intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thuyết trình Kiểm toán: Chọn mẫu kiểm toán

Chia sẻ: Dshgfdcxgh Dshgfdcxgh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

349
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuyết trình Kiểm toán: Chọn mẫu kiểm toán nhằm trình bày về các khái niệm cơ bản vể chọn mẫu kiểm toán, các rủi ro do không chọn mẫu, các hình thức chọn mẫu, chọn mẫu và phần tử của mẫu trong đó có chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thuyết trình Kiểm toán: Chọn mẫu kiểm toán

  1. Nguyễn Thị Hoài An Nguyễn Thúy An Đới Ngọc Phương Dung Lê Thanh Hải Nguyễn Thị Hồng Hạnh Đinh Thị Thu Hằng Lương Thị Nhung Ngô Thị Tuyết K50 Tài Chính - Ngân Hàng
  2. CHƯƠNG 7: CHỌN MẪU KIỂM TOÁN
  3. 7.1.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỂ CHỌN MẪU KIỂM TOÁN - Chọn mẫu kiểm toán: Là quá trình chọn một nhóm các phần tử hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp lớn các phần tử hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng toàn bộ tổng thể. - Tổng thể: Là một tập hợp bao gồm tất cả phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu. Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể; khi chọn mẫu kiểm toán, mỗi đơn vị được lựa chọn ra gọi là đơn vị mẫu. Tập hợp các đơn vị mẫu được gọi là một mẫu.
  4. 7.1.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỂ CHỌN MẪU KIỂM TOÁN - Rủi ro do chọn mẫu : Là khả năng mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên mẫu sai lệch so với kết luận mà kiểm toán viên có được khi dùng thử nghiệm tương tự đối với toàn bộ tổng thể .
  5. 7.1.CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỂ CHỌN MẪU KIỂM TOÁN Rủi ro không do chọn mẫu: Là loại rủi ro do kiểm toán viên có thể đưa ra những kết luận sai lầm không phải do lỗi chọn mẫu mà do các yếu tố không liên quan trực tiếp đến việc chọn mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là khả năng (trí lực và thể lực). Các TH dẫn tới rủi ro không do chọn mẫu thường bao gồm:  Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng  Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát  Lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công việc kiểm toán không hợp lý.
  6. 7.2. Các hình thức chọn mẫu  Chọn mẫu thống kê (chọn mẫu thuộc tính và chọn mẫu biến số  Chọn mẫu phi thống kê  Chọn mẫu xác suất(chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu hệ thống)  Chọn mẫu phi xác suất( chọn mẫu theo khối và chọn mẫu trực tiếp)
  7. 7.3. Chọn các phần tử vào mẫu 7.3.1. Chọn mẫu xác suất 7.3.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên - Nguyên tắc chọn mẫu: mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn mẫu - Trường hợp vận dụng: Khi các phần tử trong tổng thể được đánh giá là khá đồng đều - Phương pháp thực hiện: sử dụng Bảng số ngẫu nhiên, hay theo chương trình máy vi tính
  8. 7.3. Chọn các phần tử vào mẫu a.Dựa vào bảng số ngẫu nhiên: Chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào bảng số ngẫu nhiên là phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên rất đơn giản dựa trên các bảng số ngẫu nhiên đã được thiết kế sẵn, bao gồm các số ngẫu nhiên độc lập được sắp xếp thuận lợi cho việc lựa chọn ngẫu nhiên.
  9. 7.3. Chọn các phần tử vào mẫu Quá trình chọn mẫu theo bảng gồm 4 bước sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất (các số thứ tự liên tục và không bị trùng lặp). Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng với đối tượng kiểm toán đã định lượng. Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng: Xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên Bước 4: Chọn điểm xuất phát: Là việc xác định các con số ngẫu nhiên đầu tiên trong hành trình đã định
  10. 7.3. Chọn các phần tử vào mẫu b. Chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính - Nhằm tiết kiệm thời gian và giảm sai sót trong chọn mẫu. - Ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu chọn và có thể cần có một số ngẫu nhiên làm điểm xuất phát. - Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số tăng dần hoặc cả hai.
  11. 7.3. Chọn các phần tử vào mẫu 7.3.1.2. Chọn mẫu hệ thống - Chọn mẫu hệ thống là cách chọn để sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau (khoảng cách mẫu). - Tính khoảng cách mẫu: Kích cỡ tổng thể (N) K= Kích cỡ mẫu (n) - Tìm số ngẫu nhiên: m1 được chọn ngẫu nhiên trong khoảnh từ x1 đến phần tử cách đó (k+1) vị trí x1  m1  xk Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác đinh theo công thức mi 1  mi  k
  12. 7.3. Chọn các phần tử vào mẫu 7.3.2 Chọn mẫu phi xác suất - Là cách chọn mẫu mà kiểm toán viên dựa vào nhận định nghề nghiệp để chọn tổng thể phần tử vào mẫu. Bao gồm: + Chọn mẫu theo khối(theo lô) là việc chọn một tập hợp các phần tử kế tiếp nhau trong một tổng thể + Chọn mẫu trực tiếp là cách các phần tử mẫu dựa trên các tiêu thức xác lập bởi kiểm toán viên. Các tiêu thức bao gồm: * Các phần tử có khả năng có sai phạm nhất * Các phần tử có đặc trưng của tổng thể * Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn
  13. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ 7.4.1 Khái niệm, đặc điểm - Quần thể mẫu là số tiền cộng dồn (luỹ kế) của đối tượng kiểm toán và đơn vị mẫu là từng đơn vị tiền tệ cụ thể (VNĐ, USD…) - Đặc điểm của chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ: khoản mục nào có quy mô tiền tệ càng lớn ( chứa đựng càng nhiều đơn vị tiền tệ) thì càng có cơ hội được chọn. - Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phổ biến: Bảng số ngẫu nhiên, chương trình vi tính hoặc phương pháp chọn mẫu hệ thống.
  14. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ 7.4.2 Các phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ a. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dựa trên bảng số ngẫu nhiên Bước 01 đến bước 04 giống như chọn mẫu theo đơn vị hiện vật, trừ đơn vị mẫu trong trường hợp này là số tiền cộng dồn. - Bước 01: Định lượng đối tượng kiểm toán + Xác định số tiền cộng dồn luỹ kế + Định dạng các phần tử - Bước 02: Xác định quan hệ (bao nhiêu chữ số: 2 hoặc 3, 4, 5)
  15. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ + Lựa chọn số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên + Xác định số luỹ kế và số ngẫu nhiên. Xác định số luỹ kế, có thể lựa chọn một trong hai cách theo thông lệ quốc tế: Cách 1: Xác định số luỹ kế có giá trị gần hơn tới số ngẫu nhiên Cách 2: Lựa chọn số luỹ kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên + Đối chiếu tìm kết quả
  16. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ Ví dụ: Giả sử cần chọn 5 khoản mục để kiểm toán số dư các khoản phải trả của đơn vị X với 20 khoản mục có số dư cụ thể và được cộng dồn trong bảng sau:
  17. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ Số dư tài Số dư tài Số thứ Số tiền Số thứ Số tiền khoản khoản tự cộng dồn tự cộng dồn (trên sổ) (trên sổ) 01 1405 1405 11 2278 77643 02 9136 10541 12 125 77768 03 668 11206 13 5896 83664 04 3450 14659 14 910 84574 05 5725 20384 15 1810 86384 06 8216 28600 16 3459 89843 07 569 29169 17 610 90454 08 4411 73279 18 899 91352 09 0 74111 19 4580 95932 10 832 75365 20 1921 11542 1254 0
  18. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ Bài giải: - Bước 01: Xác định số tiền luỹ kế: 1405 đến 115142 triệu đồng - Bước 02: Xác định quan hệ: Lấy con số cuối cùng của cột thứ 2( cột bên phải cột chính) ghép vào bên phải số ngẫu nhiên của cột chính. - Bước 03: Xác định lộ trình: Xuôi từ trên xuống, từ trái sang phải - Bước 04: Điểm xuất phát là hàng 10 cột 01 + Lựa chọn số ngẫu nhiên: phải thỏa mãnđiều kiện: 1405 < số ngẫu nhiên < 11542 Các số ngẫu nhiên được chọn là: 94299, 103659,71196, 23682,10112. + Xác định số luỹ kế
  19. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ Lựa chọn số luỹ kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên và cận kề với số ngẫu nhiên đó. Số ngẫu nhiên: 94299, 103659,71196, 23682,10112 Số luỹ kế được chọn: - 94299 chọn 95932 - 103659 < 115142 => chọn 115142 - 71196 < 73279 => chọn 73279 - 23682< 28600 => chọn 28600 - 10112 < 10541 => chọn 10541
  20. 7.4. CHỌN MẪU THEO ĐƠN VỊ TIỀN TỆ Số thứ tự Số dư TK Số tiền luỹ Số ngẫu kế nhiên 19 4580 95932 94299 20 19210 115142 103659 8 44110 73279 71196 6 8216 28600 23682 2 9136 10541 10112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1