Tiểu luận môn Công nghệ sinh thái: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi
lượt xem 15
download
Tiểu luận tìm hiểu hiện trạng chất thải chăn nuôi ở Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận môn Công nghệ sinh thái: Ứng dụng công nghệ sinh thái trong chăn nuôi
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN *** TIỂU LUẬN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ SINH THÁI Đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONG CHĂN NUÔI * Nhóm thực hiện: 1. Huỳnh Minh Tuấn14163305 2. Nguyễn Thị Minh Anh14163020 3. Lê Nguyễn Đăng Khoa14163116 4. Nguyễn Quốc Phú14163204 5. Dương Thị Mỹ Duyên14163003 6. Phạm Thị Kim Ngân14163161 7. Cai Thị Thương Tính14163287 Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS Lê Quốc Tuấn
- Tháng 5. 2016 2
- MỤC LỤC 3
- MỤC LỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU Trang Các hình ảnh Hình 1: Một số loại chế phẩm sinh học bán trên thị trường 12 Hình 2: Hoạt động nuôi trồng thủy sản 14 Hình 3: Chăn nuôi heo 15 Hình 4: Nước thải chăn nuôi và rác sinh hoạt 16 Hình 5:Chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học 18 Hình 6: Phân gia súc trộn cùng phế phẩm chăn nuôi là nguyên liệu 19 chủ yếu để ủ compost Hình 7: Biến thiên nhiệt độ trong quá trình ủ hiếu khí 21 Hình 8: Sơ đồ lắp đặt bồn biogas composite 23 Hình 9: Hầm biogas nắp cố định kiểu KT.2 27 Hình 10: Lắp đặt thực tế hầm biogas KT.2 27 Hình 11: Hầm biogas nắp nổi 28 Hình 12: Túi biogas nhựa PE 29 Hình 13: Hầm biogas phủ nhựa HDPE 30 Hình 14: Mô hình VAC 31 Hình 15: Nông trại nuôi tôm trên cát của người dân Quảng Bình 33 Hình 16: Mô hình trang trại kết hợp với sinh thái ở Đà Lạt 34 Các bảng biểu Bảng 1: Tổng lượng phân gia súc, gia cầm thải ra môi trường trong 8 giai đoạn 20092011 Bảng 2: Tổng lượng nước thải chăn nuôi gia súc giai đoạn 2009 – 9 2011 Bảng 3: Một số loại chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi 16 Bảng 4: Số lượng gia súc Việt Nam năm 2016 24 Bảng 5: Lượng phân của các gia súc lớn 24 4
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ Để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho con người, ngành chăn nuôi đã phát triển rất nhanh và đạt những thành tựu quan trọng. Trên thế giới, đất phục vụ cho chăn nuôi chiếm khoảng 70% đất nông nghiệp và 30% diện tích đát tự nhiên (không kể phần diện tích đất bị băng bao phủ). Chăn nuôi đóng góp khoảng 40% GDP nông nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên bên cạnh việc sản xuất và cung cấp nột số lượng sản phẩm quan trọng cho nhu cầu con người ngành chăn nuôi cũng đã gây ra nhiều hiện tượng tiêu cực cho môi trường, ngoài chất thải rắn và chất thải lỏng, ngành chăn nuôi đóng góp 18% vào việc tạo hiệu ứng nóng lên của Trái Đất do thải ra các khí nhà kính cụ thể là: 9% tổng số CO2 sinh ra, 37% khí mêtan (CH4), 65% N2O. Những chất thải này theo dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Theo dự báo nhu cầu về các sản phẩm chăn nuôi trên thế giới sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ này, nhưng cũng đồng thời trong khoảng thời gian trên chúng ta sẽ chứng kiến nhiều sự biến đổi môi trường và khí hậu theo chiều hướng không mong đợi và môi trường sống này càng bị đe dọa bởi chính các hoạt đọng chăn nuôi. Do vậy chúng ta cần phải hướng tới một ngành chăn nuôi chất lượng cao không chỉ có thể giúp đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người về các sản phẩm có nguôn gốc từ động vật mà đồng thời phải chịu trách nhiệm với chính con người về mặt môi trường và xã hội khi sản xuất ra những sản phẩm đó. Ở nước ta, chất thải chăn nuôi cũng trở thành vấn nạn. Theo báo cáo của Cục chăn nuôi, hàng năm đàn vật nuôi thải ra khoảng 80 triệu tấn chất thải rắn, vài chục tỷ khối chất thải lỏng, vài trăm triệu tấn chất thải khí. Do vậy mà việc xử lý chất thải chăn nuôi ngày càng được quan tâm hơn bởi các cơ quan quản lý nhà nước, của cộng đồng và chính những người chăn nuôi. 5
- Chúng ta đã có một số chương trình, dự án hợp tác quốc tế về xử lý chất thải chăn nuôi (với FAO, Hà Lan, Đan Mạch, Pháp, Bỉ...). Nhiều doanh nghiệp cũng đã được cung cấp các dịch vụ xử lý chất thải chăn nuôi. Tuy vậy cho đến nay, các chất thải chăn nuôi nước ta chưa được xử lý nhiều, hoặc có xử lý nhưng công nghệ chưa triệt để. quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi còn nhiều bất cập trong việc phân phối nguồn lực, sự phối hợp các Bộ, ngành liên quan và các cấp quản lý địa phương để triển khai công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi chưa đạt nhiều hiệu quả, các chương trình, dự án quốc tế chưa phát huy rộng rãi và chưa đạt hiệu quả, chúng ta chưa thu hút được sự đầu tư của các thành phần kinh tế vào việc bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, thậm chí nhận thức của người chăn nuôi về mặt này còn rất hạn chế. Do nhận thức được tầm quan trọng của ngành chăn nuôi và việc xử lý chất thải trong chăn nuôi trong công tác bảo vệ môi trường, nhóm sinh viên khoa Môi trường & Tài nguyên trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh thực hiện tiểu luận với đề tài “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONG CHĂN NUÔI” với sự hướng dẫn của TS. Lê Quốc Tuấn nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu môn học Công nghệ sinh thái. Mặc dù có nhiều cố gắng song do khối kiến thức chuyên ngành chưa vững chải, cộng thêm thời gian nghiên cứu tương đối ngắn, bài làm sẽ khó tránh khỏi những sai sót, mong thầy và các bạn góp ý để xây dựng bài thêm hoàn thiện. Xin cảm ơn! 6
- II. HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM 2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra ở nước ta đang ngày một tăng ở mức báo động vì: - Ngành chăn nuôi luôn tăng trưởng nhanh và mạnh liên tục trong những năm gần đây nên tạo ra lượng chất thải rất lớn, hàng triệu tấn mỗi năm. - Trong khi đó, công tác quản lý môi trường chăn nuôi còn nhiều bất cập, tiêu biểu là ở các mặt sau: Ě Việc xử lý chất thải chăn nuôi không triệt để. Ě Quản lý từ đầu nguồn đến hết quy trình chăn nuôi chưa kiểm soát triệt để vấn đề phát thải: Từ khâu quy hoạch, kỹ thuật xây dựng, nuôi dưỡng, thu hoạch, giết mổ, chế biến, vận chuyển lưu thông, bảo quản còn chưa tập trung đúng mức đến quản lý môi trường. Ě Hệ thống thể chế, chính sách chưa đủ, thiếu đồng bộ, ứng dụng trực tiếp vào chăn nuôi còn nhiều khó khăn. Ě Công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác chưa phát huy được thế mạnh .2.1.1. Các loại chất thải chăn nuôi Loại chất thải Mô tả Chất thải rắn - Phân từ gia súc, gia cầm - Chất độn chuồng - Phế phẩm nông nghiệp: các sản phẩm nông nghiệp dư thừa như lá cây, cành cây, vỏ, hột, … làm thức ăn, chất 7
- đốt sưởi ấm, thắp sáng, ủ phân,… - Các nguyên liệu chăn nuôi dư thừa: thức ăn thừa, thức ăn mất phẩm chất. - Xác súc vật chết. - Rác thú y. - Nước tiểu của vật nuôi - Nước tắm vật nuôi Chất thải lỏng - Nước rửa chuồng trại, dụng cụ vệ sinh,… - Nước chảy từ các silo ủ thức ăn gia súc. - Khí CO2, CH4, H2S,… từ các hoạt động sinh lý cơ bản của vật nuôi như ợ hơi, hô hấp, thải phân,… Chất thải khí - Khí ô nhiễm bởi bụi thức ăn chăn nuôi, bụi hóa chất sát trùng,… - Mùi hôi tanh của phân, nước tiểu vật nuôi. - Đa số các loài vật nuôi đều có tập tính sinh hoạt gây nhiều tiếng ồn mạnh như khi đói đòi ăn, tranh nhau thức ăn, tập tính bầy đàn với các âm thanh hú, hộc, gáy, Tiếng ồn … khác nhau tùy hiện trạng và môi trường sinh thái. - Tiếng ồn bởi động cơ máy phát điện, máy thái cỏ, máy bơm nước,… 2.1.2. Tình hình phát thải chất thải chăn nuôi Với tốc độ phát triển của ngành chăn nuôi như trên, theo tính toán dựa trên cơ sở khoa học sinh lý vật nuôi và số liệu thống kê có thể thấy lượng phát thải chất thải rắn của chăn nuôi cũng được tăng tỷ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng của ngành này. Ví dụ: Tổng lượng Tổng cộng Năm phân thải Lợn Gia cầm Trâu Bò Dê 2009 15,12 20,45 15,82 33,39 0,25 85,03 2010 14,98 21,62 15,93 32,35 0,23 85,11 2011 15,22 23,72 16,04 30,49 0,25 85,72 8
- Bảng 1: Tổng lượng phân gia súc, gia cầm thải ra môi trường trong giai đoạn 20092011 (đơn vị: triệu tấn) (nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT) Như vậy tính ước lượng với mức thải trung bình 1,5 kg phân lợn/con/ngày; 15kg phân trâu, bò/con/ngày; 0,5 kg phân dê/con/ngày và 0,2 kg phân gia cầm/con/ngày thì hàng năm với tổng đàn vật nuôi trong cả nước thì riêng lượng phân phát thải trung bình đã hơn 85 triệu tấn mỗi năm. Lượng phân này phân hủy tự nhiên nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm nặng nề đất, nước và không khí do phát thải nhiều khí độc như CO2 (còn gây hiệu ứng nhà kính), CH4, ... đặc biệt H2S có mùi trứng thối có thể gây choáng, nôn mửa cho người hít phải. Ngoài ra còn nhiều kim loại nặng, tồn dư hóa chất trong phân gây ô nhiễm đất và nước. Đối với chất thải lỏng, tạm tính với nước tiểu của gia súc, gia cầm trong giai đoạn 2009 – 2011 dựa trên số liệu thống kê và kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc cơ bản thì thu được kết quả như sau: Tổng lượng Tổng cộng Năm nước thải Lợn Trâu Bò 2009 8,06 9,49 20,03 37,58 2010 7,99 9,55 19,41 36,95 2011 8,11 9,62 18,29 36,02 Bảng 2: Tổng lượng nước thải chăn nuôi gia súc giai đoạn 2009 – 2011 (đơn vị: triệu tấn) (nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNT) Như vậy, chỉ ước tính với lượng nước tiểu bài tiết trung bình ở lợn là 0,8 lít/con/ngày, ở trâu bò là 9 lít/con/ngày thì hàng năm đã có tới khoảng 36 9
- triệu tấn nước tiểu vật nuôi, chưa kể hàng chục triệu tấn nước thải sau tắm chải và rửa chuồng trại nữa. Có thể nói chăn nuôi không chỉ có nhu cầu rất lớn về sử dụng nguồn tài nguyên nước mà còn loại thải ra một khối lượng lớn chất thải lỏng với nhiều chất gây ô nhiễm như hàm lượng vi sinh vật, hàm lượng chất lơ lửng, hóa chất hòa tan,... Đối với ô nhiễm khí và tiếng ồn thì ngành chăn nuôi đóng góp khá tích cực do đặc thù đối tượng sản xuất là các loài sinh vật có khả năng gây ồn ào, kêu rống rất to và phát thải chất thải hữu cơ là chính nên dễ bị phân hủy thối rữa gây mùi hôi tanh rất khó chịu. 2.1.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi Nhiều báo cáo nghiên cứu đều đã khẳng định là hầu hết các chất thải trong chăn nuôi đều chưa được xử lý trước khi thải ra môi trường. Số phân không được xử lý và tái sử dụng lại là nguồn cung cấp phần lớn các khí nhà kính (chủ yếu là CO2, N2O) làm trái đất nóng lên, ngoài ra còn làm rối loạn độ phì của đất, gây phì dưỡng, ô nhiễm đất và ô nhiễm nước. Chưa kể nguồn khí thải CO2 phát tán do hơi thở của vật nuôi. Do không có sự quy hoạch ban đầu, nhiều xí nghiệp chăn nuôi, lò mổ, xí nghiệp chế biến thực phẩm còn nằm lẫn trong khu dân cư, trong các quận nội thành, sản xuất chăn nuôi còn nhỏ, manh mún, phân bố rải rác trong khi sản xuất nông nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả bấp bênh, thị trường không ít ổn định. Vì vậy, sức đầu tư vào khâu xử lý môi trường trong chăn nuôi còn thấp. Số lượng các lò mổ đạt yêu cầu vệ sinh chỉ khoảng trên 30%. Hiện tượng giết mổ lậu, giết mổ gia súc, gia cầm bị bệnh, không qua kiểm soát giết mổ, nước sử dụng chất thải từ các lò mổ không được kiểm soát cũng là nhân tố tác động làm tăng ô nhiễm môi trường. 10
- Ô nhiễm do chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn không chỉ làm hôi tanh không khí mà còn ảnh hưởng nặng tới môi trường sống dân cư, nguồn nước và tài nguyên đất ảnh hưởng chính đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Các hoạt động gây ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả nước. Tình trạng chăn nuôi thả rông, chăn thả trên đất dốc, đầu nguồn nước,... còn khá phổ biến góp phần làm tăng diện tích xói mòn, suy giảm chất lượng đất, nước, giảm thiểu khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn. Khối lượng chất thải rắn trong chăn nuôi ước tính khoảng hơn 85 triệu tấn mỗi năm nhưng chỉ khoảng 40% số này được xử lý, còn lại là xả thẳng trực tiếp ra môi trường. Phương pháp xử lý chất thải rắn còn đơn giản: chủ yếu được tận dụng làm thức ăn cho cá (phân lợn), ủ bán phân hoai mục bón lúa, hoa màu (phân lợn, trâu, bò, gia cầm), nuôi giun song số lượng không nhiều. 2.2. Thực trạng công tác quản lý môi trường chăn nuôi Công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng trong việc bảo vệ môi trường chăn nuôi bước đầu cũng đã có kết quả đáng ghi nhận. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành khoảng gần 30 văn bản có nội dung liên quan chi tiết đến công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi từ khâu xuất nhập khẩu con giống, chỉ đạo sản xuất, phòng chống dịch bệnh, ... và nhiều văn bản khác có yêu cầu chú ý đến môi trường trong sản xuất, kinh doanh vật nuôi thông thường và vật nuôi quý hiếm. Một số Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban hành văn bản về quy định hoặc hướng dẫn bảo vệ môi trường trong chăn nuôi. Nhiều mô hình khuyến nông chăn nuôi (lợn, gà) được xây dựng có tiêu chí an toàn sinh học và thân thiện với môi trường được áp dụng ở hầu hết các tỉnh thành trong 11
- toàn quốc. Hiện cũng đã có khoảng vài chục nghiên cứu chuyên sâu về môi trường trong chăn nuôi và đề xuất các giải pháp thích ứng. Công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi (thụ động đối phó) và giảm thiểu rủi ro cho chăn nuôi do ô nhiễm và sự cố môi trường (chủ động ứng phó) là công tác đã và đang được nhiều bộ, ngành, các cấp chính quyền và người chăn nuôi quan tâm. Tuy nhiên, các hoạt động thiết thực như đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, thông tư hướng dẫn xây dựng đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, ... , công tác thanh tra, kiểm tra, công tác hỗ trợ kỹ thuật, thiết bị xử lý chất thải, cải thiện môi trường cho các quy mô chăn nuôi, ... còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Việc lồng ghép công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi với các hoạt động chỉ đạo sản xuất, quản lý, thanh kiểm tra sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi cũng chưa cao. Chưa xây dựng được đánh giá môi trường chiến lược trong chiến lược phát triển ngành chăn nuôi. Số lượng trang trại chăn nuôi xây dựng đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và thực hiện nghiêm túc còn ít. 2.3. Nguyên nhân của thực trạng quản lý môi trường chăn nuôi còn yếu kém - Trình độ quản lý và kỹ thuật chăn nuôi của người chăn nuôi còn yếu. - Phương thức và tập quán chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu. - Quan tâm và đầu tư chưa đúng mức. III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH THÁI TRONG CHĂN NUÔI 12
- Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau đã được áp dụng nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi và gia tăng hiệu quả chăn nuôi. Trong đó việc áp dụng công nghệ sinh thái là một lựa chọn mới và được xem là việc “tiện cả đôi đường”, vừa làm tăng năng suất, tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi vừa góp phần vào việc ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu hoặc ngừng hẳn các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường từ hoạt động chăn nuôi. Sau đây là một số công trình ứng dụng công nghệ sinh thái vào chăn nuôi phổ biến: 3.1. Chế phẩm sinh học 3.1.1. Men sinh học a. Chế phẩm sinh học E.M E.M là chế phẩm sinh học tập hợp hơn 80 chủng vi sinh vật khác nhau. EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là các vi sinh vật hữu hiệu. Chế phẩm này do Giáo sư Tiến sĩ Teruo Higa trường Đại học Tổng hợp Ryukyus, Okinawoa, Nhật Bản sáng tạo và áp dụng thực tiễn vào đầu năm 1980. Trong chế phẩm này có khoảng 80 loài vi sinh vật kỵ khí và hiếu khí thuộc các nhóm : vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm men, nấm mốc, xạ khuẩn. 80 loài vi sinh vật này được lựa chọn từ hơn 2000 loài được sử dụng phổ biến trong công nghiệp thực phẩm và công nghệ lên men. Tiến sĩ Lê Khắc Quảng, Giám đốc Trung tâm Phát triển công nghệ Việt Nhật, đã chuyển giao công nghệ này vào Việt Nam. b. Hiệu quả của E.M 13
- Ở nước ta, người ta đã sử dụng chế phẩm E.M trong trồng trọt để cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng, sử dụng chế phẩm E.M để xử lý ô nhiễm môi trường nuôi thủy sản rất hiệu quả, đặc biệt là xử lý mùi hôi, ruồi nhặng và hầm cầu vệ sinh bị nghẹt. Một số nơi đã dùng chế phẩm này để chế biến phân hữu cơ từ rác thải hoặc phân gia súc, gia cầm do tác dụng thúc đẩy phân mau hoai và cung cấp thêm vi sinh vật hữu ích cho cây trồng. Điều kỳ diệu ở đây, E.M có tác dụng đối với mọi loại vật nuôi bao gồm các loại gia súc gia cầm và các loài thủy hải sản. ĐBSCL hiện có nhiều trại chăn nuôi heo, gà, bò, ao nuôi tôm cá đã sử dụng chế phẩm E.M vào các mục đích này đều thấy hiệu quả. Có nhiều cách sử dụng chế phẩm E.M trong chăn nuôi như: cho vào thức ăn, nước uống của vật nuôi; phun xịt xung quanh chuồng trại, cho vào bồn chứa phân... Chế phẩm sinh học E.M được bổ sung vào ao lắng bùn giúp cho quá trình xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn. Ngoài ra E.M còn được các hộ kinh doanh chế biến thực phẩm (bún, ấp vịt,…) dùng xử lý chất thải mang lại hiệu quả cao. c. Ứng dụng của E.M 1. Trong nuôi trồng thủy sản: Công dụng: - Phân hủy nhanh các chất hữu cơ dư thừa trong nước và nền đáy ao nuôi. - Góp phần gia tăng hàm lượng oxy hòa tan, ổn định pH. - Hấp thu các chất độc NH3 , NO2, H2S,.. - Tăng tỷ lệ sống của tôm cá. 14
- - Giảm được hệ số thức ăn. - Giảm sử dụng các hóa chất, kháng sinh. - Bổ sung các vi sinh vật có lợi vào trong ao nuôi. Cách sử dụng: Ě Xử lý ao: - Định kỳ 7 10 ngày/lần với lượng 2 lít E.M/1.000 m3 nước ao (pha loãng khi tạt). - Liều lượng và thời gian định kỳ có thể điều chỉnh theo môi trường ao nuôi. - Sử dụng vào lúc trời nắng (8 9 giờ sáng), sau đó chạy quạt. Ě Cho ăn - Trộn 1 lít E.M/50 60 kg thức ăn, luân phiên sử dụng 5 ngày sau đó ngưng 5 ngày. Hình 2: Hoạt động nuôi trồng thủy sản (ảnh minh họa) (Nguồn: http://sta.soctrang.gov.vn/) 2. Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm: Công dụng: 15
- - Làm tăng sức khỏe vật nuôi, tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu đối với các điều kiện ngoại cảnh. - Tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thu các loại thức ăn. Tăng khả năng sinh sản. - Tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi. - Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, khử mùi hôi chuồng trại, giảm ruồi nhặng. Cách sử dụng: - Trộn vào thức ăn: pha 5 ml E.M cho 1 kg thức ăn (hòa 5 ml E.M vào 0,5 lít nước phun đều lên thức ăn.) - Trộn vào nước uống: pha 3 ml E.M với 1 lít nước cho vật nuôi uống. - Khử mùi chuồng nuôi và môi trường xung quanh. - Pha 1 lít E.M với 20 lít nước sạch rồi cho vào bình phun, phun như thuốc khử trùng thông thường (vào cả không khí, chuồng trại, động vật, môi trường xung quanh). - Hoặc pha 1 lít E.M với 100 lít nước phun cho 100 – 200 m 2 chuồng nuôi; cách 3 ngày sau phun lần 2, sau đó cứ khoảng 7 10 ngày lại phun một lần; chuồng trại càng bẩn thì phun lượng E.M càng nhiều với nồng độ càng cao. 16
- Hình 3: Chăn nuôi heo (ảnh minh họa) (nguồn: http://sta.soctrang.gov.vn/) 3. Trong xử lý rác thải, nước thải: Công dụng: - Xử lý ô nhiễm môi trường, khử mùi hôi, khử trùng, giảm các chất độc hại và ruồi muỗi trong môi trường. Cách sử dụng: - Xử lý bãi rác: 1 lít E.M pha với 100 lít nước lã phun vào bãi rác. Phun 20 lít dung dịch/1 m3 rác giúp giảm mùi hôi thối, phân hủy rác hữu cơ. - Xử lý nước ao tù: đổ E.M xuống ao tù thành nhiều chỗ (1 lít E.M cho 5 m3 nước ao tù), nước ao sẽ giảm mùi hôi, cải thiện môi trường nước. - Xử lý hầm cầu: dùng 1 lít E.M đổ vào hầm cầu, sau 10 15 ngày sử dụng lại một lần. Hình 4: Nước thải chăn nuôi và rác sinh hoạt (ảnh minh họa) (nguồn: http://sta.soctrang.gov.vn/) Ngoài E.M, còn có một số chế phẩm sinh học khác được sử sụng rộng rãi trong chăn nuôi như: TT Tên sản phẩm Bản chất sản phẩm Tác dụng Xuất xứ 17
- 1 Deodorase Chất tách từ thảo mộc Giảm khả năng sinh NH3 Thái Lan, Đ ức 2 EM Tổ hợp nhiều loại vi sinhTăng h ấp thụ thức ăn, giảm bàiNh ật Bản vật tiết chất dinh dưỡng qua phân 3 EMC Thảo mộc, khoáng chấtGi ảm sinh NH3, H2S, SO2, giảiVi ệt Nam thiên nhiên độc đường têu hóa. 4 Kemzym Enzym tiêu hóa Tăng hấp thụ thức ăn. giảm bàiThái Lan, tiết chất dinh dưỡng qua phân Đ ức 5 Pyrogreen Hóa sinh thiên nhiên Giảm khả năng sinh NH3 Hàn Quốc 6 Yeasac Tế bào menTăng h ấp thụ thức ăn. giảm bàiĐ ức, Thái Sacharomyces tiết chất dinh dưỡng qua phân Lan 7 Lavedae Hóa chất Diệt dòi phân Thái Lan, Đ ức 8 DK, Sarsapomin Chất chiết từ thảo mộc Giảm khả năng sinh NH3 Hoa Kỳ 30 Bảng 3: Một số loại chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi (http://marphavet.com/) 3.1.2. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học Chăn nuôi trên đệm lót sinh học là sử dụng các phế thải từ chế biến lâm sản (phôi bào, mùn cưa…) hoặc phế phụ phẩm trồng trọt (thân cây ngô, đậu, rơm, rạ, trấu, vỏ cà phê… ) cắt nhỏ để làm đệm lót có bổ sung chế phẩm sinh học. Sử dụng chế phẩm sinh học trên đệm lót là sử dụng “bộ vi sinh vật hữu hiệu” đã được nghiên cứu và tuyển chọn chọn thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus…với mong muốn là tạo ra lượng vi sinh vật hữu ích đủ lớn trong đệm lót chuồng nhằm tạo vi sinh vật có lợi đường ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chất ức chế nhằm ức chế và tiêu diệt vi sinh vật có hại, để các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ từ phân gia súc gia cầm, nước giải giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở nghiên cứu gốc chế phẩm E.M của Nhật Bản, tiến sĩ Lê Khắc Quảng đã nghiên cứu, chọn tạo cho ra các sản phẩm E.M chứa nhiều chủng loại vi sinh vật đã có mặt trên thị trường. Ngoài ra nhiều cơ sở khác cũng đã nghiên cứu và chọn tạo ra nhiều tổ hợp vi sinh vật (men) phù hợp với các giá 18
- thể khác nhau và được thị trường chấp nhận như chế phẩm sinh học Balasa No1 của cơ sở Minh Tuấn; EMIC (Công ty CP Công nghệ vi sinh và môi trường); EMC (Công ty TNHH Hóa sinh Việt Nam); GEM, GEMK, GEMP1 (Trung tâm Tư vấn CTA)…Thực chất của quá trình này cũng là xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường bằng men sinh học. Công nghệ đệm lót sinh học đầu tiên được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp ở Nhật Bản từ đầu những năm 1980.Ngày nay đã có nhiều nước ứng dụng như: Trung Quốc, Hồng Kông, Hoa Kỳ, Anh, Thái Lan, Hàn Quốc… Ở nước ta từ năm 2010 công nghệ này đã bắt đầu du nhập vào và phát triển. Ngày 22 tháng 5 năm 2014 tại thành phố Phủ Lý, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng kết 3 năm ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi 2011 2013và đã có Thông báo số 2560/TBBNNVP ngày 30 tháng 5 năm 2014 ý kiến kết luận của Thứ trưởng Vũ Văn Tám: “…Công nghệ chăn nuôi trên đệm lót sinh học là hướng đi mới và thu được những kết quả bước đầu đã được khẳng định là không gây ô nhiễm môi trường, giảm chi phí, giảm bệnh tật, lợn tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt được người ưa chuộng, giá bán cao hơn, vì vậy mà hiệu quả hơn, phù hợp với quy mô chăn nuôi gà, lợn nông hộ”. Theo kết luận trên thì chăn nuôi trên đệm lót sinh học giảm gây ô nhiễm môi trường và phù hợp nhất đối với mô hình chăn nuôi nông hộ. Tuy nhiên điều đáng lưu ý là đệm lót sinh học kỵ nước, sinh nhiệt nên địa hình cao ráo và việc làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải được quan tâm. 19
- Hình 5:Chăn nuôi heo trên đệm lót sinh học (nguồn: http://marphavet.com/) 3.2. Ủ compost 3.2.1. Định nghĩa Lịch sử quá trình ủ phân compost đã có từ rất lâu, nhưng mãi đến năm 1943, quá trình ủ phân compost mới được đưa vào nghiên cứu một cách khoa học. Hiện nay có nhiều định nghĩa về quá trình ủ phân compost, một định nghĩa thường được sử dụng là định nghĩa của Haug 1993. Theo Haug, quy trình ủ phân compost được định nghĩa như sau: “Quy trình chế biến compost là quá trình phân hủy sinh học và ổn định chất hữu cơ dưới điều kiện ưa nhiệt (thermophilic). Kết quả của quá trình phân hủy sinh học tạo ra nhiệt, sản phẩm cuối cùng ổn định, không mang mầm bệnh và có ích trong việc ứng dụng cho cây trồng”. Việc ủ compost từ ác loại chất thải rắn trong chăn nuôi như phân gia súc, thức ăn (cỏ) rơi vãi rất phổ biến ở các vùng thuần nông nước ta. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Công nghệ sinh học động vật"
19 p | 892 | 258
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Lọc bụi tĩnh điện
34 p | 347 | 98
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Công nghệ xử lý khí NOx
17 p | 249 | 72
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí Sunfua Dioxit (SO2)
40 p | 224 | 68
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Phương pháp hấp thụ
32 p | 198 | 48
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp sinh học
29 p | 226 | 47
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp lắng bụi trọng lực
21 p | 195 | 41
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Lọc bụi túi vải
25 p | 172 | 37
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp nhiệt
15 p | 147 | 29
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 p | 161 | 28
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Lọc bụi quán tính
14 p | 139 | 26
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Công nghệ xử lý chất khí Đihyđro Sunfua (H2S)
20 p | 141 | 25
-
Tiểu luận môn Nhập môn công nghệ sinh học: Test kit
24 p | 175 | 23
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Cyclone ướt
17 p | 142 | 23
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Thiết bị lọc bụi phun nước bằng ống Venturi
16 p | 164 | 22
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Cyclone khô
27 p | 152 | 20
-
Đề tài tiểu luận môn Công nghệ chế biến sữa
4 p | 123 | 11
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn