TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
117
THỰC TRẠNG CHỨC NĂNG HÔ HẤP CÔNG NHÂN NHÀ MÁY
CỐC HOÁ, CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
Hoà Thị Hồng Hạnh1, Lê Thị Thanh Hoa, Hoàng Thu Hà,
TÓM TẮT29
Đặt vấn đề: Nhà máy Cốc a nhà máy duy
nhất sản xuất cốc luyện kim trong cả nước làm
nguyên liệu cho cao sản xuất gang. Ngoài ra nhà
máy còn sản xuất các sản phẩm hóa học khác nhau từ
khí cốc thu được sau luyện cốc như: naphtalen,
antraxen, dầu phòng mục, bitum, nhựa rải đường…
Trong quá trình sản xuất công nhân phải tiêp xúc với
nhiều yếu tố tác hại, đặc biệt bụi dẫn đến nguy
mắc c loi bnh hô hp cp, mn tính. Bệnh hấp
nghề nghiệp thường khó chữa và thể làm mất khả
năng lao động, thậm cgây tử vong. Xquang đo
chức năng hô hấp là các xét nghiệm rất quan trọng để
chẩn đoán sớm các bệnh này. Góp phần bảo vệ và
chăm sóc sức khoẻ người lao động, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài trên, nhằm: Mục tiêu: Đánh
giá thực trạng chức năng hấp công nhân nhà
máy Cốc hoá, Công ty cổ phần Gang thép Thái
Nguyên năm 2019. Đối tượng phương pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo
phương pháp mô tả, thiết kế cắt ngang trên 317 công
nhân sản xuất trực tiếp thông qua đo chức năng
hấp. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ rối loạn chức năng
hấp chiếm 7,26%, trong đó chủ yếu thể tắc
nghẽn (3,47%) hạn chế (3,47%), thể hỗn hợp
chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,32%). Không sự khác biệt
giữa tỷ lệ rối loạn chức năng hấp nhóm tuổi
đời cao tuổi nghề cao. Chưa tìm thấy sự liên quan
giữa hút thuốc lá và suy giảm chức năng hô hấp.
Từ khoá:
luyện kim, tác hại nghề nghiệp, chức
năng hô hấp, bệnh nghề nghiệp
SUMMARY
THE REAL SITUATION OF RESPIRATORY
FUNCTION ON COKEMAKING FACTORY’S
WORKER, THAI NGUYEN IRON AND STEEL
JOINT STOCK COMPANY
Background: Cokemaking factory is a unique
coke oven for metallurgic industry in our country to
provide materials for manufacturing cast-iron by blast
furnace. Besides, variety of products are produced
from coke oven gas such as naphthalene, anthracite,
asphalt oil, bitumen, asphaltic road oil…During the
process of manufacturing, the workers are usually
exposed to harmful factors, especially dust, lead to the
risk of acute and chronic respiratory diseases.
Occupational respiratory disease can be difficult to
treat, leading to declining worker productivity, even
death. X-rays and respiratory function tests are
1Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Hoà Thị Hồng Hạnh
Email: hoathihonghanhdpk2@gmail.com
Ngày nhận bài: 8.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 9.12.2019
Ngày duyệt bài: 17.12.2019
important aids to get diagnosed early in respiratory
diseases. To improve the protection and health care
service for those workers, we carry out the research
with a target: Objectives: To assess the respiratory
function among workers of cokemaking factory, Thai
Nguyen Iron and Steel Joint Stock Company in 2019.
Research subjects and methods: The descriptive,
cross-sectional study was conducted on 367 workers
who directly attend the producing process with using
clinical and subclinical examination. Research
results: The results showed that: the rate of reduced
respiratory function accounts for 7,26%, obstructive
syndrome (3,47%), restrictive syndrome (3.47%), the
mixed obstructive and restrictive syndrome (0,32%).
There was not significant relationship between the
rates of reduced respiratory function in the high
seniority and older workers. There was not significant
relationship between the smokers and the rate of
respiratory dysfunction.
Keywords:
metallurgy, occupational harm, health,
disease, occupational disease
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhà máy Cốc hóa n máy duy nhất sản
xuất cốc luyện kim trong cả nước làm nguyên
liệu cho cao sản xuất gang. Ngoài ra nhà máy
còn sản xuất các sản phẩm hóa học khác nhau
từ khí cốc thu được sau luyện cốc như:
naphtalen, antraxen, dầu phòng mục, bitum,
nhựa rải đường… Trong quá trình sản xuất công
nhân phải tiêp xúc với nhiều yếu tố tác hại, đặc
biệt là bụi dẫn đến nguy cơ mắc các loi bnh hô
hp cp, mn tính. Bnh hô hp nh hưởng
không ch đối vi bn thân người lao đng mà
còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Bệnh
hấp nghề nghiệp thường khó chữa thể
làm mất khả năng lao động, thậm chí y tử
vong. Những bệnh này thường không hồi phục
hoàn toàn do đó việc phòng ngừa, phát hiện
sớm để kịp thời can thiệp rất quan trọng.
Xquang đo chức năng hấp các xét
nghiệm rất quan trọng để chẩn đoán sớm các
bệnh này[1]. Góp phần bảo vệ chăm sóc sức
khoẻ người lao động trong ngành luyện kim nói
chung, luyện cốc nói riêng, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài trên, nhằm: Mục tiêu:
Đánh
giá thực trạng chức năng hấp công nhân
nhà máy Cốc hoá, Công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên năm 2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. Công nhân sản
xuất trực tiếp
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
118
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019
đến tháng 8/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Nhà y Cốc hoá,
CTCP Gang thép Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
tả, thiết kế cắt ngang.
3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Chn mu t qun th theo phương
pháp ch đích. Chủ động chn toàn b s công
nhân sn xut trc tiếp trong dây chuyn luyn
cc vào nghiên cu, tui ngh t 2 năm trở
lên, bao gm công nhân làm vic các phân
ng than, phân xưởng cc, phân xưởng hoá,
phân xưởng điện 1 s v trí ph cn phi
tiếp xúc vi yếu t tác hi ngh nghip. Vic la
chn công nhân có tui ngh n vậy s đảm bo
cho độ thun nht ca mu nghn cứu trên cơ sở
mi quan h vi các yếu t nguyrõ rt.
Sau khi đã loại tr tiêu chun không phù hp,
tng s công nhân đủ tiêu chuẩn được la
chọn là 317 người, chia ra làm 2 nhóm:
- Nhóm I: nhóm công nhân tiếp xúc thường
xuyên, liên tc vi nhiu yếu t tác hi ngh
nghip, bao gm các công nhân phân xưởng
than, phân xưởng cc, phân xưởng hoá, phân
ng cán, gm 263 công nhân.
- Nhóm II: nhóm công nhân phân xưởng
đin và 1 s v trí ph cn, gm 54 công nhân.
4. Chỉ số nghiên cứu
- Tỷ lệ giới, tuổi đời, tuổi nghề
- Giá trmt sch s chức năng hp cơ bản
- Tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp
- Phân loại rối loạn chức năng hô hấp
- Tỷ lệ rối loạn chức năng hấp theo tuổi
đời, tuổi nghề, thói quen hút thuốc lá.
5. Kỹ thuật lấy mẫu. Thu thập bằng cách tổ
chức khám sức khỏe cho công nhân.
Phương pháp đo đánh giá chức năng thông
khí phổi dựa theo tiêu chuẩn kỹ thut Việt Nam với
sự tham khảo của một số c gi[4],[6]. Kết quả
khám được ghi vào sổ khám sức khỏe.
6. Xử số liệu. Số liệu được làm sạch,
hóa, nhập trên phần mềm Epi data 3.1 được
xử lý trên phần mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của công nhân
Đối tượng
Đặc điểm
Nhóm I (SL = 263)
Nhóm II (SL = 54)
Tổng số (SL = 317)
SL
%
SL
%
SL
%
Giới
Nam
175
66,54
22
40,74
197
62,15
Nữ
88
33,46
32
59,26
120
37,85
Tuổi đời
(năm)
< 30
62
23,57
8
14,81
70
22,08
30 - 39
84
31,94
16
29,63
100
31,55
40 - 49
94
35,74
27
50,0
121
38,17
50
23
8,75
3
5,56
26
8,20
Tuổi
nghề
(năm)
< 10
144
54,75
23
42,59
167
52,68
10 - 19
31
11,79
8
14,81
39
12,30
20
88
33,46
23
42,59
111
35,02
Nhận xét:
Nhóm I tlệ nam giới cao n so với nữ, trong khi nhóm II nữ nhiều hơn. Nhóm
tuổi 40 49 chiếm tỷ lệ cao nhất cả 2 nhóm, tuổi nghề < 10 năm chiếm tlệ trung bình 52,68%,
trong khi 20 năm chiếm 35,02%.
Bảng 3.2. Một số chỉ số chức năng hô hấp của công nhân
Chỉ số
Nhóm
FVC
X
SD
p
X
SD
p
Nhóm I
3,36
1,86
> 0,05
3,03
0,71
> 0,05
Nhóm II
3,11
0,90
2,78
0,57
Tổng số
3,32
1,74
2,98
0,70
Nhận xét:
Chỉ số FVC trung bình FEV1 trung bình nhóm I có xu hướng cao hơn nhóm II, tuy
nhiên sự khác biệt không rõ rệt với p > 0,05.
Bảng 3.3. Một số chỉ số chức năng hô hấp của công nhân so với lý thuyết
Chỉ số
Nhóm
FVC%
FEV1%
FEV1/FVC%
X
SD
p
X
SD
p
X
SD
p
Nhóm I
91,91
24,25
>0,05
99,08
23,67
>0,05
93,69
11,68
>0,05
Nhóm II
89,72
23,93
92,56
18,34
93,05
22,16
Tổng số
91,52
24,14
95,56
20,45
93,58
13,98
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - 1&2 - 2020
119
Nhận xét:
Chỉ số FVC% trung bình hai nhóm 91,52%, , FEV1 % trung bình đạt 95,56% chỉ
số Gaensler (FEV1/FVC%) trung nh đạt 93,58%, các chỉ strung bình nhóm I xu hướng cao
hơn nhóm II, tuy nhiên sự khác biệt không rõ rệt với p > 0,05.
Bảng 3.4. Phân loại rối loạn chức năng hô hấp ở công nhân
Phân loại
Nhóm
Tắc nghẽn
Hạn chế
Hỗn hợp
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhóm I(SL = 263)
9
3,42
9
3,42
1
0,38
19
7,22
Nhóm II(SL = 54)
2
3,70
2
3,70
0
0
4
7,40
Tổng số (SL = 317)
11
3,47
11
3,47
1
0,32
23
7,26
Nhận xét:
Tỷ lệ rối loạn chức năng hấp trung bình cả 2 nhóm chiếm 7,26%, trong đó chủ
yếu là thể tắc nghẽn và hạn chế, thể hỗn hợp chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,32%).
Bảng 3.5. Tỷ lệ rối loạn chức năng hấp ng nhân theo tuổi đời, tuổi nghề, thói
quen ht thuốc lá
CNHH
Nhóm
Có rối loạn
Không
p
Tổng số
SL
%
SL
%
SL
%
Tuổi đời
(năm)
50 (1)
1
3,85
25
96,15
p(1),(2)
> 0,05
26
100
40 - 49
10
8,26
111
91,74
121
100
30 - 39
7
7,0
93
93,0
100
100
< 30 (2)
5
7,14
65
92,86
70
100
Tuổi nghề
(năm)
20(1)
9
10,23
79
89,77
p(1),(2)
> 0,05
88
100
10 - 19
3
9,68
28
90,32
31
100
< 10(2)
11
7,64
133
92,36
144
100
Thói quen
ht thuốc
lá/thuốc lào
5
3,62
133
96,38
< 0,05
138
100
Không
18
10,06
161
89,94
179
100
Nhận xét:
Không sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức năng hấp nhóm tuổi đời cao
50 < 30, giữa tuổi nghề cao 20 năm < 10 năm. nhóm không hút thuốc tỷ lệ rối loạn
chức năng hô hấp cao hơn so với nhóm có hút thuốc (10,06% so với 3,62%).
IV. BÀN LUẬN
Nhà máy Cốc hóa một đơn vị sản xuất nằm
trong dây chuyền sản xuất gang thép thuộc công
ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên, nhiệm vụ
sản xuất cốc luyện kim làm nguyên liệu cho
cao sản xuất gang. Trong quá trình sản xuất
công nhân phải tiêp xúc với nhiều loại c hại
nghề nghiệp khác nhau, đặc biệt bụi gây ảnh
hưởng không tốt đến sức khoẻ người lao động,
dễ mắc các bệnh đường hấp như viêm mũi
họng, viêm phế quản, hen phế quản và các bệnh
phổi khác. Hậu quả các bệnh hấp đều thể
dẫn đến rối loạn chức năng hô hấp ở các mức độ
khác nhau.
Kết quả bảng 3.1 cho thấy đa số người lao
động nam giới, đặc biệt nhóm nghề I các
đối tượng làm việc trong các phân xưởng
nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp hơn nhóm còn
lại. Điều này cũng p hợp với đặc điểm công
việc cũng như mức độ nặng nhọc của từng nhóm
nghề. Nhóm tuổi từ 40 - 49 chiếm tỷ lệ cao nhất
cả hai nhóm nghề trong khi nhóm tuổi 50
chiếm tỷ thấp nhất. Ngoài ra nhóm tuổi nghề
20 năm chiếm đến 35,02% sẽ một gánh
nặng về sức khoẻ, bệnh tật do công nhân phải
tiếp xúc với các yếu tố tác hại trong quá trình lao
động nên y tế quan cần phải kế hoạch đ
duy trì nâng cao khả năng lao động cho ng
nhân, hạn chế mắc c bệnh nghề nghiệp, đặc
biệt là bệnh bụi phổi.
Kết quả nghiên cứu bảng 3.2 cho thấy ch
số FVC trung bình cả 2 nhóm 3,32, chỉ số
FEV1 trung bình 2,98, trung bình nhóm I xu
hướng cao hơn nhóm II, tuy nhiên sự khác biệt
không rõ rệt với p > 0,05. Tương tự, chỉ số chức
năng hấp so với giá trị thuyết của công
nhân cả hai nhóm tương đối tốt: chỉ số FVC%
trung nh hai nhóm 91,52%, FEV1% trung
bình đạt 95,56% chỉ số Gaensler (FEV1/
FVC%) trung bình đạt 93,58%. Như vậy so với
một số các nghiên cứu khác thì kết quả đo chức
năng hô hấp ở công nhân cốc hoá là tốt hơn.
Bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ rối loạn chức năng
hấp trung bình cả 2 nhóm chiếm 7,26%, trong
đó chủ yếu là thể tắc nghẽn và hạn chế, thể hỗn
hợp chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,32%). Trong
nghiên cứu của tác giả Văn Triển thì công
nhân thi công cầu Nhật Tân mắc hội chứng rối
loạn thông khí n đến 33,9%, chủ yếu thể
hạn chế với 30,4%, thể tắc nghẽn chỉ chiếm
3,5% không công nhân nào ở thể hỗn hợp
[5]. Kết quả nghiên cứu chức năng hấp
vietnam medical journal n01&2 - january - 2020
120
công nhân than nội địa cũng cho kết quả cao
hơn so với nghiên cứu của chúng tôi với tlệ rối
loạn chức năng hô hấp 17,19% [2].
Kết quả bảng 3.5 cho thấy tỷ lệ rối loạn chức
năng hấp nhóm tuổi đời cao 50 chiếm
3,85% < 30 chiếm 7,14%, nhóm có tuổi ngh
cao 20 m chiếm 10,23% < 10 m chiếm
7,64%. nhóm không hút thuốc tỷ lệ rối loạn
chc năng hấp cao n so với nhóm t
thuốc (10,06% so với 3,62%). Như vậy kng
sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức năng hô hấp
nhóm tuổi đời cao và tuổi nghcao. Ngoài ra
t thuốc trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
chưa cho thấy liên quan đến suy giảm chức năng
hô hấp. Kết quả nghn cứu của chúng tôi sự
khác biệt so với nghiên cứu của tác gi Lê Thị
Tuyết Lan khi tới 72,73% công nhân hút thuốc
có rối loạn chức năng hô hp mức nh[3].
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ rối loạn chức ng hấp chiếm
7,26%, trong đó ch yếu thể tắc nghẽn
(3,47%) và hạn chế (3,47%), thể hỗn hợp chiếm
tỷ lệ thấp nhất (0,32%).
Không có sự khác biệt giữa tỷ lệ rối loạn chức
năng hấp nhóm tuổi đời cao tuổi
nghề cao. Chưa tìm thấy sự liên quan giữa hút
thuốc lá và suy giảm chức năng hô hấp.
KHUYẾN NGHỊ
Cần kế hoạch điều trị sớm các trường hợp
mắc bệnh hấp công nhân...Các trường hợp
suy giảm chức năng hấp cần cần được bố trí
lao động hợp tránh c yếu tố tác hại ngh
nghiệp, đặc biệt bụi. Ngoài ra kế hoạch khám
bệnh nghnghiệp cho nhóm đối ợng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Th Thu (2010), Nghiên cu áp dng
b u hi CAT đánh giá tình trng sc khe bnh
nhân bnh phi tc nghn mn nh khoa lao
bnh phi bnh vin 103, Luận văn c s chuyên
khoa cp II, Tng Đại hc Y Dược Thái Nguyên.
2. Th Thanh Hoa, Đ Hàm (2014), “Thực
trng suy gim chc năng hô hp và mt s yếu t
nguy cơ công nhân khai thác than nội địa Thái
Nguyên”, Tp chí Bo h lao động, S tháng
3/2014, tr. 50 52.
3. Th Tuyết Lan (2003), “Khảo sát thói quen
hút thuc chức năng hấp ca công nhân
viên mt nhà máy sn xut pin ac-quy ti Thành
ph H Chí Minh”, Tp chí Y hc Thành ph H Chí
Minh, Tp 7, Ph bn s 1, tr.115-120.
4. Th Tuyết Lan (2015), hp ký, Bài ging
Sau đại hc, Trưng Đại hc Y-c Thành ph
H Chí Minh.
5. Văn Triển, Ngô Quí Châu, Bùi Văn Nhơn
cng s (2013), “Rối lon chức năng hấp
ca công nhân trên ng trình thi công cu Nht
Tân”, Tp chí Y hc thc hành, (886), S 11/2013,
tr. 28 30.
6. Nguyễn Văn Tường (2006), Sinh hc hp
thăm chức năng hấp, Nhà xut bn Y
hc, Hà Ni.
NGHIÊN CU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG CAPECITABINE
TRONG HUYT TƯƠNG CHÓ BNG PHƯƠNG PHÁP SẮC LNG KHI PH
Ch Văn Mến*, Vũ Đình Tiến**
TÓM TẮT30
Trong nghiên cứu này chúng tôi phát triển phương
pháp định lượng nhanh chính xác Capecitabine
trong huyết tương chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu
hiệu năng UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối phổ
gồm cột sắc (C18; 50 × 2,1mm; 1,7µm), pha động
MeCN CH3COONH4 5 mM (90:10), tốc độ dòng: 0,2
mL/ phút, thể tích tiêm: 5 µL. Kết quả thẩm định cho
thấy phương pháp đảm bảo vđộ nhạy, độ đặc hiệu,
khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác độ ổn
định của capecitabine theo hướng dẫn của ICH.
Phương pháp được chứng minh đơn giản, hiệu quả
*Học viện Quân y
**Khoa dược, Bệnh viện K trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Chử Văn Mến
Email: chuvanmen@gmail.com
Ngày nhận bài: 9.10.2019
Ngày phản biện khoa học: 12.12.2019
Ngày duyệt bài: 19.12.2019
để phân tích capecitabine trong nghiên cứu dược
động học.
Từ ka:
Capecitabine, LC/MS/MS, huyết tương chó.
SUMMARY
DEVELOPMENT OF AN LC/MS/MS METHOD
FOR DETERMINATION CAPECITABINE
IN CANINE PLASMA
In this study, we developed a rapid and accurate
quantitative analysis of capecitabine in canine plasma
by UPLC-MS/MS. Conditions of liquid chromatography-
mass spectrometry include chromatographic column:
(C18; 50 × 2.1 mm; 1.7 µm), mobile phase: MeCN -
CH3COONH4 5mM (90:10), flow rate: 0.2mL/min,
injection volume: 5µL. Our method presented
satisfactory results in terms of sensitivity, specificity,
linear range, precision and accuracy for analyzing
capecitabine in canine plasma according to ICH
guideline. This method has been proved to be fast,
reliable and reproducible to accurately analyze
capecitabine for a pharmacokinetic study.