
364
TIÊM OTULINUM TO IN ĐỂ ĐIỀU TRỊ CO GIẬT MÍ MẮT
I. ĐẠI CƢƠNG
Co giật mí mắt (Blepharospasm) là một rối loạn trương lực cơ khu trú, thường
gặp ở người lớn, đặc trưng bởi các cơ quanh mắt co không tự chủ gây ra nhắm chặt mắt,
ảnh hưởng đến việc nhắm và mở mắt bình thường. Việc nhắm chặt mắt kéo dài dẫn đến
mù chức năng.
Co giật mí mắt do co các cơ vòng mắt và có thể liên quan với ức chế vận động
cơ nâng mi trên hoặc các vận động không tự chủ ở phía dưới mặt hoặc các cơ hàm (hội
chứng Meige). Co giật mí mắt được coi là nguyên phát, và đôi khi là thứ phát sau tổn
thương cấu trúc não hoặc do thuốc.
Botulinum toxine nhóm A có tác dụng ở màng trước khớp thần kinh - cơ
(sináp), làm ức chế giải phóng Acetylcholin (là một chất trung gian dẫn truyền thần
kinh), do đó làm tê liệt dẫn truyền qua sinap thần kinh - cơ và làm cơ gi n ra.
Tiêm Botulinum toxine nhóm A (Dysport hoặc Botox) vào các cơ xung quanh
mắt hiện nay là phương pháp được chỉ định để làm giảm triệu chứng của bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị co giật mí mắt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh rối loạn nuốt.
Bệnh lý toàn thân nặng (nhiễm khuẩn nặng, suy thận…).
IV. CHUẨN BỊ
1. Cán bộ thực hiện
01 bác sĩ đ có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo tiêm thuốc Botulinum toxin
nhóm A.
01 điều dưỡng.
2. Phƣơng tiện
Thuốc Botulinum toxine nhóm A (biệt dược: Dysport 500UI hoặc Botox 100 UI).
Một kim tiêm loại dưới da, kích thước 28 - 30 gauge.
Bơm tiêm 1 ml: 02 cái.
Nước muối sinh lý 0.9% để pha thuốc.
Bông, cồn sát trùng 70o hoặc Betadine.
3. Ngƣời bệnh

365
Giải thích, hướng dẫn người bệnh và hoàn thành thủ tục trước khi thực hiện
thủ thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Hoàn thành đầy đủ, có chẩn đoán, theo dõi bệnh hằng ngày.
Khám xét cẩn thận các cơ xung quanh hốc mắt để xác định nhóm cơ chịu trách
nhiệm về những biến đổi được quan sát thấy.
Tiền sử dị ứng thuốc.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra và khám xét người bệnh lần cuối trước khi tiến hành thủ thuật, xác
định các cơ cần điều trị.
Kiểm tra mạch, huyết áp, nhịp thở.
Thực hiện kỹ thuật: 30 - 40 phút.
Bước 1: chuẩn bị thuốc
Điều dưỡng pha loãng thuốc Botulinum toxine với dung dịch Natriclorua 0,9%.
Độ pha lo ng đối với các cơ vùng ổ mắt: thuốc thường được pha với 2,5 ml dung
dịch NaCl 0.9% với tỷ lệ: 40 đơn vị Botox /1 ml hoặc 200 đơn vị Dysport/1 ml.
Bước 2: sát khuẩn tại chỗ tiêm bằng cồn 70o hoặc Betadine.
Lưu ý: nếu sát trùng bằng cồn 70o, phải chờ cồn khô mới được đâm kim.
Bước 3: tiến hành tiêm
Tiêm dưới da tại vị trí các cơ liên quan.
Lưu ý: không được tiêm vào cơ nâng mi trên.
Bước 4: thu dọn dụng cụ
Bảng 1: Liều lượng tiêm và cơ tiêm (một bên)
Cơ tiêm
Số vị trí
tiêm
Botox
(UI)
Dysport (UI)
Cơ vòng mắt (Orbicularis oculi)
(Bao gồm: phần hốc mắt, phần trên mí mắt
và phần trên sụn mi)
4-5
10-40
40-120
Cơ trán (Frontalis)
1
2,5-5
10-25
Cơ cau mày (Corrugator)
1
5-10
15-30
Cơ mảnh khảnh (Procerus)
1
5-10
15-30

366
VI. THEO DÕI
Theo dõi người bệnh sau tiêm đến 48 giờ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
Hầu hết các tác dụng phụ chỉ thoáng qua và xảy ra chủ yếu trong vài tuần đầu sau
tiêm, thường biến mất trong vòng 4 - 6 tuần.
Sụp mi: do thuốc lan đến cơ nâng mi trên. Phòng ngừa: tránh tiêm vào điểm
giữa của mi trên.
Yếu liệt đoạn giữa mặt hoặc môi trên.
Nhìn đôi.

