Một số kinh nghiệm với Windows XP
1. Chạy chương trình không cần cài lại:
Vì một lý do nào đó, bạn phải di chuyển thư mục của một chương trình đến
một nơi khác. Thông thường, việc di chuyển này được thực hiện bằng lệnh
''Move" hoặc bằng cách "Cut/Paste". Nhưng đối với phần lớn các chương
trình, sau khi đã đến chỗ ở mới thì nó không thể làm ăn đượåc gì nữa, cho dù
bạn đã khởi động nhiều lần, bởi lẽ nó chưa đăng ký "hộ khẩu" mới với
Windows!
Lúc này, bạn phải chịu khó đăng ký giúp cho nó một chút là nó sẽ hoạt động
trở lại thôi.
Đối với máy không định cài lại Windows:
- Đầu tiên bạn vào Menu Start > Run..., gõ "Regedit" và bấm Enter.
- Sau khi đã vào "Registry Editor", chọn ''My Computer" ở trên cùng khung
bên trái, sau đó vào Menu Registry (hoặc nhấn đồng thời Alt-R), chọn
''Export Registry Files" (hoặc nhấn đồng thời Shif-E) để sao lưu Registry,
phòng khi ''trục trặc kỹ thuật" thì phục hồi lại bằng cách chọn ''Import
Registry Files".
- Sau khi sao lưu, bạn vào menu Edit (hoặc nhấn đồng thời Alt-E) chọn
Find... (hoặc nhấn đồng thời Shift-F). Kế tiếp ở khung "Find what" bạn gõ
vào tên chương trình (tên thư mục) mà bạn đã di chuyển và nhấn Enter.
- Khi chương trình tìm thấy một chuỗi ở khung bên phải, bạn bấm phải
chuột vào chuỗi đó chọn "Modify" và gõ vào khung "Value data" một đường
dẫn mới (chỗ ở mới của thư mục chương trình).
- Khi đã sửa xong bấm ''OK" để xác nhận sự thay đổi. Bạn bấm phím F3
(hoặc Edit > Find Next) để tiếp tục tìm kiếm và sửa chữa.
- Sau khi hoàn tất, bạn khởi động lại máy để sửa đổi có hiệu lực.
Đối với máy dự định cài lại Windows:
Bạn thực hiện tương tự như trên, nhưng sau khi sửa xong mỗi chuỗi bạn
nhấn phím Tab để chuyển qua thư mục chứa chuỗi và thực hiện sao lưu tất
cả các thư mục tìm thấy dưới dạng một file. Sau khi cài lại Windows bạn
nhấp đôi vào các file vừa lưu để nạp vào Registry.
Lưu ý: Bạn chỉ nên áp dụng phương pháp này khi không có đĩa cài đặt
chương trình hoặc với các phần mềm "cho không biếu không" thôi.
2. Thay đổi cột mốc Restore. (Rất cần thiết cho những người hay "táy
máy"):
Thay đổi thời gian sao lưu dự phòng của System Restore
Windows XP tự động kiểm soát, quản lý mọi thay đổi trong máy bạn. Như
vậy, khi gặp một sự cố nào liên quan đến hệ thống (cài đặt chương trình
hỏng, làm hư registry, thay đổi driver), với System Restore, bạn có thể dễ
dàng khôi phục lại những gì đã mất bằng cách trở về vài ngày trước đó, lúc
mà sự cố chưa xảy ra. Điều bạn cần phải biết là tiện ích này tạo những “cột
mốc khôi phục” theo từng thời gian nhất định. Thông thường, cứ mỗi 24
tiếng, System Restore thực hiện một cột mốc khôi phục. Nếu bạn là người
thường xuyên install và uninstall nhiều phần mềm, bạn nên tăng tần số của
System Restore để các cột mốc khôi phục được chính xác và cập nhật hơn,
như vậy, việc “trở về quá khứ” của bạn sẽ dễ dàng hơn. Ngược lại, bạn nên
giảm tần số nếu không muốn System Restore chiếm quá nhiều chỗ trong bộ
nhớ của máy. Để thực hiện điều này, bạn vào Registry (Start/Run/Regedit).
Sau đó, bạn tìm khóa HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\
Microsoft\Windows NT\ CurrentVersion\ SystemeRestore. Sau đó, tìm bên
cửa sổ bên phải giá trị DWORD mang tên RPGlobalInterval và nhấp đúp
vào nó. Trong cửa số mới, chọn Base/Decimal để sử dụng các số trong hệ
thập phân và trong khung Value Data, bạn sẽ thay đổi số 86400 (giây - 24
tiếng) theo ý mình. Đừng nên chọn số quá nhỏ. Ít nhất, bạn nên chọn tần số
là 6 giờ (21600 giây) để System Restore tạo ra 4 cột mốc khôi phục mỗi
ngày.
3. Thủ thuật Windows XP:
A. Tiết kiệm tài nguyên: nếu xài Windows XP trong một thời gian dài, bạn
sẽ nhận thấy được sự hiện diện của file hiberfil.sys, chiếm gần hết bộ nhớ
của máy và có dung lượng rất lớn (trên dưới 300MB). Đó là tập tin của chức
năng “ngủ đông” Hibernate của Windows XP. Khi sử dụng chức năng này
(Start/Turn Off Computer/Hibernate), tất cả thông tin về hệ điều hành, về
các chương trình đang sử dụng, về cách sắp đặt hệ thống sẽ được lưu lại
trong tập tin hiberfil.sys trước khi tắt máy. Khi bạn mở máy ra, các thông tin
đang ngủ đông trên sẽ được được trả về trẹng thái cũ. Nói tóm lại là với
chức năng này, bạn có thể tắt và mở máy rất nhanh đồng thời giữ lại đượïc
tất cả những gì mình đang làm việc. Nhưng chức năng này tiêu tốn rất nhiều
tài nguyên của máy (bộ nhớ và dung lượng). Nếu bạn không bao giờ sử dụng
chức năng Hibernate, tức là sự tồn tại của tập tin hiberfil.sys trên máy là
thừa, bạn nên xóa nó đi bằng cách: chọn Start/Run, sau đó gõ powercfg.cpl.
Một cửa sổ sẽ hiện lên, bạn chọn phiếu Hibernate. Ở khung Hibernate, bạn
đánh dấu bỏ chọn phần Enable Hibernation. Sự thay đổi đựoc thực hiện rất
nhanh và tập tin hiberfil.sys sẽ tự động bị xoá bỏ.
B. Khởi động nhanh Windows: bạn chọn Start/Run, sau đó gõ vào khung
Open dòng Regedit, click OK. Sau đó, bạn lần lượt mở khoá sau:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft
\Dfrg\BootOptimizeFunction. Bạn nhìn qua cửa sổ bên phải, double click
vào biểu tượng Enable. Trong khung Value Data, bạn thay đổi giá trị Y
thành giá trị N. Click OK và khởi động lại máy. Windows XP sẽ khởi động
nhanh hơn từ 5-8 giây tùy theo cấu hình máy của bạn.
C. Xuất danh sách các nội dung của một ổ đĩa hay một thư mục: Mở My
Computer hay Windows Explorer. Chọn Tools/Folder Options sau đó chọn
phiếu File/Types. Cách khác: mở Start/Settings/Control Panel, chọn Folder
Options. Trong danh sách Registered File Types, bạn click chọn mục Folder
và click nút Advance. Một cửa sổ mới được mở ra, bạn click New. Kế tiếp, ở
cửa sổ mới, trong khung Action, bạn go:õ Listing, còn trong khung
Application Used To Perform Action, bạn gõ dòng lệnh: command.com /c
tree /F /A > c:\Listing.txt đối với WinXP. Còn nếu bạn sử dụng Win2000,
bạn chỏ cần thay tập tin “command.com” thành “cmd.exe”. Trong trường
hợp này, tập tin chứa nội dung của ổ dĩa hay thư mục sẽ mang tên Listing.txt
nằm ở thư mục gốc ổ C, tuy vậy bạn có thể sửa đổi tên tập tin. Bây giờ, khi
bạn click nút phải lên bất kỳ ổ dĩa hay thư mục nào trên máy, trong Context
Menu, bạn sẽ thấy mục Listing. Click vào đó đề có danh sách mà bạn muốn.
Khi không muốn dùng chức năng này nữa, bạn chỉ cần mở Registry
(Start/Run/Regedit) và chọn khóa:
HKEY_CLASSES_ROOT\Folder\shell\Listing\command. Click chuột phải
lên mục Listing, chọn Remove.
D. Làm rõ font chữ: nếu bạn thấy fonts chữ sử dụng trong giao diện
Windows hay nhất là trong các chương trình soạn thảo văn bản không đủ
đậm để bạn nhìn thấy rõ chúng, hãy sư ûdụng chức năng Clear Types. Mở
Control Panel và chọn Display. Chọn phiếu Apparence và click nút Effects.
Click chọn chức năng Use The Following Method To Smooth Edges The
Screen Fonts sau đó, chọn Clear Types. Sau khi thực hiện những bước này,
bạn sẽ thấy các fonts chữ trên màn hình rất rõ. Nếu bạn sử dụng màn hình
LCD, bạn sẽ nhận thấy dễ dàng hơn sự thay đổi: các fonts chữ sắc sảo hơn,
các nét chữ mịn hơn.
E. Đổi tên nhiều file cùng một lúc: Dù các phiên bản Windows trước, việc
đổi tên một số lượng lớn các tập tin trong Windows thực sự là một “ác
mộng”. Nhưng đối với WinXP, bạn có thể thực hiện việc này một cách dễ
dàng. Đầu tiên, bạn mở đường dẫn đến các tập tin cần đổi tên. Sau đó chọn
chúng. Một lưu ý nhỏ: tập tin nào bạn muốn làm tập tin khởi đầu thì bạn
phải chọn nó sau cùng. Nhấn F2 để đổi tên. Tên của tập tin mới gồm 2 phần: