngọc Thanh . - Lần thứ nhất . - H. : Thông tấn, 2005 . - 176 tr., 30 cm.

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc Hmông, Làng bản, Trang phục, Nhà ở, Văn hóa ẩm thực, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu khái quát nguồn gốc - lịch sử, phong tục, tập quán, đời sống sinh hoạt cùng những nét văn hoá rất riêng, đặc trưng của người Hmông - một trong 54 dân tộc đang chung sống trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Sách ảnh gồm 8 phần: Nguồn gốc - lịch sử và sự phân bố dân cư; Bản làng; Trang phục; Nhà; ẩm thực; Chợ; Lễ hội.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

2. đã có người mượn

02967 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nhất Thanh ...

Phong tục làng xóm Việt Nam (Đất lề quê thói)/ Nhất Thanh, Vũ Văn Khiếu . - Lần thứ nhất . - Tp. Hồ Chí Minh : Phương Đông, 2005 . - 502 tr., 19 cm

Từ khoá : Dân tộc học, Phong tục tập quán, Làng xóm, Nhà ở, Nghi lễ tang ma, Trang phục, Việt Nam

6

Tóm tắt : Giới thiệu các phong tục tập quán của người Việt Nam. Sách gồm 9 chương. Chương I: Sinh con (Giữ gìn kiêng khem; Đặt tên; Chữ lót; Tục kiêng tên). Chương II: Hình dáng (Xăm mình; Nhuộm răng; Để móng tay; Cắt tóc; Tướng mạo). Chương III: Tính tình. Chương IV: Thức ăn. Chương V: Đồ uống. Chương VI: Trầu, thuốc lào, thuốc lá, thuốc phiện. Chương VII: Thuốc thang. Chương VIII: áo quần - Y phục dân nghèo. Chương IX: Nhà ở. Chương X: Gia tộc. Chương XI: Lấy vợ, lấy chồng. Chương XII: Ma chay. Chương XIII: Làng xóm.

Ký hiệu kho:

1.

2.

02996 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nguyễn Khắc Tụng ...

Trang phục cổ truyền của người Dao ở Việt Nam / Nguyễn Khắc Tụng, Nguyễn Anh Cường . - Lần thứ nhất . - H. : Khoa học xã hội, 2004 . - 274 tr., 24 cm

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Dao, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu trang phục cổ truyền của 7 nhóm Dao (Dao Tiền, Dao Đỏ, Dao Quần Chẹt, Dao Thanh phán, Dao Quần trắng, Dao Thanh Y, Dao áo dài). Sách gồm 4 chương. Chương một: Sơ lược về người Dao ở Việt Nam. Chương hai: Trang phục cổ truyền của người Dao ở Việt Nam. Chương ba: Cái riêng và cái chung. Chương bốn: Những thay đổi của bộ trang phục cổ truyền và tình trạng ăn mặc hiện nay ở người Dao.

Ký hiệu kho:

1.

2. đã có người mượn

3.

03107 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nguyễn Thu Phương (B.s)

Trang phục Việt Nam: truyền thống và hiện đại / Nguyễn Thu Phương (B.s). - Lần thứ nhất . - H. : Lao động, 2005 . - 151 tr., 19 cm

7

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Thời trang, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu trang phục Việt Nam qua các thời đại. Sách gồm 4 phần: Môi trường và trang phục; Trang phục Việt Nam qua các thời đại; Trang phục hội hè, nghi lễ, tôn giáo; Từ truyền thống đến hiện đại.

Ký hiệu kho:

1.

2.

03165 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Diệp Trung Bình

Hoa văn trên vải dân tộc Hmông / Diệp Trung Bình . - Lần thứ nhất . - H. : Văn hóa dân tộc, 2005 . - 142 tr., 24 cm

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Văn hóa vật chất, Dân tộc Hmông, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu di sản văn hóa dân tộc Hmông ở góc độ phát hiện, giải mã hoa văn trên vải. Sách gồm 3 chương. Chương 1: Khái quát về dân tộc Hmông (Tộc danh và lịch sử tộc người; Địa vực cư trú và phân bố dân cư; Đời sống kinh tế - xã hội). Chương 2: Dệt vải và hoa văn trên vải dân tộc Hmông (Dệt vải thủ công truyền thống; Hoa văn trên vải). Chương 3: Hoa văn trong đời sống dân tộc Hmông (Hoa văn trên vải - giá trị và ý nghĩa; Sự giao thoa văn hóa tộc người qua hoa văn; Hoa văn trên vải trong thời kỳ đổi mới hiện nay).

Ký hiệu kho:

1.

2.

03329 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Chu Thái Sơn ch.b

8

Hoa văn cổ truyền Dak Lăk / Chu Thái Sơn (ch.b). - Lần thứ nhất . - H. : Khoa học xã hội, 2000 . - 228 tr., 20 cm

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Hoa văn, Trang trí dân gian, Đắk Lắk, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu sưu tập về hoa văn cổ truyền trên cao nguyên Đắc Lắc: Hoa văn Êđê, Mnông với một góc nhìn mới: Nghệ thuật tạo hình từ một truyền thống mẫu hệ - di duệ của cư dân Đông Nam á lục địa và Đông Nam á hải đảo. Sách gồm ba phần. Phần thứ nhất: Con người cổ truyền Dak Lăk. Phần thứ hai: Hoa văn và trang trí dân gian. Phần thứ ba: Những thông điệp của hình tượng nghệ thuật.

Ký hiệu kho:

1.

03364 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nhà xuất bản Thông tấn

Người Dao ở Việt Nam = The Yao People in Vietnam / Nhà xuất bản Thông tấn . - Lần thứ nhất . - H. : Thông tấn, 2006 . - 164 tr., 20 cm

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc Dao, Trang phục, Văn hóa ẩm thực, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu về dân tộc Dao ở Việt Nam qua cuốn sách ảnh, với các nội dung: Nguồn gốc lịch sử và phân bố dân cư; Các nhóm Dao ở Việt Nam; Trang phục của người Dao - Một số đặc điểm nổi bật; Bản làng; Nhà ở; Các hoạt động kinh tế; ẩm thực Lễ hội.

Ký hiệu kho:

1.

2.

03487 / VDANTOC / vie (VN)

9

Môn loại: Dân tộc học

Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Đồ vải của người Thái ở tiểu vùng sông Mê Công: Tiếp nối và biến đổi / Bảo tàng Dân tộc học . - Lần thứ nhất . - H. : Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, 2006 . - 168 tr., 29 cm

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Đồ vải, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : Cuốn sách tập hợp một số bài viết của nhiều tác giả đã nhiều năm gắn bó với đồ vải Thái. Sách gồm bốn phần. Phần I: Người Thái và sông Mê Công: Đồ vải, nguồn nước, địa hình, con người. Phần II: Đồ vải của người Thái ở Vân Nam: sự tiếp nối và sự biến đổi. Phần III: Đồ vải Thái ở vùng Lạn Na và I Sản (Thái Lan). Phần IV: Đồ vải của người Thay Đeng: Hoa văn và chủng loại.

Ký hiệu kho:

1.

03541 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Phong tục tập quán

Thanh Liêm B.s

Phong tục thế giới: Phong tục nhà ở, trang phục và tên gọi các quốc gia / Thanh Liêm (B.s). - Lần thứ nhất . - H. : Văn hóa thông tin, 2007 . - 156 tr., 20 cm

Từ khoá : Phong tục tập quán, Phong tục nhà ở, Trang phục, Thế giới

Tóm tắt : Giới thiệu các phong tục nhà ở, trang phục và tên gọi các quốc gia trên thế giới. Sách gồm 3 chương. Chương I: Phong tục nhà ở. Chương II: Phong tục trang phục các nước trên thế giới. Chương III: Sự ra đời tên gọi của các quốc gia.

Ký hiệu kho:

1.

10

2.

04246 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Nghệ thuật

Musee de L'Homme

Splendeur des costumes du monde / Musee de L'Homme . - Paris : Trocadéro, 1978 . - 80 p.

Nhan đề dịch : Vẻ lộng lẫy của trang phục trên thế giới

Từ khoá : Nghệ thuật, Trang phục

Tóm tắt : Trang phục không chỉ dùng để che thân thể con người mà còn biểu hiện trình độ văn hoá, kinh tế của mỗi người nói riêng và cả quốc gia nói chung. Cuốn sách nói về vẻ đẹp quyến rũ của trang phục của nhiều quốc gia trên thế giới như trang phục Châu á, Châu Âu, Châu Mỹ, Phi.

Ký hiệu kho:

1.

04574 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

ẻữồðờố ẻỏựồộ íũớợóðàụốố. Àỗốàũủờàÿ ìàủũỹ ẹẹẹé / ềợởủũợõ, ẹ.ẽ., ậồõốớ, è.Ã., ìồỏợờủàớợõ, Í.Í. . - è. : ẩỗọàũồởỹủũõợ Àờàọồỡốố Íàúờ ẹẹẹé, 1960 . - 365 ủ.

Nhan đề dịch : Dân tộc học đại cương. Phần châu á của Liên Xô

Từ khoá : Dân tộc học, Thành phần dân tộc, Phong tục tập quán, Trang phục, Kapkaz, Liên Xô

11

Tóm tắt : Phần đầu cuốn sách giới thiệu các dân tộc Kapkaz, một trong những khu vực địa lý và dân tộc học lịch sử lớn của Liên Xô. Thành phần các dân tộc ở khu vực này, nơi sinh sống, phong tục tập quán, trang phục. Ngoài ra còn nghiên cứu về các dân tôc ở ngoài vùng Kapkaz như Đaghestan, Azecbaizan, Gruzia, Armenia, các dân tộc Trung á, Cadắc và Sibiri...

Ký hiệu kho:

1.

04829 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Văn hóa

Alexandrov, V.A.

ẽðợỏởồỡỷ ẩỗúữồớốÿ èàũồðốàởỹớợộ ấúởỹũúðỷ éúủủờợóợ Íàủồởồớốÿ ẹốỏốðố / Àởồờủàớọðợõ, Â.À. . - è. : Íàúờà, 1974 . - 296 c.

Nhan đề dịch : Những vấn đề nghiên cứu văn hóa tinh thần của dân cư Nga ở Siberi

Từ khoá : Văn hóa, Văn hóa vật chất, Nhà ở, Trang phục, Nông nghiệp, Sibiri, Liên Xô

Tóm tắt : Tác phẩm nêu rõ các vấn đề nghiên cứu tổng hợp văn hóa của người Nga ở Siberi, đưa ra những hiểu biết về địa lý học và nguồn gốc những tài liệu đặc trưng cho phong cách sống của Nga ở Siberi. Những kết quả nghiên cứu cho thấy bức tranh đầy đủ của sự phát triển sức lao động trong kinh tế nông nghiệp của Siberi trước cách mạng, về đời sống và nhà ở vùng Nam Tjumenxk và những nét đặc trưng trong trang phục của cư dân Tây Siberi.

Ký hiệu kho:

1.

04920 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

ấợủũỵỡ Íàðợọợõ ẹðồọớồộ Àỗốố / Àờàọồỡốÿ Íàúờ ẹẹẹé, ẩớủũốũúũ íũớợóðàụốố ốỡ Í.Í. èốởúừợ- èàờởàÿ . - è. : Íàúờà, 1979 . - 240 ủ.

Nhan đề dịch : Trang phục các dân tộc Trung á

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Trung á

12

Tóm tắt : Cuốn sách mô tả trang phục của các dân tộc Trung á từ thời cổ đại cho tới ngày nay, đề cập tới các khía cạnh khác nhau của lịch sử hình thành chúng, tập hợp và so sánh trang phục của các dân tộc trong khu vực, vạch ra những nét tương đồng và khác biệt. Trên cơ sở nghiên cứu các bức tượng, các bức tranh tường, các tài liệu thành văn và nhiều tư liệu khác, các tác giả cuốn sách đã khôi phục lại nhiều loại trang phục cổ xưa của các dân tộc ở đây.

Ký hiệu kho:

1.

05128 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

ấợủũỵỡ Íàðợọợõ ẹðồọớồộ Àỗốố / Àờàọồỡốÿ Íàúờ ẹẹẹé, ẩớủũốũúũ íũớợóðàụốố ẩỡ. Í.Í.èốờởúừợ - èàờởàÿ . - è. : Íàúờà, 1979 . - 240 ủ

Nhan đề dịch : Trang phục các dân tộc Trung á

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Trung á

Tóm tắt : Cuốn sách mô tả các trang phục dân tộc ở Trung á từ thời cổ đại đến ngày nay, đề cập tới các khía cạnh khác nhau của lịch sử hình thành các trang phục, đối chiếu và so sánh trang phục các dân tộc trong khu vực, vạch ra những nét tương đồng và khác biệt giữa chúng. Trên cơ sở nghiên cứu nhiều tác phẩm điêu khắc, các tư liệu viết, các loại tranh nhỏ, các loại tranh tường cùng nhiều nguồn tư liệu khác các tác giả đã khôi phục lại nhiều loại trang phục dân tộc có xa xưa trong lịch sử.

Ký hiệu kho:

1.

05407 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

Birkengof, A.L.

13

ẽợũợỡờố ầồỡởồùðợừợọửồõ / À.ậ.Áốðờồớóợð . - è. : èỷủởỹ, 1972 . - 222 ủ.

Nhan đề dịch : Các thế hệ con cháu của những người khai phá đất mới

Từ khoá : Dân tộc học, Ngôn ngữ học, Phong tục tập quán, Trang phục, Dân tộc Nga, Sibiri

Tóm tắt : Cuối những năm 20, tác giả đã thực hiện chuyến đi xa đến vùng Bắc Viễn Đông, đến sông Sibiri - Indighirka mà ở vùng hạ lưu của nó đã từ lâu một nhóm không lớn người Nga đang sinh sống, họ là thế hệ sau của những người khai phá đất thế kỷ XVII. Sống trong môi trường những dân tộc địa phương và phần nào đã hòa đồng với họ, họ đã gìn giữ hầu như tính bất khả xâm phạm về ngôn ngữ, các phong tục tập quán, trang phục may cắt của tổ tiên xưa.

Ký hiệu kho:

1.

05556 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Văn hóa

De Landa, Diero

ẹợợỏựồớốồ ợ Äồởàừ õ ịờàũàớồ / Äốýðợ Äồ ậàớọà . - èợủờõà-ậồớốớóðàọ : Àờàọồỡốÿ Íàúờ ẹẹẹé, 1955 . - 272 ủ.

Nhan đề dịch : Thông báo về các công việc ở Iukatana

Từ khoá : Văn hóa, Địa lý, Phong tục tập quán, ẩm thực, Trang phục, Kinh tế, Nông nghiệp, Iukatana

Tóm tắt : Viết về tình hình địa lý của Iukatana, sự phát hiện ra Iukatana của những người Tây ban nha, sự xâm chiếm Iukatana của họ, những phong tục tập quán, ẩm thực và ăn mặc của người Iukatana, ngành thủ công, thương nghiệp, canh tác và trồng trọt của người dân nơi đây.

Ký hiệu kho:

1.

05608 / VDANTOC / russ (RU)

14

Môn loại: Dân tộc học

Maxlova, G.X.

Íàðợọớàÿ ẻọồổọà Â Âợủũợữớợủởàõÿớủờốừ ềðàọốửốợớớỷừ ẻỏỷữàÿừ ẩ ẻỏðÿọàừ / Ã.ẹ.èàủởợõà . - èợủờõà : Íàúờà, 1984 . - 316 ủ.

Nhan đề dịch : Trang phục dân tộc trong các phong tục tập quán và lễ nghi truyền thống Đông Xlavơ

Từ khoá : Dân tộc học, Phong tục tập quán, Lễ nghi, Trang phục, Đông Âu

Tóm tắt : Tổng hợp những nghiên cứu trang phục nghi lễ của những người Đông Xlavơ (Nga, Ucraina, Belarusia). Mô tả một loạt những đám cưới của cư dân nông thôn thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trang phục cho công việc nông nghiệp, những tập quán và nghi lễ trong tang lễ và sinh nở, và những trang phục trong dịp này.

Ký hiệu kho:

1.

05611 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

Xukhareva, O.I.

ẩủũợðốÿ ẹðồọớồàỗốàũủờợóợ ấợủũỵỡà / ẻ.ẩ.ẹúừàữồõà . - èợủờõà : Íàúờà, 1982 . - 141 ủ.

Nhan đề dịch : Lịch sử trang phục các dân tộc Trung á

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Trung á, Nga

Tóm tắt : Nghiên cứu lịch sử sự xuất hiện bộ trang phục của dân cư Xa-ma- rkan-đa. Quá trình phát triển của nó trong những thời kỳ khác nhau. Sự xuất hiện những trang phục mới, đặc biệt từ sau việc sát nhập của Trung á với Nga.

Ký hiệu kho:

15

1.

05937 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Bảo tàng

Avigianxkaia,X.A.Baranova,I. I. Vaghina, L.K.

Ãợủúọàủũõồớớỷộ èúỗồộ íũớợóðàụốố Íàðợọợõ ẹẹẹé / ẹợủũ. ẹ. À. Àõốổàớủờàÿ, ẩ. ẩ. Áàðàớợõ, ậ. ấ. Âàóốớà . - ậồớốớóðàọ-èợủờõà : ẹợõồũủờốộ ếúọợổớốờ, 1966 . - 64 ủ.

Nhan đề dịch : Bảo tàng quốc gia dân tộc học các dân tộc Liên Xô

Từ khoá : Bảo tàng, Dân tộc học, Nguồn gốc dân tộc, Văn hóa, Trang phục, Liên Xô

Tóm tắt : Bảo tàng quốc gia dân tộc học các dân tộc Liên Xô là nơi trưng bày những di vật lịch sử về nguồn gốc, sự sinh sản và phát triển, cũng như những phong tục tập quán, bản sắc văn hóa dân tộc của các dân tộc Nga, các dân tộc vùng Povona như Ma-ri-us, Suvasơ, Tarta, những sản phẩm thủ công nghiệp nghệ thuật của Daghestan, các dân tộc vùng Kavkaz như Osetia, Kabarghina, các dân tộc Xibiri và Viễn Đông, Turmenia, Kozac, Uzbek và Tagia. Trưng bày triển lãm trang phục dân tộc và những công cụ, đồ dùng sinh hoạt của người Ba Lan, Sec, Xlovakia, Bungaria, Rumania, Hungari...

Ký hiệu kho:

1.

05994 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

Alekxandrenkov,E.R.

íũớợóðàụốÿ ấúỏốớủớợộ ẽðợõốớửốố èàũàớủàủ / ẻũõồũ. éồọàờũợð: í. Ã. Àởồờủàớọðồờợõ . - èợủờõà : Íàúờà, 1988 . - 207 ủ.

Nhan đề dịch : Dân tộc học về tỉnh Matanxax của Cuba

16

Từ khoá : Dân tộc học, Văn hóa vật chất, ẩm thực, Trang phục, Người nhập cư, Cuba

Tóm tắt : Tuyển tập là công trình hợp tác nghiên cứu giữa các nhà dân tộc học Cuba và Liên Xô được viết ra từ các tài liệu nghiên cứu điền dã. Nghiên cứu những yếu tố văn hóa vật chất truyền thống, công cụ lao động, ẩm thực, trang phục, những nhạc cụ âm nhạc. Phản ánh những tư liệu rất thú vị về số phận của nhóm nhỏ những người dân nhập cư có nguồn gốc châu á và những người khác.

Ký hiệu kho:

1.

06177 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

Studenheskaia,E.N.

ẻọồổọà Íàðợọợõ ẹồõồðớợóợ ấàõờàỗà XVIII - XX ÂÂ / Å. Í. ẹũúọồớồửờàÿ . - èợủờõà : Íàúờà, 1989 . - 288 ủ.

Nhan đề dịch : Trang phục các dân tộc Bắc Kavkaz

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nghệ thuật, Phong tục tập quán, Kavkaz

Tóm tắt : Kavkaz là một trong những nơi trên thế giới có trang phục dân tộc đặc sắc bởi sự đa dạng độc đáo, vẻ đẹp đặc biệt, sự phong phú của đồ trang sức. Trang phục truyền thống được truyền từ thế hệ này sang thế hệ kia theo sự trang trí, kiểu may, đồ trang sức có thể xác định người đó thuộc dân tộc nào. Nghiên cứu lịch sử phát triển trang phục dân tộc từ đầu thế kỷ XVIII đến ngày nay. Nghiên cứu những vấn đề loại hình học và phân loại những hiện tượng đặc sắc của văn hóa.

Ký hiệu kho:

1.

17

06214 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Văn hóa

Ikhilov,M.M.

èàũồðốàởỹớàÿ ấúởỹũúðà Àõàðửồõ / ẻũ. éồọ. è. è. ẩừốởợõ . - èàừàữờàởà : , 1967 . - 302 ủ.

Nhan đề dịch : Văn hóa vật chất của người Avari

Từ khoá : Văn hóa, Văn hóa vật chất, Xã hội, Nhà ở, Trang phục, ẩm thực, Thế kỷ XIX-XX

Tóm tắt : Nghiên cứu nền kinh tế Avari thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: thiên nhiên, những mối quan hệ xã hội và việc sử dụng đất đai. Nghiên cứu các ngành chăn nuôi, trồng trọt, nghề thủ công, săn bắn, thương mại và giao thông, dân số. Việc định cư, các dạng và hình thái khu dân cư, các kiểu nhà cửa hiện đại, công cuộc xây dựng kinh tế. Những trang phục dân tộc Avari thế kỷ XIX - XX. Một vài nét về vật liệu may mặc, trang phục nam nữ và trẻ em, ẩm thực ở Avaria, thực phẩm và những món ăn dân tộc cơ bản.

Ký hiệu kho:

1.

06233 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Dân tộc học

Gadzieva, X. S.

ếợỗÿộủũõợ, èàũồðốàởỹớàÿ ấúởỹũúðà ẩ Áỷũ Íàðợọợõ Äàóồủũàớà Â XIX - XX ÂÂ / ẻũ. éồọ. ẹ. ỉ Ãàọổốồõà . - èàừàữờàởà : , 1977 . - 133 ủ.

Nhan đề dịch : Kinh tế, văn hóa vật chất và sinh hoạt các dân tộc Daghestan thế kỷ XIX- XX

Từ khoá : Dân tộc học, Kinh tế, Nông nghiệp, Văn hóa vật chất, Lễ nghi, Phong tục tập quán, Trang phục, Thế kỷ XIX-XX, Daghestan

18

Tóm tắt : Nghiên cứu những hình thức chăn nuôi trâu bò của các agurov từ nửa sau thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX, trang phục dân tộc của các điệu múa

Lezghinca, Daghestan. Lịch sử bộ sưu tập Daghestan trong bảo tàng quốc gia dân tộc học các dân tộc Liên Xô. Vai trò của di dân trong việc thúc đẩy những quá trình tộc người hiện đại ở Daghestan. Vấn đề truyền thống trong đám cưới. Sự thờ phụng thiên nhiên và những lễ nghi có liên quan đến hoạt động sản xuất - kinh tế trong quá khứ thời Lezghin.

Ký hiệu kho:

1.

06241 / VDANTOC / russ (RU)

Môn loại: Văn hóa

Zakharova,I.V.Lobatreva,N. P.Xazonova,M.V.

ềðàọốửốợớớàÿ ẻọồổọà Íàðợọợõ ẹðồọớồộ Àỗốố ẩ ấàỗàừủũàớà / ẩ. Â. ầàừàðợõà, Í. ẽ. ậợỏàữồõà, è. Â. ẹàỗợớợõà . - èợủờõà : Íàúờà, 1979 . - 189 ủ.

Nhan đề dịch : Trang phục truyền thống của các dân tộc Trung á và Kazakstan

Từ khoá : Văn hóa, Văn hóa tộc người, Dân tộc học, Trang phục, Trung á, Kazakstan

Tóm tắt : Bao gồm những bài báo về những nghiên cứu mới nhất trang phục truyền thống các dân tộc Trung á và Kazakstan, được thực hiện theo chương trình tập địa đồ lịch sử - dân tộc học của vùng này. Là thử nghiệm các phân loại loại hình học những thành phần của quần áo. Giới thiệu sự đa dạng đặc sắc các dạng quần áo dân tộc trong vùng miền đa dân tộc, những nét đặc biệt tộc người, những nét tương đồng phản ánh những mối giao tiếp lịch sử văn hóa nhiều thế kỷ của các dân tộc này và những mối quan hệ với các nước và văn hóa láng giềng.

Ký hiệu kho:

1.

06252 / VDANTOC / russ (RU)

19

Môn loại: Văn hóa

Iakunhina,L.I.

ẹởúửờốồ ẽợÿủà / ậ. ẩ. òờúớốớà . - èốớủờ : ẩỗ-õợ ÀÍ Áẹẹé, 1960 . - 237 ủ.

Nhan đề dịch : Những chiếc thắt lưng Xluxki

Từ khoá : Văn hóa, Trang phục, Nghệ thuật trang trí, Thắt lưng, Nga, Belarusia

Tóm tắt : Nội dung sách đề cập đến các vấn đề:- ý nghĩa cái thắt lưng trong sinh hoạt các dân tộc Nga và Belarusia, những mẫu hình thắt lưng ở Matxcơva Nga thời cổ, việc sản xuất những thắt lưng Xluski. Ngành dệt vải dân gian ở Belarusia, lịch sử những thắt lưng Xluski. Những mẫu hình thắt lưng, vải vóc, những bộ sưu tập thắt lưng Xluski.

Ký hiệu kho:

1.

06888 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Hoàng Đình Thi

Sự tích về chiếc quần của phụ nữ dân tộc Dao / Hoàng Đình Thi // Văn hoá dân gian . - H. : .- 1985 . - Số 2 . - Tr. 85-86

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc Dao, Trang phục, Việt Nam

Tóm tắt : Tác giả đã ghi chép chuyện từ lời kể của Vũ Thị Gái ở Cẩm Phả, Quảng Ninh về sự tích chiếc quần của người phụ nữ dân tộc Dao.

Ký hiệu kho:

1.

06898 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Ngô Đức Thịnh

20

Nữ phục Thái Tây Bắc / Ngô Đức Thịnh // Văn hoá dân gian . - H. : .- 1985 . - Số 2 . - Tr. 45-50

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Thái, Tây Bắc, Việt Nam

Tóm tắt : Trên nền vải chàm đậm, trên khăn piêu, túi và các đồ vật làm bằng vải khác, người Thái ưu dùng nhiều màu sắc sặc sỡ để trang trí. Người phụ nữ Thái dùng kĩ thuật thêu, dệt và chắp màu mang đặc trưng của trang trí vùng Bắc và Trung á.

Ký hiệu kho:

1.

07078 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Võ Mai Phương ...

Trang phục truyền thống của người Xá Phó ở Lào Cai / Võ Mai Phương, Vi Văn An // Văn hoá dân gian . - H. : .- 1997 . - Số 1 . - Tr. 31-36

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Phù Lá, Lào Cai, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu trang phục truyền thống của người Xá Phó ở Lào Cai: Từ nguyên liệu sản xuất ra trang phục đến các chủng loại trang phục và cuối cùng là sự biến đổi của trang phục.

Ký hiệu kho:

1.

07079 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Võ Thu Giang

Đôi nét về nữ phục của người Pa Dí / Võ Thu Giang // Văn hoá dân gian . - H. : .- 1997 . - Số 1 . - Tr. 44-48

21

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Pa Dí, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu nữ phục truyền thống của người Pa Dí: Từ y phục cho đến đồ trang sức, tuy còn đơn giản trong phong cách thể hiển, thiên về tả thực song lại khá đa dạng về mô típ và giàu ý nghĩa biểu tượng.

Ký hiệu kho:

1.

07644 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Chu Prông

Trang phục dân tộc / Chu Prông // Dân tộc và thời đại . - H : UBDT .- 2002 . - Số 46 . - Tr. 6, 21

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Miền núi, Tây Nguyên, Việt Nam

Tóm tắt : Nội dung gồm có 3 phần chính: Trang phục dân tộc ở Trường Sơn Tây Nguyên. Trang phục các dân tộc miền núi phía Bắc. Người bảo tồn trang phục dân tộc.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

07664 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Nghề thủ công truyền thống

Vi Biên

Kĩ thuật in hoa văn sáp ong và nhuộm chàm của người Dao Tiền / Vi Biên // Văn hoá các dân tộc . - H. : UBDT .- 2000 . - Số 5 . - Tr 12

Từ khoá : Nghề thủ công truyền thống, Trang phục, Dân tộc Dao, Việt Nam

Tóm tắt : Kĩ thuật in hoa văn bằng sáp ong trên vải, đặc biệt là trên váy của phụ nữ là truyền thống của phụ nữ Dao Tiền. Các công đoạn in và nhuộm trên 22

vải của dân tộc Dao tiền. Các công đoạn in và nhuộm trên vải của dân tộc Dao tiền được tác giả miêu tả khá tỉ mỉ qua nội dung bài viết. Công việc nhuộm vải của họ thường được tiến hành vào tháng 7-8.

Ký hiệu kho:

1.

07805 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Cầm Trọng

Cô gái Thái, một biểu tượng văn hoá dân tộc / Cầm Trọng // Dân tộc và thời đại . - H : UBDT .- 1994 . - Số 3 . - Tr. 17

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : Nói lên vẻ đẹp của phụ nữ dân tộc Thái. Họ đẹp! có lẽ một phần xuất phát từ trang phục. Trang phục tuy kín đáo, màu sắc nhã nhặn cộng với sự khéo may tạo nên vẻ đẹp mềm mại, duyên dáng và rẫt quyến rũ.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

07835 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Chư Prông

Trang phục dân tộc / Chư Prông // Dân tộc và thời đại . - H. : UBDT .- 2002 . - Số 45 . - Tr.7 - 8

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Văn hóa, Việt Nam

Tóm tắt : Nội dung chính của bài viết có 3 phần: 1)Nguồn gốc của trang phục dân tộc. Trang phục mang tính tộc người rõ rệt, vì trang phục vốn có chức năng là tín hiệu để phân biệt giữa các cộng đồng; 2)Phân loại trang, y phục dân 23

tộc: theo chức năng sử dụng - thường phục và lễ phục, theo kĩ thuật ăn vận - loại hình choàng, quấn, chui, xỏ, cài buộc; 3)Trang trí trên nền y phục - mọi dân tộc đều có kiểu đặc trưng của riêng mình.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

07867 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Chu Thái Sơn

Hoa văn cổ truyền trên trang phục dân tộc / Chu Thái Sơn // Dân tộc và thời đại . - H. : UBDT .- 2002 . - Số 41 . - Tr 11- 13

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc thiểu số, Hà Giang, Việt Nam

Tóm tắt : Hoa văn cổ truyền trên trang phục các dân tộc ở Hà Giang là không tách khỏi các phông phong cách nghệ thuật trang trí của miền thượng du Bắc Bộ. Nó đa dạng về kĩ thuật, rực rỡ về màu sắc, chen chúc về bố cục và nổi lên những hình học thô mộc giản đơn hơn là tinh tế. Nghệ thuật trang trí thể hiện khuynh hướng chú ý nhiều đến màu sắc và bố cục, nhất là bố cục ở dải đường diềm, ít quan tâm đến các hình hoạ và thủ pháp cách điệu hoá.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08090 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Từ Chi

Gặp lại hoa văn Ba Na / Từ Chi // Dân tộc và thời đại . - H. : UBDT .- 1995 . - Số 19 . - Tr 13 - 16

24

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nghề thủ công truyền thống, Dân tộc Ba-na, Việt Nam

Tóm tắt : Nói lên sự khác nhau giữa nét hoa văn của tộc người Ba Na (Vĩnh Thạnh, Quy Nhơn)với hoa văn Ba Na trên cao nguyên. Do kĩ thuật khác nhau và trình độ có hạn cũng khác nhau, nên trong cách bố trí hoa văn có nhiều đặc điểm không giống nhau.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08214 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Nghề thủ công truyền thống

Nguyễn Thị Khuyên

Thổ cẩm của người Mạ / Nguyễn Thị Khuyên // Văn hoá các dân tộc . - H. : UBDT .- 2000 . - Số 9 . - Tr 4 - 5

Từ khoá : Nghề thủ công truyền thống, Thổ cẩm, Văn hóa, Dân tộc Mạ, Trang phục, Việt Nam

Tóm tắt : Nói lên vị trí quan trọng của thổ cẩm trong đời sống của người Mạ ở tỉnh Lâm Đồng. Thổ cẩm của người Mạ có nét đặc sắc riêng, không giống bất kì thổ cẩm của dân tộc nào. Nét độc đáo đó được thể hiện trong cách trang trí hoạ tiết không cầu kì, nếu không tinh mắt hoặc đừng từ xa thì thấy bộ trang phụccủa họ như là đồ cũ, đến gần thì mới thấy hết được cái tao nhã, mới mẻ, tinh tế, cái nhuần nhuyễn trong đường dệt. Thế mà thổ cẩm của người Mạ đang có nguy cơ mai một dần. Hãy giữ lấy và phát huy nét độc đáo bản sắc của mỗi dân tộc.

Ký hiệu kho:

1.

08235 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Phan Kiến Giang

25

Bộ áo ngắn "xửa cóm" cổ truyền của người Thái / Phan Kiến Giang // Văn hoá các dân tộc . - H. : UBDT .- 2000 . - Số 11 . - Tr 3 - 4

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nữ phục, Văn hóa, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : Bộ "xửa cóm" cổ truyền vừa là lễ phục vừa là thường phục. Riêng đối với phụ nữ khi mặc "xửa cóm" trong ngày lễ thì quàng thêm một tấm vải thổ cẩm rộng chừng 30 - 40 cm hơi lệch chéo sang một bên để tăng thêm phần duyên dáng. "Xửa cóm" được miêu tả một cách chi tiết qua nội dung bài. Dù họ sống trong thời hiện đại với quần bò, áo phông , áo sơ mi..., "xửa cóm" cổ truyền vẫn luôn rất được ưa chuộng, đó chính là nét độc đáo trong trang phục nữ Thái ở Tây Bắc.

Ký hiệu kho:

1.

08277 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Băng Sơn

Trang phục phụ nữ một thời / Băng Sơn // Dân tộc và thời đại . - H : UBDT .- 1994 . - Số 1 . - Tr. 14 - 15

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nữ phục, Việt Nam

Tóm tắt : Qua từng giai đoạn trong lịch sử, trang phục phụ nữ thay đổi nhiều hơn trong phục nam giới;Phụ nữ Việt Nam bao giờ cũng lấy sự nền nã, mềm mại, uyển chuyển làm cái đẹp. Mặc dù thẩm mĩ đã thay đổi nhiều nhưng cái đẹp vẫn là sự thướt tha, duyên dáng chứ không phải là lố lăng, sặc sỡ.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08433 / / vie (VN)

Môn loại: Nghề thủ công truyền thống

26

Nguyễn Văn Sơn

Trang phục thổ cẩm làng Công Dồn / Nguyễn Văn Sơn // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2005 . - Số 74 . - Tr.6 - 8

Từ khoá : Nghề thủ công truyền thống, Trang phục, Thổ cẩm, Dân tộc Cơ-tu, Quảng Nam, Việt Nam

Tóm tắt : Công Dồn cách bến Giằng gần 70 km, và cách trung tâm cụm xã Chaval gần 20 km về hướng Tây Bắc. Từ lâu, người ta biết đến thôn Công Dồn xã Zuôih huyện Nam Giang tỉnh Quảng Nam là một làng thổ cẩm truyền thống của người Cơ Tu. Sản phẩm của họ làm ra không chỉ phục vụ may mặc tại chỗ mà còn dùng để trao đổi, buôn bán với các vùng lân cận. Nội dung bài viết miêu tả chi tiết các công đoạn sản xuất ra vải thổ cẩm, (từ khi trồng bông đến khi thu hái, chế biến và dệt, nhuộm, cắt, may bằng trang phục truyền thống của người lớn, và trẻ em, già trẻ, trai gái.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08446 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Trần Từ

Xã hội cổ truyền Mường và hoa văn cạp váy / Trần Từ // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2005 . - Số 74 . - Tr. 28 - 30

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Mường, Việt Nam

Tóm tắt : LTS: "Nhân có chuyên mục "Tân Lạc trước thềm xuân" nói về người Mường, xứ Mường, trân trọng giới thiệu với bạn đọc trích đoạn trong "Hoa văn Mường"- tác phẩm dân tộc học sáng giá của cố giáo sư Từ Chi (bút danh Trần Từ)do nhà xuất bản Văn hoá Dân tộc ấn hành năm 1978. Nội dung trong đoạn trích này nói về: Tính truyền thống của văn hoá cạp váy. Màu sắc hoa văn. Chỉ qua nhận xét đầu tay cũng đã thấy rằng cạp váy Mường còn "găm" lại đến tận

27

nay một số môtíp hay bố cục vốn là hồi âm của nhiều nền văn minh cổ xưa. Và điều đó cung cấp cho cạp váy Mường một "chiều" bất ngờ- chiều lịch sử.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08498 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Đỗ Đức

Hoa văn trên nền vải - Bikí của người xưa / Đỗ Đức // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2004 . - Số 72 . - Tr. 4, 9

Từ khoá : Dân tộc học, Hoa văn, Trang phục, Dân tộc thiểu số, Việt Nam

Tóm tắt : Tại sao chiếc khăn trên đầu người nữ Dao Tiền ở Cao Bằng có mầu trắng? Tại sao trong y phục của người Dao có hình thêu con chó "tua chồ"? Phụ nữ Thanh Y ở Quảng Ninh sao lại mặc quần cộc? Tại sao vạt áo của người Pupéo lại ghép hoa văn bằng những vụn vải nhỏ? Màu sắc và hình thêu là ngẫu nhiên hay có ngọn nguồn nào khác?... Rõ ràng ở đây không có chuyện ngẫu nhiên mà mỗi nét hoa văn người nữ dân tộc miền núi may lên khăn, áo, váy... đều là sự kế thừa cha ông họ từ ngàn xưa. Các thế hệ sau theo nếp sống và tập tục của mình sáng tạo thêm và hoàn thiện dần những hoa văn đa dạng phong phú của từng sắc tộc.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08566 / / vie (VN)

Môn loại: Nghề thủ công truyền thống

Quàng Thanh

Bảo tồn và phát triển thổ cẩm người Thái trong thời kỳ mới / Quàng Thanh // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2003 . - Số 56 . - Tr. 10 - 11

28

Từ khoá : Nghề thủ công truyền thống, Trang phục, Dân tộc học, Thổ cẩm, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : Nói về nghề thổ cẩm truyền thống của dân tộc Thái. Từ xa xưa đến nay, sản phẩm thổ cẩm của cộng đồng người Thái đã liên tục phát triển cả về số lượng và chất lượng. Sản phẩm thổ cẩm này không những là nhu cầu không thể thiếu được trong sinh hoạt đời thường mà còn hằn vào trong tiềm thức của họ. Sản phẩm thổ cẩm, ngoài chức năng làm trang phục và đắp, nó còn được dùng để trang trí trong gia đình như ở các bức trướng, màn che, khăn ga phủ bàn ghế. Thổ cẩm còn mang tính cộng đồng dân tộc cao, và chứa đựng những nét văn hoá độc đáo. Sản phẩm tiêu biểu của nó là chiếc khăn Piêu của nữ giới. Giới thiệu sơ qua vài nét về các công đoạn làm ra sản phẩm thổ cẩm và giá trị của thổ cẩm trong thời kỳ mới.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08586 / / vie (VN)

Môn loại: Nghề thủ công truyền thống

Lương Thanh Sơn

Nghề dệt vải của người Êđê ở Đắc Lắc / Lương Thanh Sơn // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2003 . - Số 61 . - Tr. 13 - 14

Từ khoá : Nghề thủ công truyền thống, Dân tộc Ê-đê, Văn hóa, Trang phục, Đắc Lắc, Việt Nam

Tóm tắt : Từ xa xưa, phụ nữ Êđê đã biết cách dệt vải để may trang phục. Tuy mang tính tự cung, tự cấp, nhưng sản phẩm cũng rất phong phú và đa dạng. Người Êđê tận dụng những nguyên liệu sẵn có trong thiên nhiên như các loại cây rừng để tạo chất liệu và màu sắc trang phục. Vải thường được dệt từ dây gai, cây đay, cây dâu. Màu sắc chủ đạo là màu chàm đen hoặc chàm xanh pha màu cách điệu nền nã. Bạn hàng truyền thống của các sản phẩm dệt này là các tộc láng giềng đặc biệt là dân tộc HMông.

29

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08668 / / vie (VN)

Môn loại: Văn hóa

Phan Kiến Giang

Nét độc đáo của y phục Thái tây Bắc / Phan Kiến Giang // (Văn nghệ dân tộc và miền núi). - H : UBDT .- 1996 . - Số. 14 . - Tr. 31

Từ khoá : Văn hóa, Trang phục, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : Tác giả trình bày một vài nét về bộ thường phục: áo, váy ngắn (xúng xửa cóm)truyền thống của phụ nữ Thái Đen. Các bước tiến hành dệt vải, nhuộm, thêu, may xúng xửa cóm; Váy (xụng)khâu kín cùng với các công đoạn sản xuất vải, nhuộm, cắt, may những nét hoa văn áo - váy đặc sắc của đồng bào Thái qua trang phục truyền thống được miêu tả một cách chi tiết qua nội dung bài.

Ký hiệu kho:

1.

08683 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Võ Mai Phương

Trang phục Lự / Võ Mai Phương // (Văn nghệ dân tộc và miền núi). - H : UBDT .- 1997 . - Số. 12 . - Tr. 13, 22

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Lự, Việt Nam

30

Tóm tắt : Giới thiệu trang phục phụ nữ dân tộc Lự, gồm: áo, váy, khăn, thắt lưng. áo phụ nữ có hai loại: loại mặc thường ngày và trong lao động được may bằng váiơị bông, trang trí đơn giản. Loại mặc trong ngày lễ hội được may bằng vải sợi tơ, trang trí diêm dúa. Váy cũng có 2 loại như áo. Đặc trưng của y phục nữ Lự còn được thể hiện ở khăn đội đầu. Ngoài y phục váy, áo, khăn đội đầu, phụ nữ còn có thêm đồ trang sức bằng bạc, như: vòng cổ, vòng tay, hoa tai,

nhẫn và xà tích. Nhìn chung, y phục nữ dân tộc Lự từ nguyên liệu đến nghệ thuật tạo hình trang trí đã tạo nên giá trị văn hoá có bản lĩnh, bản sắc được định hình qua nhiều thế hệ.

Ký hiệu kho:

1.

08706 / / vie (VN)

Môn loại: Văn hóa

Từ Huy

Trang sức, ám ảnh kỳ diệu của cả cộng đồng / Từ Huy // (Văn nghệ dân tộc và miền núi). - H : UBDT .- 1996 . - Số. 15 . - Tr. 13

Từ khoá : Văn hóa, Trang sức, Trang phục, Việt Nam

Tóm tắt : Nói lên nỗi ám ảnh của cả cộng đồng trước vẻ đẹp huyền bí, quyến rũ của trang sức. Mục đích trang điểm và dùng trang sức là để tránh tà ma, vì thế mà ngày xưa thường dùng răng, xương và móng của con vật, ngoài ra trang sức còn có giá trị vị lợi như đeo nhẫn, hay đeo trang sức như ở phụ nữ một số nước để biết được rằng người này đã có chồng, người kia đã có vợ...Trang sức còn phụ thuộc vào quan niệm của từng vùng địa phương như đeo vòng cổ, vòng tay, vòng chân, có nơi con voi cũng đeo đồ trang sức.

Ký hiệu kho:

1.

08852 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Chư Prông

Mục đích ban đầu của trang phục dân tộc / Chư Prông // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2001 . - Số. 31 . - Tr. 4 - 5

31

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Văn hóa, Dân tộc thiểu số, Việt Nam

Tóm tắt : Bàn về trang phục, bản sắc, mục đích ban đầu của trang phục dân tộc. Ngoài việc làm đẹp cho cơ thể, bảo vệ cơ thể thông qua trang phục, người ta đồng thời còn muốn thể hiện vị trí cao trong xã hội, sự giàu có sang trọng, sự trẻ trung...Trang phục ở các cộng đồng hiện đại ngày nay càng bao chứa đan xen nhiều chức năng phức tạp. Nếu quay về với quá khứ lịch sử thì mục đích của trang phục dân tộc chỉ là những dấu hiệu để phân biệt thành viên giữa các cộng đồng người. Tục vẽ, xăm mình, xăm mặt...cũng là trang phục, cũng chính là dấu hiệu để phân biệt giữa các tộc người, để phân biệt giữa các cộng đồng trong nhân loại. Trang phục dân tộc vẫn còn là một bí mật đối với những ai quan tâm tới nó.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

08903 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Bá Trung Phụ

Trang phục cổ truyền của người Chăm / Bá Trung Phụ // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2004 . - Số. 71 . - Tr. 4 - 5, 16

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Chăm, Việt Nam

Tóm tắt : Có thể nói vẻ đẹp trang phục của người Chăm là hiệu quả của hai yếu tố: tạo dáng và trang trí. Đó là kết quả của một quá trình lịch sử, gắn với bối cảnh tự nhiên và xã hội Chăm mà một biểu hiện là kỹ thuật dệt thủ công cổ truyền. Nội dung chính của bài gồm: Nghệ thuật tạo dáng: nam phục, nữ phục, Sà Rông, váy, khăn đội đầu, dây thắt lưng. Trang phục cổ truyền với vẻ đẹp của nó đã góp phần không nhỏ tạo nên dòng văn hoá Chăm.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

09226 / / vie (VN)

32

Môn loại: Dân tộc học

Đỗ Đức

Người H'mông và y phục bằng lanh / Đỗ Đức // Dân tộc và thời đại . - H. : .- 2003 . - Số. 51 . - Tr. 12, 22

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Hmông, Việt Nam

Tóm tắt : Với người H'mông, trang phục đã đi sâu vào đời sống tâm linh của họ, theo họ "đói đến chết cũng không ăn thóc giống, Rách cũng phải có áo lanh mặc lúc chết". Bởi lẽ với họ, chỉ có mặc vải lanh mới không lạc tổ tiên, mặc vải lanh thì ma tổ tiên mới nhận được mặt con cháu. Nội dung bài viết chủ yếu mô tả các công đoạn xe lanh, nhuộm vải thêu hoa văn trên y phục...Công đoạn nào cũng vất vả, song người Mông có niềm kiêu hãnh riêng, và họ luôn nhớ và tâm niệm rằng: chỉ có mặc vải lanh mới không lạc tổ tiên.

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

09346 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Bàn Vũ Chung

Trang phục truyền thống ở phụ nữ Pà Thẻn / Bàn Vũ Chung // (Dân tộc và thời đại). - H : .- 2005 . - Số.80 . - Tr. 9,11

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Pà Thẻn, Hà Giang, Việt Nam

Tóm tắt : Trang phục truyền thống của phụ nữ Pà Thẻn gồm có: Váy, áo, khăn quấn đầu và thắt lưng với màu sắc chủ đạo là màu đỏ. Phụ nữ Pà Thẻn chr dùng đồ nữ trang trong các dịp lễ hội, cưới xin và các hoạt động cộngđồng. Đồ trang sức gồm có: vòng tay, hoa tai và thêm chiếc túi đeo khi đi xuống chợ hoặc lúc đi xa. Trang phục của phụ nữ Pà Thẻn có giá trị thẩm mỹ rất cao. Việc duy trì nó góp phần vào việc gìn giữ bản sắc văn hoá vật thể trong cộng đồng 54 dân tộc Việt Nam.

33

Ký hiệu kho:

1. đã có người mượn

09641 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Văn hóa

Nguyễn Khắc Tụng

Những thay đổi của trang phục cổ truyền và cách ăn mặc hiện nay ở các dân tộc thiểu số nước ta / Nguyễn Khắc Tụng // Văn hoá dân gian . - H. : .- 2006 . - Số 1 . - Tr.

Nhan đề dịch : Changes of traditional costumes and today's costumes of the people of the ethnic minorities living inVietnam

Từ khoá : Văn hóa, Trang phục, Dân tộc thiểu số, Việt Nam

Tóm tắt : Trình bày những biểu hiện của sự thay đổi trong trang phục và cách ăn mặc của dân tộc thiểu số nước ta về: vải, màu sắc, cắt may, kỹ thuật thêu cổ truyền... Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi và xu thế hiện đại hoá về trang phục. Đưa ra một số biện pháp bảo tồn những trang phục truyền thống.

Ký hiệu kho:

1.

09722 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Nghệ thuật

Ngô Đức Thịnh

Tạo hình và trang trí dân gian trên trang phục các dân tộc nước ta / Ngô Đức Thịnh // Văn hoá dân gian . - H. : Viện Nghiên cứu Văn hoá dân gian .- 1986 . - Số 3 . - tr.51-57

Từ khoá : Nghệ thuật, Trang trí dân gian, Trang phục, Nghệ thuật tạo hình, Việt Nam

34

Tóm tắt : Với nhiều dân tộc ở nước ta hình thức trang trí ở trang phục có vị trí quan trọng trong nghệ thuật tạo hình và trang trí dân gian. Với một số dân tộc, trang trí trên trang phục bao gồm quần áo, khăn mũ, guốc dép...chiếm vị trí rất quan trọng. Và để tạo nên những mô típ hoa văn trên trang phục thì cần sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, đây chính là những đặc điểm của mỗi bộ trang phục của mỗi dân tộc.

Ký hiệu kho:

1.

10026 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Trần Tấn Vịnh

Dấu ấn cội nguồn trên trang phục các dân tộc Trường Sơn - Tây Nguyên / Trần Tấn Vịnh // Nghiên cứu Đông Nam á . - H. : .- 2007 . - Số 12 . - Tr. 67 - 72

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Văn hoá, Dân tộc thiểu số, Trường Sơn Tây Nguyên

Tóm tắt : Dấu ấn cội nguồn trong trang phục của các dân tộc được biểu hiện qua kỹ thuật dệt, công cụ dệt vải, kiểu cách, loại hình trang phục, trang sức, lối trang trí hoa văn...của nhiều dân tộc vùng Trường Sơn - Tây Nguyên. Nội dung bài viết phân tích một cách chi tiết các công đoạn kỹ thuật trong việc dệt ra một sản phẩm trang phục.

Ký hiệu kho:

1.

10255 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Võ Mai Phương

Một vài nhận xét về phong cách trang trí trên trang phục Xá Phó ở Lào Cai / Võ 35 Mai Phương // Tạp chí Dân tộc học .- 1997 . - Số 1 . - Tr. 61 - 67

Từ khoá : Trang phục, Nghệ thuật trang trí, Dân tộc Phù Lá, Lào Cai, Việt Nam

Tóm tắt : Tính đặc thù của trang phục Xá Phó được thể hiện ở kỹ thuật cắt, khâu. Người Xá Phó đánh giá tài năng của người phị nữ qua khả năng thêu thùa bộ trang phục mặc trong ngày cưới. Hoa văn trên trang phục của họ rất đa dạng và sinh động. Qua hoạ tiết trên trang phục, chúng ta có thể nhận biết được tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của đồng bào và thể hiện mặt nhân sinh quan, thế giới quan của họ .

Ký hiệu kho:

1.

10256 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Võ Thu Giang

Đồ trang trí trên trang phục dân tộc Pa Dí / Võ Thu Giang // Tạp chí Dân tộc học .- 1997 . - Số 1 . - Tr. 55 - 60

Từ khoá : Trang phục, Đồ trang sức, Dân tộc Pa Dí, Lào Cai, Ba Vì, Việt Nam

Tóm tắt : Đồ trang sức của người Pa Dí được tạo ra chủ yếu bằng bạc, bao gồm: Một đôi hoa tai, một đôi vòng cổ, hai đôi vòng tay. Người con gái Pa Dí đến tuổi 16 được coi là tuổi trưởng thành. Trong lễ vu quy, cô dâu bao giờ cũng mặc bộ đồ đẹp nhất và đeo đồ trang sức. Trang phục cổ truyền của người Pa Dí là một nét đẹp mang tính nghệ thuật, là sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc và đường nét.

Ký hiệu kho:

1.

10334 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Khắc Tụng

36

Trang phục phụ nữ Pà Thẻn / Nguyễn Khắc Tụng // Tạp chí Dân tộc học .- 1974 . - Số 1 . - Tr. 71-77

Từ khoá : Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Pà Thẻn, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu bộ trang phục nữ của dân tộc Pà Thẻn trong sự so sánh với trang phục của phụ nữ Dao, Cao Lan, Sán Chỉ và Sán Dìu. Tác giả rút ra nhận xét: Y phục nữ Sán Dìu không giống y phục người Dao và cũng không giống y phục Cao Lan, Sán Chỉ. Y phục Cao Lan, Sán Chỉ giống y phục Thái hơn Dao. Còn y phục của dân tộc Pà Thẻn thì khác hoàn toàn cả Dao, Cao Lan, Sán Chỉ và Sán Dìu.

Ký hiệu kho:

1.

10393 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Đặng việt Bích

Hoa văn cạp váy Mường và hoa văn trống Đông Sơn / Đặng Việt Bích // Tạp chí Dân tộc học .- 1996 . - Số 1 . - Tr 10 - 18

Từ khoá : Trang phục, Hoa văn, Dân tộc Mường, Trống đồng Đông Sơn, Việt Nam

Tóm tắt : Dù cạp váy Mường có trước trống Đông Sơn hay cả hai xuất hiện song song thì bất kì trường hợp nào cũng chỉ là biểu hiện của một thực trạng sau: Hoa văn cạp váy Mường là hoa văn trống Đông Sơn, cả hai đều chỉ là những dạng thức biểu hiện khác nhau của văn hoá mường cổ - Lạc Việt.

Ký hiệu kho:

1.

10472 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

37

Trần Từ

Nữ phục Kinh ở Bắc Bộ - một vài nét lớn / Trần Từ // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1976 . - Số 2 . - Tr. 96-107

Từ khoá : Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Việt, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu một số loại nữ phục của dân tộc Kinh (Việt)như áo tứ thân, áo dài, áo chiết ly, áo cổ đức, áo sơ mi, quần áo lao động, khăn, đầu tóc...qua lời thuyết minh của Trần Từ, với tư liệu ảnh của Nguyễn Minh.

Ký hiệu kho:

1.

10580 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Hoàng Tuấn Phổ

Vài suy nghĩ về vấn đề trang phục của người Việt / Hoàng Tuấn Phổ // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1978 . - Số 3 . - Tr. 68-76

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc Việt, Trang phục, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu trang phục của nhân dân qua các thời đại: từ thời Hùng Vương dựng nước cho đến thời kỳ thuộc Pháp và đến nay. Từ khố, váy đến quần áo, từ áo ngắn đến áo dài, trang phục luôn cố gắng để phù hợp với điều kiện lao động, với hoàn cảnh sống. Mỗi sự cải tiến đều nhằm phục vụ tốt hơn cho sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của con người.

Ký hiệu kho:

1.

10657 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Quyền

38

Trang phục truyền thống của người H'Mông ở một số địa phương miền núi phía Bắc / Lê Ngọc Quyền // Tạp chí Dân tộc học .- 1995 . - Số 4 . - Tr. 29-39

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Hmông, Việt Nam

Tóm tắt : Người HMông dù nhóm địa phương nào đều mặc vải lanh nhuộm chàm, trừ váy của nhóm HMông Trắng là vẫn để nguyên vải mộc. Chất liệu vải lanh và màu sắc nhuộm chàm đã tạo nên một nét riêng của trang phục HMông. Màu sắc trong trang phục rất sặc sỡ, thường là các màu nguyên: đỏ,xanh, đen. Kỹ thuật tạo hoa văn trên trang phục kết hợp giữa thêu dệt, ghép màu và in sáp ong. Ngoài ra, người HMông còn sử dụng nhiều đồ trang sức như vòng, dây chuyền, xà tích, hoa tai, nhẫn...

Ký hiệu kho:

1.

10665 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Anh Cường

Trang phục cổ truyền của người Dao Thanh Y / Nguyễn Anh Cường // Tạp chí Dân tộc học .- 1996 . - Số 4 . - Tr. 65 - 78

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Dao, Việt Nam

Tóm tắt : Dao Thanh Y tuy cư trú phân tán ở một số tỉnh miền Bắc, trang phục cổ truyền - chủ yếu là nữ phục của họ khá giống nhau. Bài viết trình bày khá cụ thể bằng ảnh và hình vẽ minh hoạ bộ nữ phục và trang phục thầy cúng. Xu hướng chung của giới trẻ dao Thanh Y hiện nay là ăn vận giống người Việt cùng địa phương

Ký hiệu kho:

1.

10692 / VDANTOC / vie (VN)

39

Môn loại: Trang phục

Lê Văn Bé

Trang phục Nùng ở Đông Bắc Việt Nam / Lê Văn Bé // Tạp chí Dân tộc học .- 1997 . - Số 4 . - Tr. 23 - 29

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Nùng, Đông Bắc, Việt Nam

Tóm tắt : Trang phục Nùng bao gồm: Nùng Khen lài - cổ, ống tay áo có tiếp lài( khâu thêm một miếng vải khác màu); Nùng Yhua lài - khăn đội đầu đều có điểm trắng; Nùng khen sửa lài - áo có tiếp lài đốm trắng; Nùng U hay Nùng Phản Phái - túi váy( khi lao động người ta kéo một mép váy lên dắt sau lưng; Nùng Sừng khi đội khăn bên trong phía trước có hai que nhọn; Nung Đăm. Người Nùng nhuộm chàm quần áo sẫm màu hơn ngưới Tày)

Ký hiệu kho:

1.

10739 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Quyền

Trang phục Nùng An ở Cao Bằng / Lê Ngọc Quyền // Tạp chí Dân tộc học .- 1996 . - Số 2 . - Tr. 84-88

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Nùng, Cao Bằng, Việt Nam

Tóm tắt : Người Nùng An tại Cao Bằng phân bố ở huyện Quảng Hoà, Hạ Lang, Hoà An, Trùng Khánh, Trà Lĩnh. Người Nùng An chỉ có hai nhóm nhỏ: Nùng An Phươn Lá và Nùng An Khen Lài nhưng trang phục của họ cơ bản thống nhất, chỉ khác chút ít về hoa văn trên ống tay và trên tạp dề... Chuẩn mực cho một bộ trang phục Nùng An phải là: áo nam giới 5 thân, 4 túi ngoài, quần ống rộng,.. Nữ mặc áo 5 thân dài quá mông, vòng cung của tà áo lớn hơn các nhóm khác và người Tày. Phụ nữ vấn khăn quanh đầu và trùm khăn vuông ra bên ngoài. Đến tuổi trưởng thành nam nữ đều bít răng vàng và chỉ bịt răng nanh hàm trên bên phải.

40

Ký hiệu kho:

1.

10745 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Thắng

Những giá trị có tính chất lịch sử của trang phục cổ truyền Thái- Tây Bắc / Lê Ngọc Thắng // Tạp chí Dân tộc học .- 1991 . - Số 2 . - Tr. 49-53

Từ khoá : Trang phục, Lịch sử, Dân tộc Thái, Tây Bắc, Việt Nam

Tóm tắt : Trang phục cổ truyền Thái Tây Bắc nhìn chung khác phong cách trang phục cư dân Tang- Miến ở lối tạo hình trang trí. Nó là một hiện tượng định hình khá mạnh mẽ có bản sắc riêng. Nó và các mối quan hệ văn hoá với các dân tộc thời sơ sử góp phần làm rõ tính bản địa liên tục của văn hoá Thái ở Đông Nam á. Tuy nhiên với "Thần thái" của nó ta vẫn thấy nó gần gũi với phong cách trang phục các dân tộc Tày, Mường, Kinh...

Ký hiệu kho:

1.

10748 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Tất Thắng

Y phục bằng vỏ cây của người Bru- Vân Kiều / Nguyễn Tất Thắng // Tạp chí Dân tộc học .- 1991 . - Số 2 . - Tr. 62-65

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Bru - Vân Kiều, Dân tộc Vân Kiều, Việt Nam

41

Tóm tắt : Qua tài liệu sưu tầm được về y phục bằng vỏ cây của người Bru- Vân Kiều gợi mở một đề tài nghiên cứu dân tộc học lí thú và bổ ích, nó sẽ góp phần nghiên cứu lịch sử y phục, lịch sử phát triển văn hoá của mỗi tộc người và mối quan hệ văn hoá giữa các tộc người. Nguyên liệu dùng làm y phục của người Bru- Vân Kiều là vỏ cây sui (a mưng). Có 2 giai đoạn tạo nên y phục: tạo nguyên liệu và cắt may (được mô tả chi tiết qua nội dung bài).

Ký hiệu kho:

1.

10825 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Thắng

Trang phục Thái trong những mối quan hệ văn hoá / Lê Ngọc Thắng // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1987 . - Số 2 . - Tr. 65-71

Từ khoá : Trang phục, Văn hoá, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : Chủ yếu tìm hiểu mối quan hệ giữa trang phục Thái với trang phục các dân tộc khác về mặt "lịch sử" cũng như "đồng đại"; Tìm hiểu tính đa dạng và thống nhất trong chiều sâu của văn hoá tộc người.

Ký hiệu kho:

1.

10864 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Thắng

Trang phục Thái với chức năng xã hội / Lê Ngọc Thắng // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1988 . - Số 4 . - Tr. 52-57

Từ khoá : Trang phục, Văn hoá, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : Nói về trang phục Thái với những chức năng xã hội như: Trong sinh hoạt và lao động hàng ngày; Trong hội hè lễ tết; trong hôn nhân; trong một vài khía cạnh của đời sống tinh thần; với lớp tuổi; trang phục và những tín ngưỡng liên quan đến trang phục... Tóm lại, trong văn hoá với lịch sử hình thành và phát triển của mình, trang phục đã khẳng định vị trí, vai trò trong văn hoá tộc người.

42

Ký hiệu kho:

1.

10955 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Quyền

Nữ phục truyền thống của người La Hủ / Lê Ngọc Quyền // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1999 . - Số 3 . - Tr. 43- 52

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc La Hủ, Việt Nam

Tóm tắt : Người la Hủ sống tập trung tại 44 bản thuộc 5 xã của huyện Mường Tè (Lai Châu). Nữ phục truyền thống gồm có: y phục (khăn đội đầu, áo dài, áo ngắn, quần, khăn lưng, xà cạp, tạp dề); Đồ trang sức. Nữ phục La Hủ Việt Nam có nhiều nét tương đồng với các nhóm La Hủ cư trú ở Bắc Thái Lan, ở Lan Thương, Lưỡng Ngạn (Trung Quốc), nữ phục La Hủ có sự khác nhau giữa các lứa tuổi.

Ký hiệu kho:

1.

10959 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Anh Cường

Trang phục cổ truyền của nhóm Dao áo dài / Nguyễn Anh Cường // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1999 . - Số 3 . - Tr. 75- 79

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Dao, Việt Nam

43

Tóm tắt : Dao áo dài thuộc nhóm Làn Tẻn (Lam Đĩnh), họ cư trú ở Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang và Bắc Cạn. Quá trình là ra y phục; Nữ phục bao gồm: khăn độ đầu, mũ, áo dài, dây lưng, quần và xà cạp; Lễ phục bao gồm; trang phục cô dâu, mũ cô dâu. Bộ nam phục:khăn đội đầu, áo dài và quần; Lễ

phục: y phuc chú rể; Y phục trẻ em; Đồ trang sức và hoa văn trang trí trên y phục.

Ký hiệu kho:

1.

10973 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Anh Cường

Một số nét đặc trưng của bộ nữ phục cổ truyền của Dao quần trắng / Nguyễn Anh Cường // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1998 . - Số 2 . - Tr. 68- 75

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Dao, Tuyên Quang, Việt nam

Tóm tắt : Trang phục cổ truyền của người Dao quần trắng nay chỉ còn lại ở bộ nữ phục. Có thể thấy ở nhóm Dao quần trắng đang cư trú tại Tuyên Quang. Bộ nữ phục này bao gồm khăn đội đầu, áo dài, yếm, dây lưng, quần, xà cạp, đồ trang sức. Nhìn chung, bộ nữ phục cổ truyền của người Dao quần trắng khá đơn giản. Hai màu được dùng nhiều nhất là vàng và đỏ. các hoạ tiết hoa văn của Dao quần trắng cũng mang sắc thái riêng như: hoạ tiết được dùng phổ biến nhất là dạng hình sao tám cánh, không có hình "cây thông" hình chim, hình thú, hình sóng nước... như ở nhiều nhóm Dao khác.

Ký hiệu kho:

1.

11027 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Chí Huyên ...

Trang phục của người Dao Quần Chẹt hiện nay / Nguyễn Chí Huyên, Kim Quý // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1992 . - Số 3 . - Tr. 16-21

44

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Dao, Việt Nam

Tóm tắt : Mỗi nhóm đại phương của dân tộc Dao đều có những cách phục sức riêng, đặc biệt là ở nữ giới. Thông qua nữ phục người ta có thể nhanh chóng phân biệt ngay được là nhóm địa phương nào.

Ký hiệu kho:

1.

11028 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Tố Oanh

Lễ phục của các dân tộc ở Việt Nam / Tố Oanh // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1992 . - Số 3 . - Tr. 22- 26

Từ khoá : Lễ phục, Trang phục, Dân tộc thiểu số, Việt Nam

Tóm tắt : Lễ phục truyền thống bao gồm: quần chùng, áo dài, tay thụng, khăn đóng. Lễ phục được phát triển cùng với sự phát triển của kỹ thuật dệt vải để làm nguyên liệu chính cho y phục. Nó cũng được phát triển cùng với sự phát triển chung của từng dân tộc, nhưng vẫn luôn giữ được dòng mạch của một truyền thống nhất định.

Ký hiệu kho:

1.

11035 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Thắng

Đôi nét về trang phục Thái ở Trung Quốc và Thái Lan / Lê Ngọc Thắng // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1992 . - Số 3 . - Tr. 27- 31

45

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc học nước ngoài, Dân tộc Thái, Trung Quốc, Thái Lan

Tóm tắt : Tìm hiểu đôi nét về trang phục của người Thái ở Trung Quốc và Thái Lan cũng là nhằm tìm hiểu về văn hoá các dân tộc đó. Qua nhận diện trang phục của các dân tộc cho ta nhiều gợi mở bổ ích trong việc nghiên cứu lịch sử, văn hoá của người Thái ở khu vực cũng như các dân tộc láng giềng khác.

Ký hiệu kho:

1.

11050 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lý Hành Sơn ...

Nữ phục Dao Tiền ở Cao Bằng / Lý Hành Sơn, Hoàng Minh Lợi // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1995 . - Số 2 . - Tr. 53- 58

Từ khoá : Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Dao , Cao Bằng, Việt Nam, Việt Nam

Tóm tắt : Sản phẩm trang phục của người Dao Tiền phản ánh trình độ thủ công khá cao. Điều đó thể hiện ở kỹ thuật chế biến chàm và nhuộm chàm, các công đoạn từ bông tạo ra sợi như ý muốn để dệt vải. Mô típ hoa văn trên nữ phục thể hiện nét văn hoá đặc sắc của dân tộc Dao nói chung và nhóm Dao Tiền nói riêng.

Ký hiệu kho:

1.

11146 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Chu Quang Trứ ...

46

Y phục ngày cưới của người Chăm ở Thuận Hải / Chu Quang Trứ, Du Chi // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1993 . - Số 1 . - Tr. 13- 14

Từ khoá : Trang phục, Trang phục cưới, Dân tộc Chăm, Thuận Hải, Việt Nam

Tóm tắt : Y phục ngày cưới của người Chăm ở Thuận Hải: Cô dâu đội khăn, quấn chăn và mặc áo đều màu trắng để giữ sự trang trọng và tỏ ra trong trắng. Chàng rể khi về đến nhà vợ cũng bận toàn đồ trắng từ khăn đội đầu đến áo mặc và chăn quấn thay váy để tỏ ra hoà hợp với vợ. Trang phục ngày cưới của cả hai vợ chồng đều gồm khăn đội đầu, áo dài và chăn.

Ký hiệu kho:

1.

11209 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Anh Cường

Y phục và cách trang trí nền vải mặc của người Dao Tiền ở Hoà Bình / Nguyễn Anh Cường // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1994 . - Số 3 . - Tr. 67- 74

Từ khoá : Trang phục, Hoa văn, Dân tộc Dao, Việt Nam

Tóm tắt : Bộ trang phục cổ truyền của người Dao Tiền có những điểm riêng so với trang phục của các nhóm Dao khác, đặc biệt là nữ phục, đặc biệt là bộ váy, những hoạ tiết trên trang phục không chỉ đẹp mà còn đa dạng. Ngoài những hình kỉ hà, các loại hình hoạ tiết trang trí còn có ba hình con vật, chim, chó, cừu...

Ký hiệu kho:

1.

11222 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Hoàng Minh Lợi

47

Trang phục của người Dao Đỏ ở huyện Ba Bể và Nguyễn Bình, tỉnh Cao Bằng / Hoàng Minh Lợi // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 1994 . - Số 3 . - Tr. 37- 41

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Dao, Cao Bằng, Việt Nam

Tóm tắt : Bao gồm trang phục nam giới và nữ giới, trang phục trẻ em, trang phục theo chức năng sinh hoạt, theo chức năng xã hội và trang phục trong tang lễ.

Ký hiệu kho:

1.

11262 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Văn Bé

Trang phục của người Nùng ở tỉnh Lạng Sơn / Lê Văn Bé // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 2002 . - Số 1 . - Tr. 61 - 74

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Nùng, Lạng Sơn, Việt Nam

Tóm tắt : Theo số liệu tổng điều tra dân số năm 1989, người Nùng ở Lạng Sơn có 280.010 người, chiếm gần 43,8 (phân trăm)dân số toàn tỉnh. Họ là cư dân nông nghiệp có trồng bông tự cung tự cấp, đáp ứng nhu cầu tối thiểu là ăn mặc. Vậy trang phục của họ trước kia và hiện nay như thế nào. Hãy xem xét qua nội dung của bài các vấn đề sau: Y phục truyền thống (y phục nam, đồ đội đầu, đồ mặc, đồ mang ở chân); y phục nữ (Bộ đội đầu, đồ mặc, đồ mang ở chân, các loại y phục khác). Trang phục của các nhóm địa phương (Nùng Cháo, Nùng Inh, Nùng Phàn Slinh); Trang phục trẻ em và người già; Trang phục trong hội hè, lễ tết và hôn nhân; Trang phục tang ma và người hành nghề tôn giáo; Trang sức. Hiện nay trang phục của người Nùng có nhiều thay đổi do có giao lưu thông thương qua nhiều của khẩu với Trung Quốc.

Ký hiệu kho:

48

1.

11380 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Tất Thắng

Mấy nhận thức về trang phục H'Mông / Nguyễn Tất Thắng // Tạp chí Dân tộc học .- 1993 . - Số 4 . - Tr.41-44

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Hmông, Việt Nam

Tóm tắt : Trong xã hội cổ truyền của người H'Mông, trang phục được coi là một nguồn tài sản quan trọng, có giá trị nhất định trong phân biệt giàu nghèo. Với sự phân công lao động theo giới tính, phụ nữ H'Mông là chủ nhân sáng tạo và làm ra trang phục của mình và mọi người trong gia đình. Kỹ thuật trồng, gia công nguyên liệu, dệt, cắt may, trang trí hoa văn, đặc biệt là kỹ thuật in hoa văn bằng sáp ong trên vải được phụ nữ H'Mông trao truyền qua các thế hệ cùng giới. Một cô gái sẽ trở nên danh giá và dễ lấy được chồng nếu có hoa tay trong việc dệt vải.

Ký hiệu kho:

1.

11488 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Quyền

Trang phục truyền thống của người Sila / Lê Ngọc Quyền // Tạp chí Dân tộc học .- 2000 . - Số 2 . - Tr.47-52

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Si La, Lai Châu, Việt Nam, Việt Nam

Tóm tắt : Trang phục của người Sila ngoài sự phân biệt về giới tính, về lớp tuổi không có sự phân biệt nào khác trong xã hội. Sự khác nhau này thể hiện nếp sống xã hội, không mang ý nghĩa phân biệt giai cấp- giàu nghèo. Trong khi hành lễ tang ma, đám cưới người Sila cũng không có trang phụ riêng. Nữ phục

49

hàng ngày mang đậm sắc thái dân tộc còn nam phục hầu như ăn mặc giống người Thái khoặc người Kinh.

Ký hiệu kho:

1.

11491 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Trần Tất Chủng

Vài nét về y phục của phụ nữ Khơ Mú ở Nghệ An / Trần Tất Chủng // Tạp chí Dân tộc học .- 2000 . - Số 2 . - Tr.59-64

Từ khoá : Trang phục, Phụ nữ, Dân tộc Khơ - mú, Nghệ An, Việt Nam

Tóm tắt : Nội dung chính của bài viết gồm 2 phần. Phần Thường phục giới thiệu về khăn đội đầu, áo, yếm, dây lưng, váy, xà cạp. Phần lễ phục giới thiệu về khăn đội đầu, áo dải, dây lưng, váy, đồ trang sức (vòng cổ, vòng tay). Tác giả trình bày khá chi tiết từ chất liệu, kích thước, hình dáng đến màu sắc của sản phẩm.

Ký hiệu kho:

1.

11512 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Chu Thái Sơn

Nữ phục các dân tộc vùng Trường Sơn - Tây Nguyên / Chu Thái Sơn // Tạp chí Dân tộc học .- 1991 . - Số 3 . - Tr.6-15

Từ khoá : Trang phục, Nữ phục, Trường Sơn, Tây Nguyên, Việt Nam

Tóm tắt : Nhận xét về nữ phục truyền thống của các dân tộc vùng Trường Sơn - Tây Nguyên nói chung. Phân loại y phục theo kỹ thuật ăn vận thì có 3 loại

50

hình chủ yếu: loại hình choàng-quấn; loại hình chui xỏ, loại cài buộc. - Y phục ở Trường Sơn-Tây Nguyên mới vượt qua chặng đường nguyên thủy (choàng quấn). Loại thứ 2 (chui xỏ)phát triển chậm chạp, chưa có dấu hiệu loại thứ ba với kỹ thuật cài buộc.

Ký hiệu kho:

1.

11515 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Hồng Mai ...

Trang phục của người Khơ Mú / Nguyễn Hồng Mai, Hoàng Minh Lợi // Tạp chí Dân tộc học .- 1991 . - Số 3 . - Tr.44-47

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Khơ - mú, Việt Nam

Tóm tắt : Bài viết gồm 3 phần: 1. Quá trình sản xuất vải mặc. 2. Trang phục truyền thống. 3. Sự biến đổi của trang phục. Qua đó thấy rằng trang phục của người Khơ Mú chịu nhiều ảnh hưởng hưởng của trang phục Thái và gần đây là trang phục của người Kinh. Tuy vậy trang phục của họ vẫn có bản sắc riêng thể hiện ở cách tạo hình trang phục, kỹ thuật cắt may, kiểu cách, màu sắc và hoa văn trang trí trên trang phục.

Ký hiệu kho:

1.

11516 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Nguyễn Tất Thắng

Tính thống nhất và tính địa phương của trang phục Nùng / Nguyễn Tất Thắng // Tạp chí Dân tộc học .- 1991 . - Số 3 . - Tr.48-54

51

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc Nùng, Việt Nam

Tóm tắt : Tính thống nhất trong trang phục Nùng thể hiện ở sự giống nhau cơ bản của trang phục của các nhóm người. Y phục đều may bằng vải do đồng bào tự sản xuất, có kỹ thuật tạo hình, kỹ thuật cắt may, kiểu cách, màu sắc và hoa văn trang trí cơ bản giống nhau. Tuy nhiên sự thống nhất này không thuần nhất một cách đơn điệu, y phục của các nhóm Nùng cũng bị ảnh hưởng của văn hóa phương Bắc (Trung Quốc)ở mức độ đậm nhạt khác nhau.

Ký hiệu kho:

1.

11517 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Lê Ngọc Quyền

Nữ phục Nùng Dín ở Hà Tuyên / Lê Ngọc Quyền // Tạp chí Dân tộc học .- 1991 . - Số 3 . - Tr.55-58

Từ khoá : Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Nùng, Hà Tuyên, Việt Nam

Tóm tắt : Cách ăn vận của người Nùng Dín ở Hà Tuyên cũng như ở Hoàng Liên Sơn, Cao Bằng có sự thống nhất. Tác giả giới thiệu về trang phục và đồ trang sức của người phụ nữ dân tộc Nùng Dín. 1. Trang phục: áo, váy, thắt lưng, khăn đội đầu, tạp dề, đệm vai, xà cạp, giầy vải. 2. Đồ trang sức: trâm cài tóc, hoa tai, vòng cổ, dây chuyền, vòng tay, bịt răng vàng.

Ký hiệu kho:

1.

11518 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Duệ Anh

Lược khảo về trang phục truyền thống của các dân tộc Việt Nam / Duệ Anh // Tạp chí Dân tộc học .- 1991 . - Số 3 . - Tr.59-66

52

Từ khoá : Trang phục, Y phục, Việt Nam

Tóm tắt : Bài viết gồm 3 nội dung chính: 1. Hình dung đôi nét về trang phục: ở diện rộng trang phục gồm y phục, đồ trang sức, những vật tùy thân, một số vật dụng khác. - Phân loại theo hoàn cảnh gồm thường phục và lễ phục, tang phục và trang phục cho thần linh; 2. Chấm phá một diện mạo trang phục: gồm trang điểm, áo, khố, váy, quần. 3. Đôi điều về tạo sản phẩm may mặc.

Ký hiệu kho:

1.

11575 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Hoàng Lương

Hoa văn mặt 'Phà' Thái, phong cách riêng trong kho vốn chung / Hoàng Lương // Tạp chí Dân tộc học .- 1984 . - Số 2 . - Tr.52-55

Từ khoá : Trang phục, Hoa văn, Dân tộc Thái, Dân tộc Mường, Việt Nam

Tóm tắt : Là sự đối chiếu, so sánh bước đầu về những đồ án và mÔtip hoa văn gồm các vấn đề: Bố cục đồ án hoa văn mặt phà (qua phân tích so sánh)ta thấy nó mang sắc thái Phùng Nguyên Đông Sơn. Những môtip hoa văn: hình sao 8 cánh, motip khóa hòm, hoa văn đồng tiền, hoa văn con trăn, hoa văn hình chữ S.

Ký hiệu kho:

1.

11810 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Lê Văn Bé

53

Trang phục của người Thu Lao / Lê Văn Bé // Tạp chí Dân tộc học .- 2003 . - Số 6 . - Tr.16- 23

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Y phục, Dân tộc Tày, Lào Cai, Việt Nam

Tóm tắt : Qua bài viết tác giả giới thiệu về trang phục, một khía cạnh văn hoá vật chất của người Thu Lao- đây là nhóm địa phương của dân tộc Tày, cư trú ở các huyện Mường Khương, Bắc Hà của tỉnh Lào Cai. Bài viết gồm những phần: 1/ Nguyên liệu làm trang phục; 2/ Y phục (nữ giới và nam giới); 3/ Trang phục; 4/ Hoa văn trên y phục; 5/ Một vài nhận xét.

Ký hiệu kho:

1.

11820 / / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Hà Đình Thành

Tìm hiểu trang phục nam nữ cổ truyền của người Tày Việt Nam / Hà Đình Thành // Tạp chí Dân tộc học .- 2004 . - Số 1 . - Tr.25- 29

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Y phục, Trang phục truyền thống, Dân tộc Tày, Việt Nam

Tóm tắt : Nằm trong nhóm ngôn ngữ Tày- Thái, dân tộc Tày là dân tộc đông nhất trong 53 dân tộc thiểu số ở Việt Nam, cư trú chủ yếu ở Việt Bắc, tuy dân số đông và cư trú trên một địa bàn tương đối rộng nhưng người Tày là một cộng đồng dân tộc thuần nhất với ý thức tộc người khá rõ rệt. Qua bài viết tác giả giới thiệu: Đôi nét về lịch sử trang phục của người Tày; Trang phục cổ truyền của người Tày; Một vài nhận xét.

Ký hiệu kho:

1.

11836 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Trần Thị Thu Thuỷ

54

Đồ trang sức của người Hmông Hoa / Trần Thị Thu Thuỷ // Tạp chí Dân tộc học .- 2004 . - Số 2 . - Tr.68- 71

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Trang sức, Y phục, Dân tộc Hmông, Việt Nam

Tóm tắt : Qua bài viết tác giả giới thiệu đồ trang sức của người Hmông Hoa, là một yếu tố rất quan trọng của trang phục. Theo quan niệm của người Hmông Hoa, đồ trang sức không chỉ có chức năng thẩm mỹ, biểu hiện cho sự giàu sang, mà còn có ý nghĩa là ngăn chặn tà ma, dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ cho người mang nó. Những đồ trang sức của người Hmông Hoa hầu hết làm bằng chất liệu bạc. Đồ trang sức bao gồm răng vàng, khuyên tai, vòng cổ, nhẫn, vòng tay, vòng chân, vòng vía... và tuỳ theo từng loại mà người ta có phương pháp chế tác khác nhau.

Ký hiệu kho:

1.

11839 / / vie

Môn loại: Dân tộc học

Lê Văn Bé

Trang phục của người Pa Dí ở Lào Cai / Lê Văn Bé // Tạp chí Dân tộc học .- 2004 . - Số 3 . - Tr 31- 37

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Pa Dí, Lào Cai, Việt Nam

Tóm tắt : Người PaDí được xếp vào nhóm địa phương của người Tày, họ cư trú ở huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Qua bài viết tác giả giới thiệu về một số nét đặc trưng của trang phục người Pa Dí như: Nguyên liệu làm trang phục; Y phục; Đồ trang sức; Một vài ý kiến nhận xét.

Ký hiệu kho:

1.

55

11881 / VDANTOC / vie

Môn loại: Dân tộc học

Lê Thế Loan

Một vài suy nghĩ về chiếc khăn của người Việt / Lê Thế Loan // Sưu tập Dân tộc học .- 1979 . - Tr. 89-91

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Việt, Việt Nam

Tóm tắt : Khăn là một miếng vải to, nhỏ tuỳ cỡ, dùng để chít trên đầu, quàng quanh cổ, hay lau chùi, tắm rửa... rất gần gũi với con người. Còn đối với người Việt có nguồn gốc từ rất xa xưa, khăn trở thành thân thiết không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày, nó trở thành một bộ phận của trang phục, đi vào ca dao tục ngữ, văn hoá của người Việt: "Dành tiền mua túi mua khăn, mua thắt lưng thắm, mua khăn nhiễu điều hay Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất, khăn thương nhớ ai, khăn vắt trên vai..."

Ký hiệu kho:

1.

11978 / VDANTOC / vie

Môn loại: Dân tộc học

Lê Ngọc Canh

Trang phục của người Chơ Ro / Lê Ngọc Canh // Tạp chí Dân tộc học .- 2004 . - Số 4 . - Tr. 71-73

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Chơ - ro, Việt Nam

Tóm tắt : Dân tộc Chơ Ro ở Việt Nam gồm khoảng 1 vạn người, cư Trú ở các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tầu, Bình Thuận. Qua bài viết tác giả giới thiệu Trang phục của dân tộc này như bộ nữ phục, nam phục, những màu sắc Trang phục, hoa văn.

Ký hiệu kho:

1.

56

12088 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Lý Hành Sơn

Đôi nét về trang phục cổ truyền của người Lô Lô = Some observations of the traditional costumes of the Lo Lo people / Lý Hành Sơn // Tạp chí Dân tộc học . - H. : Viện Dân tộc học .- 2006 . - Số 2 . - Tr.8-16

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Lô Lô, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu bộ trang phục cổ truyền của người Lô Lô ở Hà Giang và Cao Bằng với hai nội dung cụ thể: Y phục (Y phục nữ; Y phục của đàn ông)và trang sức. Cuối bài, tác giả đưa ra một số nhận xét về trang phục cổ truyền và những biến đổi của nó.

Ký hiệu kho:

1.

13425 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Dân tộc học

Delaporte, Y.

Les costumes lapons / Yves Delaporte // Objets et Monde . - VDANTOC . - P. : .- 1978 . - No. 1-2 . - P. 45-58

Nhan đề dịch : Trang phục của người LapôniTrang phục của người Lapôni

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Hoa văn, Dân tộc Lapôni

Tóm tắt : Người Lapôni được chia khoảng 20 nhóm địa phương, mỗi nhóm có một sắc thái trang phục riêng. Vùng Bắc cực có quần áo bằng da thú. Quần áo bằng len dạ thường là vay mượn của châu Âu. Trang phục của người Lapôni thiếu sự phân biệt theo lứa tuổi, địa vị, giàu nghèo.

Ký hiệu kho:

57

1.

13442 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Dân tộc học

Dournes, J.

Image du beau et figure de mode chez les Jorai / Jacques Dournes // Objets et Monde . - VDANTOC . - P. : .- 1968 . - No.4 . - P. 265-294

Nhan đề dịch : Hình ảnh của cái đẹp và các kiểu dáng của người GiaRai

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc Gia-rai, Trang phục

Tóm tắt : Giới thiệu, miêu tả kiểu quần áo biến đổi theo thời gian và ngược lại với vẻ đẹp tự nhiên. Vẻ đẹp của người GiaRai gắn liền với con người và đều được thay đổi theo lịch đại song vẫn giữ được nét truyền thống của nó.

Ký hiệu kho:

1.

13462 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Dân tộc học

G.R.C.P ...

Contribution àl'étude des costumes paysans en Mirebalais (Haut-Poitou)/ G.R.C.P, Poitiers // Ethnologie Fracaise . - VDANTOC . - P. : .- 1978 . - No. 1 . - P. 63-70

Nhan đề dịch : Góp phần vào việc nghiên cứu trang phục của nông dân vùng MirebalaisGóp phần vào việc nghiên cứu trang phục của nông dân vùng Mirebalais

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Pháp

Tóm tắt : Mục đích giới thiệu những tính chất đặc trưng trang phục truyền thống của người nông dân Mirebalais Haut-Poitou bằng phương pháp thu thập 58

tư liệu, phân tích, phân loại nhiều trang phục, hơn 2000 băng nhạc với các mẫu quần áo nam, nữ, trẻ con, đám cưới...

Ký hiệu kho:

1.

13704 / VDANTOC / eng (US)

Môn loại: Văn hóa

Steel Valerie

The F Word/ Steel Valerie / Steel Valerie // Anthropology (7). - VDANTOC .- 1994 . - Số . - P.54 - 57

Nhan đề dịch : Bàn về chữ FBàn về chữ F

Từ khoá : Văn hóa, Trang phục, Thời trang

Tóm tắt : Chữ F ở tiêu đề bài viết này xuất phát từ Fashion (thời trang). Tác giả đi vào phân tích sự khác biệt giữa các tầng lớp khác nhau, giữa nam giới và nữ giới khi họ nhìn nhận về thời trang. Bài viết hướng người đọc đến sự khác biệt trong "thế ứng xử với văn hóa mặc" giữa các tầng lớp, giới tính khác nhau.

Ký hiệu kho:

1.

14380 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Dân tộc học

Denise Pop

Le tablier des sapeurs / Denise Pop // Ethnologie francaise . - VDANTOC . - Paris : Berger Levrault .- 1986 . - No. 2 . - Tr 177 - 190

Nhan đề dịch : Tấm tạp dề của đội quân công binh

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Quân đội, Pháp

59

Tóm tắt : Nói về ngày lễ hội vừa mang tính tôn giáo vừa mang tính lịch sử của đội quân công binh đeo tạp dề ở tỉnh Namur. Đó là sự sáng tạo của cá nhân trong việc vay mượn kiểu quần áo của lính Napoleon, qua đó cũng nói lên thái độ của xã hội đối với kiểu đồng phục mới này. Và qua đó cũng biết được sự đối lập giữa truyền thống và lịch sử trong quan niệm của người dân vùng Entre - Sambre và Meuse.

Ký hiệu kho:

1.

14463 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Phong tục tập quán

Alexandre Bidon Danièle

Le vêtement de la prime enfance à la fin du Moyen Âge / Dani èle Alexandre Bidon // Ethnologie francaise . - VDANTOC . - Paris : Berger Levrault .- 1986 . - No. 3 . - P. 249 - 260

Nhan đề dịch : Quần áo trẻ sơ sinh cuối thời Trung cổ

Từ khoá : Phong tục tập quán, Trang phục, Trang phục trẻ em, Thời trung cổ

Tóm tắt : Bài viết giới thiệu về phong tục tập quán, kiểu dáng quần áo cho tre sơ sinh với những nguyên tắc của thời Trung cổ: vải dệt và lụa dành cho trẻ con nhà giàu, vải gai cho con nhà nghèo; Kiểu bó (theo kiểu của người ý), kiểu rộng (theo người Pháp)tuỳ thuộc vào mức sống và dịp đi chơi hay mặc ở nhà. Bài báo còn cung cấp những thông tin và lí do nên mặc hay cởi bỏ quần áo cho trẻ nhỏ ở cuối thời Trung cổ.

Ký hiệu kho:

1.

14464 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Xã hội học

60

Piponnier Francoise

Linge de corps et linge de maison au Moyen Âge d'après les inventaires bourguignons / Francoise Piponnier // Ethnologie francaise . - VDANTOC . - Paris : Berger Levrault .- 1986 . - No. 3 . - P. 239 - 248

Nhan đề dịch : Vải để may quần áo và vải để trang trí nhà cửa thời Trung cổ theo nghiên cứu ở Bourgonge

Từ khoá : Xã hội, Trang phục, Văn hóa

Tóm tắt : Theo những số liệu kiểm kê tài sản để lại sau khi chết của các gia đình thời Trung cổ, người ta thấy rằng ga giường được dùng nhiều nhất, quần áo thì ít hơn ngay ở các gia đình khá giả. Chỉ một vài con số cũng đủ thấy được sự khác biệt trong may mặc giữa gia đình nông dân nghèo và khá giả, giữa dân nghèo thành thị và những nhà tư sản lớn.

Ký hiệu kho:

1.

14465 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Văn hóa

Roche Daniel

L'invention du linge au XVIII siècle / Daniel Roche // Ethnologie francaise . - VDANTOC . - Paris : Berger Levrault .- 1986 . - No. 3 . - P. 227 - 238

Nhan đề dịch : Phát minh về vải vóc ở thế kỉ XVIII

Từ khoá : Văn hóa, Trang phục, Kinh tế, Vải vóc, Pháp

Tóm tắt : Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của vải trong lịch sử văn hoá vật chất với 3 nét chính: Từ cuối thế kỉ thứ XVII đến cuối thế kỉ XVIII, Paris trở thành trung tâm tiêu dùng vải lụa lớn chưa từng có; Quần áo thể hiện địa vị xã hội của mỗi con người; Việc tiêu dùng vượt quá mức cần thiết.

Ký hiệu kho:

1.

61

14467 / VDANTOC / fre (FR)

Môn loại: Văn hóa

Verret Michel

Les cycles du linge / Michel Verret // (tthnologie francaise). - VDANTOC . - Paris : Berger Levrault .- 1986 . - No. 3 . - P. 223 - 226

Nhan đề dịch : Những chu kì của vải

Từ khoá : Văn hóa, Trang phục, Công nghiệp dệt, Pháp

Tóm tắt : Nêu lên tầm quan trọng của vải trong may mặc. Tác giả cho rằng vải vóc là làn da thứ hai của con người, nó gắn liền với cuộc đời của mỗi chúng ta. Qua nội dung bài, tác giả giới thiệu chất lượng vải xưa và nay cũng như những nét văn hoá liên quan đến vải. Thế kỉ trước được biết đến với sự bùng nổ của ngành dệt. Quần áo, đồ trang trí và thậm chí cả thời trang cho đồ gỗ và vật nuôi.

Ký hiệu kho:

1.

14895 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nguyễn Anh Cường

Trang phục cổ truyền của người Dao ở Việt Nam : Luận án tiến sĩ lịch sử / Nguyễn Anh Cường . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 2001 . - 197 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Dao, Luận án tiến sĩ, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu trang phục cổ truyền của người Dao ở Việt Nam. Luận án gồm 4 chương. Chương I: Khái quát về người Dao ở Việt Nam. Chương II: Những thành tố của trang phục Dao. Chương III: Trang phục trong đời sống tộc người. Chương IV: Một số nhận xét về trang phục Dao. Ngoài ra, còn có phần phụ lục bản đồ địa bàn nghiên cứu; ảnh trang phục của một số nhóm

62

Dao; bản vẽ trang phục Dao, hoa văn trang trí trên trang phục của một số nhóm Dao.

Ký hiệu kho:

1.

2.

3.

14896 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Lê Văn Bé

Trang phục cổ truyền của người Nùng ở Đông Bắc Việt Nam : Luận án tiến sĩ lịch sử / Lê Văn Bé . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 2001 . - 232 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Nùng, Luận án tiến sĩ, Việt Nam, Việt Nam

Tóm tắt : Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và là một sưu tập khá đầy đủ, có hệ thống về loại hình trang phục của các nhóm Nùng ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Qua đó, luận án góp thêm tư liệu để làm sáng tỏ mối quan hệ giao lưu văn hoá giữa dân tộc Nùng với các dân tộc ở Đông Bắc Việt Nam và với dân tộc Choang - Đồng ở Nam Trung Quốc; quá trình biến đổi của trang phục Nùng và góp phần khẳng định bản sắc văn hoá của dân tộc Nùng. Ngoài phần mở đầu và kết thúc, luận văn gồm 4 chương. Chương I: Đặc điểm tự nhiên và xã hội. Chương II: Các bộ phận của trang phục cổ truyền và quá trình tạo ra trang phục. Chương III: Chức năng của trang phục. Chương IV: Trang phục Nùng trong mối quan hệ tộc người và quá trình biến đổi của trang phục.

Ký hiệu kho:

1.

14901 / VDANTOC / eng (US)

63

Môn loại: Dân tộc học

Nguyễn Văn Thắng

Continuity and Change in Clothing of HMong Women in Vietnam: Competency Paper = Sự biến đổi và tiếp nối của trang phục nữ Hmông ở Việt Nam : Luận văn thạc sỹ / Nguyen Van Thang, 1997 . - 43 p

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nữ phục, Dân tộc Hmông, Luận văn thạc sĩ, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu sự biến đổi của nữ phục Hmông dưới tác động của sự chuyển đổi kinh tế - xã hội và tôn giáo. Nghiên cứu được thẩm định tại 4 bản của người Hmông tại xã Hầu Thào, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Thông qua luận văn tác giả muốn làm sáng rõ một điều là trang phục của phụ nữ Hmông là một biến số. Nó biến đổi khi điều kiện kinh tế-xã hội và tôn giáo mà trong đó nó được sản xuất ra và sử dụng đã thay đổi. Thêm vào đó, tác giả còn muốn cung cấp sự hiểu biết rõ hơn về ảnh hưởng của quá trình tham gia ngày càng tăng của người Hmông vào quá trình hiện đại hoá đối với sự biến đổi của trang phục nữ cũng như văn hoá của họ. Luận văn gồm 3 phần. Phần I: Mô tả người Hmông ở 4 bản. Phần II: Sự biến đổi và tiếp nối của trang phục nữ Hmông và tác động của nó. Phần III: Giải thích những động thái biến đổi.

Ký hiệu kho:

1.

14980 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Chu Thái Sơn

Trang phục miền Tây Bắc / Chu Thái Sơn . - Lần thứ nhất, 1994 . - 28 tr

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Tây Bắc, Việt Nam

64

Tóm tắt : Các mục chính của bản báo cáo điền dã mà tác giả đã thu thập đực như: Mấy chấm phá về một vùng văn hoá đặc thù. Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy rằng: Bên cạnh nét chung có tính bao trùm là văn hoá Thái, có văn hoá Mèo- Dao và văn hoá Tạng Miến. Ba sắc thái văn hoá chính ở khu vực này là

Thái, Mèo, Dao và Tạng Miến đan xen. Ngoài ra tác giả còn đề cập đến những căn cứ khoa học để soi tỏ văn hoá trang phục- Trang phục của các dân tộc vùng núi giữa. Trang phục của dân tộc núi cao, của dân tộc Hmông- Dao...

Ký hiệu kho:

1.

14982 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nhà xuất bản Mỹ thuật Hà Nội

Trang trí dân tộc- mẫu thêu Việt Bắc . - Lần thứ nhất, 1961 . - 44 tr

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Trang trí dân tộc, Việt Bắc, Việt Nam

Tóm tắt : Với sự giúp đỡ của Sở Văn hoá khu tự trị Việt Bắc, nhà xuất bản Mỹ thuật Hà Nội giới thiệu với độc giả một số mẫu hình thêu hình chắp vải và hình in vải của một số dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mông (mèo), Cao Lan qua tập tài liệu này.

Ký hiệu kho:

1.

14995 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Kinh tế

Lã Văn Lô

Vài nét về trang phục của các chị em phụ nữ miền núi / Lã Văn Lô . - Lần thứ nhất . - 4 tr

Từ khoá : Kinh tế, Trang phục, Y phục nữ, Việt Nam

Tóm tắt : Phụ nữ miền núi dùng phổ biến vải chàm tự dệt và nhuộm lấy để may mặc, nó vừa phù hợp với màu sắc núi rừng, vừa có độ bền cao, ngoài ra ở

65

môi dân tộc có sức sáng tạo riêng làm cho bộ trang phục trở thành văn hoá riêng mang đậm tính chất của mọi dân tộc.

Ký hiệu kho:

1.

15242 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Rusaikina,E.

X.P.Rusaikina

Hướng dẫn sưu tầm tư liệu về đề tài: Quần áo các dân tộc Trung á và Kdacstan . - Lần thứ nhất . - 28 tr

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Văn hóa, Việt Nam

Tóm tắt : Những tư liệu về y phục được thể hiện thành các bảng thống kê loại hình của các của các hình vẽ và ảnh, thể hiện các bộ phận khác nhau của y phục cũng như tạo thành các bản đồ đại cương sự phân bố của những yếu tố cơ bản của y phục trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau để thấy được nhiều yếu tố truyền thống có nguồn gốc lâu đời vẫn được lưu lại trong y phục dân tộc.

Ký hiệu kho:

1.

2.

3.

15816 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Nguyễn Hồng Mai

66

Tư liệu về xã Thiết ống, xã Thiết Kế, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá: Báo cáo điền dã năm 1994 / Nguyễn Hồng Mai . - Lần thứ nhất . - H. : Dân tộc học, 1994 . - 9 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Nghề thủ công truyền thống, Nghề dệt, Trang phục, Dân tộc Mường, Thanh Hoá, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu về nghề dệt và y phục của người Mường ở xã Thiết Kế, Thiết ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá. Tư liệu gồm ba phần. Phần I: Một vài nét về huyện Bá Thước. Phần II: Y phục của người Mường ở Bá Thước qua điền dã ở hai xã Thiết Kế và Thiết ống. Phần III: Quá trình tạo y phục và sử dụng y phục truyền thống.

Ký hiệu kho:

1.

15830 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Hoàng Minh Lợi

Nhà cửa và trang phục của người Tày và Nùng ở Cao Bằng, Lạng Sơn / Hoàng Minh Lợi . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 1990 . - 18 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Nhà ở, Dân tộc Tày, Dân tộc Nùng, Cao Bằng, Lạng Sơn, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu về nhà cửa và trang phục của người Tày và Nùng ở Cao Bằng, Lạng Sơn. Tư liệu gồm các phần. Phần I: Nhà cửa (Nhà sàn và nhà đất). Phần II: Trang phục ( Trang phục nam giới; Trang phục nữ giới; Trang phục trẻ em; Y phục trong tang lễ; Trang phục của thầy cúng).

Ký hiệu kho:

1.

15853 / VDANTOC / vie (VN)

67

Môn loại: Dân tộc học

Đặng Thị Quang

Trang phục cổ truyền của người Dao Đỏ ở huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang : Luận văn thạc sĩ / Đặng Thị Quang . - Lần thứ nhất . - H. : Đại học Văn hoá, 2000 . - 108 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Dao, Tuyên Quang, Luận văn thạc sĩ, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu chuyên sâu về trang phục cổ truyền của nhóm Dao Đỏ ở huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, đồng thời góp phần nhận diện và giữ gìn những giá trị văn hoá tộc người trước những biến đổi của cuộc sống trong thời đại mới. Luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Trang phục trong cảnh quan văn hoá Dao ở Na Hang - Tuyên Quang. Chương 2: Trang phục cổ truyền của người Dao Đỏ ở Na Hang - Tuyên Quang. Chương 3: Trang phục trong đời sống của người Dao Đỏ ở Na Hang - Tuyên Quang.

Ký hiệu kho:

1.

15869 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Phạm Lan Hương

Trang phục cổ truyền của dân tộc Gia Rai : Luận văn thạc sĩ / Phạm Lan Hương . - Lần thứ nhất . - H. : Đại học văn hoá Hà Nội, 2000 . - 70 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Dân tộc Gia-rai, Tây Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Việt Nam

Tóm tắt : Nghiên cứu trang phục cổ truyền của dân tộc Gia Rai. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cảnh quan văn hoá dân tộc Gia Rai. Chương 2: Trang phục dân tộc Gia Rai. Chương 3: Chức năng của trang phục dân tộc Gia Rai.

Ký hiệu kho:

68

1.

15888 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Lương Thanh Sơn

Trang phục của người Bih (đặc trưng và ứng xử tộc người): Luận văn thạc sĩ / Lương Thanh Sơn . - Lần thứ nhất . - H. : Đại học văn hoá Hà Nội, 1997 . - 84 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc Ê-đê, Trang phục, Dân tộc Bih, Tây Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Việt Nam

Tóm tắt : Trình bày diện mạo trang phục của nhóm Bih và xác định đặc trưng cơ bản của trang phục tộc Bih trong cộng đồng các dân tộc khu vực Trường Sơn - Tây Nguyên. Góp phần vào việc phân biệt rõ tộc Bih và các nhóm tộc khác trong dân tộc Êđê. Luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Đôi nét về người Bih. Chương 2: Trang phục của nhóm Bih trong dân tộc Êđê. Chương 3: Trang phục người Bih.

Ký hiệu kho:

1.

15965 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Văn hoá vật chất

Nguyễn Thị Thanh Nga

Văn hoá vật chất của người Thái ở Yên Châu (Sơn La)(Phần 1): Đề tài tiềm năng / Nguyễn Thị Thanh Nga (Chủ nhiệm đề tài). - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 2001 . - 84 tr

Từ khoá : Văn hóa vật chất, Trang phục, Dân tộc Thái, Sơn La, Việt Nam

Tóm tắt : Báo cáo giới thiệu những nét đặc trưng văn hoá của người Thái ở Yên Châu (Sơn La)như điều kiện tự nhiên môi trường, hệ thống ruộng nương... và kỹ thuật dệt, may quần trang phục...

69

Ký hiệu kho:

1.

15991 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Văn hoá vật chất

Ngô Đức ThịnhĐoàn Thanh Thuỷ

Đôi điều về chiếc 'xửa luổng' của phụ nữ Thái Đen / Ngô Đức Thịnh, Đoàn Thanh Thuỷ . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học . - 6 tr

Từ khoá : Văn hóa vật chất, Trang phục, Dân tộc Thái, Việt Nam

Tóm tắt : áo của phụ nữ Thái Đen có nhiều loại, nhưng tiêu biểu thì đó là chiếc "xửa cóm" và "xửa luổng" là áo mặc trong, ngắn, xẻ ngực, chiết bó lấy thân, điểm thêm hàng cúc bạc hình bướm... Nội dung tài liệu đưa ra 4 phần: Một vài sắc thái địa phương của "xửa luổng"; Cách sử dụng "xửa luổng"; So sánh với một vài kiểu áo mặc ngoài của các dân tộc anh em khác và Một vài nhận xét bước đầu.

Ký hiệu kho:

1.

16035 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học nước ngoài

Văn hoá vật chất Baski . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học . - 107 tr

Từ khoá : Dân tộc học nước ngoài, Văn hóa vật chất, Trang phục, Nhà ở, Văn hóa ẩm thực, Việt Nam

Tóm tắt : Tài liệu giới thiệu về văn hoá vật chất của người Baskir ở Liên Xô. Qua đây nói về làng xóm, nhà cửa và các công trình phụ; quần áo và đồ trang sức; đồ dùng gia đình và các món ăn đồ uống.

Ký hiệu kho:

70

1.

2.

3.

4.

16123 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Văn hoá vật chất

Nguyễn Anh Cường

Luận văn tập sự

Trang phục Dao Tiền và Dao Quần Chẹt một vài so sánh : Luận văn tập sự / Nguyễn Anh Cường . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 1994 . - 69 tr

Từ khoá : Văn hóa vật chất, Trang phục, Dân tộc Dao, Dân tộc Dao, Việt Nam

Tóm tắt : Nội dung chính của luận văn tập sự đi vào nghiên cứu những đặc trưng văn hoá vật chất truyền thống của hai nhóm Dao: Dao Tiền và Dao Quần Chẹt ở Việt Nam hiện nay. Qua đây tác giả đã vẽ lên được những đặc trưng cơ bản về trang phục của hai nhóm, đồng thời cũng đưa ra những so sánh, những lý giải bước đầu của những yếu tố trong trang phục của dân tộc nghiên cứu.

Ký hiệu kho:

1.

16146 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Văn hoá vật chất

Lê Văn BéVương Xuân TìnhTrần Minh HằngĐoàn Đức LưuVũ Thu Thuỷ

Trang phục của các tộc người ở Việt Nam; Truyền thống và biến đổi (Sưu tầm và biên soạn các bài báo về trang phục trên Tạp chí Dân tộc học): Đề tài tiềm năng 2003 / Lê Bé, Vương Xuân Tình, Trần Minh Hằng, Đoàn Đức Lưu, Vũ Thu Thuỷ . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 2004 . - 339 tr

71

Từ khoá : Văn hóa vật chất, Trang phục, Y phục, Việt Nam

Tóm tắt : Để phục vụ công tác nghiên cứu văn hoá nói chung và nghiên cứu trang phục của các dân tộc Việt Nam truyền thống và biến đổi nói riêng, phòng Tạp chí Dân tộc học đã sưu tầm, tuyển chọn những bài viết đã được đăng tải trên các số tạp chí của mình. Qua đây các tác giả đã tiến hành phân loại, sắp xếp các bài nghiên cứu về trang phục có liên quan đến vấn đề chung và liên quan tới các dân tộc theo từng nhóm ngôn ngữ.

Ký hiệu kho:

1.

16148 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Văn hoá

Vương Xuân TìnhLê Văn BéTrần Minh HằngĐoàn Đức LưuVũ Thị Thuỷ

Biến đổi về xã hội và văn hoá của người Mường tỉnh Hoà Bình, dưới tác động của kinh tế thị trường, 1986- 2004 (Qua nghiên cứu tại xã Phong Phú, huyện Tân Lạc): Đề tài tiềm năng năm 2004 / Vương Xuân Tình. / Lê Văn Bé. / Trần Minh Hằng. / Đoàn Đức Lưu. / Vũ Thị Thuỷ . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 2005 . - 63 tr

Từ khoá : Văn hóa, Xã hội, Văn hóa vật chất, Nhà ở, Văn hóa ẩm thực, Trang phục, Dân tộc Mường, Tân Lạc, Hoà Bình, Việt Nam

Tóm tắt : Nội dung chính của tài liệu tập trung nghiên cứu vào một số khía cạnh biến đổi xã hội và văn hoá của một dân tộc thiểu số, đi sâu vào phân tích biến đổi về cơ cấu dân cư- dân tộc, cơ cấu nghề nghiệp, phân tầng xã hội, biến đổi về một số yếu tố văn hoá tộc người như nhà cửa, ăn uống, trang phục.

Ký hiệu kho:

1.

16287 / VDANTOC / vie (VN)

72

Môn loại: Dân tộc học

Trần Thị Thu Thuỷ

Trang phục cổ truyền của người Hmông Hoa ở tỉnh Yên Bái : Luận án tiến sĩ / Trần Thị Thu Thuỷ . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học, 2004 . - 196 tr+ 104 tr phụ lục

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Y phục, Dân tộc Hmông, Luận án tiến sĩ, Yên Bái, Việt Nam

Tóm tắt : Dân tộc Hmông là một dân tộc có nhiều nhóm địa phương, tuy nhiên trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu trang phục nhóm Hmông Hoa trên địa bàn tỉnh Yên Bái, chú trọng vào địa bàn hai huyện Mù Cang Chải và Trạm Tấu. Nội dung nghiên cứu của luận án là đi sâu tìm hiểu toàn diện về trang phục của nhóm Hmông Hoa, so sánh giữa trang phục nhóm Hmông Hoa ở Yên Bái với trang phục nhóm Hmông Hoa ở một số nơi khác và các nhóm Hmông khác, làm nổi tính thống nhất và đa dạng của trang phục Hmông dưới các góc độ kỹ thuật, giá trị xã hội, giá trị phẩm mỹ... Trong xu hướng vận động và biến đổi nhiều mặt hiện nay. Từ đó bước đầu kiến giải, đề xuất những phương hướng và biện pháp để bảo tồn và phát triển nghề thủ công truyền thống của người Hmông.

Ký hiệu kho:

1.

16401 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam

Trang phục các dân tộc Việt Nam / Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam . - Lần thứ nhất . - H. : Bảo tàng Dân tộc học, 2004 . - 123 tr.

Từ khoá : Dân tộc học, Dân tộc thiểu số, Trang phục, Việt Nam

73

Tóm tắt : Giới thiệu chuyên khảo về trang phục của 54 dân tộc, với các nội dung: Mỗi dân tộc có một bài thuyết minh ngắn gọn về tên gọi chính thức, dân số, địa bàn cư trú, đặc biệt là trang phục nam và nữ truyền thống.

Ký hiệu kho:

1.

16571 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Văn hoá

Nguyễn Từ Chi

Màu áo chàm / Nguyễn Từ Chi . - Lần thứ nhất . - H. : Viện Dân tộc học . - 7 tr.

Từ khoá : Trang phục, Dân tộc học, Dân tộc Chăm, Việt Nam

Tóm tắt : Một vài suy nghĩ của tác giả về trang phục của người Chăm, đặc biệt là ý nghĩa của những màu sắc trên trang phục đó.

Ký hiệu kho:

1.

16660 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Dân tộc học

Đỗ Thị Hoà ch.b

Trang phục các tộc người nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer / Đỗ Thị Hoà (ch.b), Nguyễn Thị Ngân, Lê Mai Oanh, Nguyễn Cảnh Phương . - Lần thứ nhất . - H. : Văn hoá dân tộc, 2008 . - 355 tr., 24 cm

Từ khoá : Dân tộc học, Trang phục, Ngôn ngữ Môn-khơme, Việt Nam

Tóm tắt : Giới thiệu trang phục 21 tộc người nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer ở cả 3 vùng: Miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, đồng bằng Nam Bộ. Sách gồm 6 chương với các nội dung: Khái quát chung về các tộc người nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer; Quy trình tạo vải cắt may y phục; Trang phục các tộc người nhóm ngôn ngữ Môn-Khmer cư trú ở phía bắc, miền Trung và đồng bằng Nam Bộ; Giá trị lịch sử, văn hoá trong trang phục các tộc người nhóm ngôn ngữ Môn- Khmer.

74

Ký hiệu kho:

1.

2.

16744 / VDANTOC / vie (VN)

Môn loại: Trang phục

Vũ Quỳnh Lê (Sưu tầm)

Trang phục truyền thống các dân tộc / Vũ Quỳnh Lê (Sưu tầm). - H. : , Viện Dân tộc học . - 76 tr.

Từ khoá : Trang phục, Trang phục truyền thống, Dân tộc Dao, Dân tộc Việt, Dân tộc Mạ, Dân tộc Ê đê

Tóm tắt : Tập hợp một số bài viết sưu tầm trên Internet theo chủ đề "Trang phục truyền thống" của một số dân tộc thiểu số như: Dân tộc Dao, dân tộc Mạ, Dân tộc Ê đê, dân tộc Việt.

Ký hiệu kho:

1.

75