intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tài liệu Kỹ thuật hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

10
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Kỹ thuật hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi" trình bày các nội dung chính sau đây: Quy định về thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi; quy trình nuôi giun quế xử lý chất thải chăn nuôi; quy trình xử lý chất thải chăn nuôi bằng phương pháp ủ;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tài liệu Kỹ thuật hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi

  1. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÂM ĐỒNG CHI CỤC CHĂN NUÔI, THÚ Y VÀ THỦY SẢN TÀI LIỆU KỸ THUẬT HƢỚNG DẪN THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI Lâm Đồng, tháng 11 năm 2024
  2. PHẦN MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết ban hành Quy trình Hiện trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây ra đang ngày một tăng và đang ở mức đáng báo động. Nguyên nhân là do ngành chăn nuôi luôn tăng trưởng nhanh liên tục trong những năm gần đây để đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội, đồng thời cũng tạo ra lượng chất thải rất lớn. Chất thải chăn nuôi chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của gia súc, gia cầm; tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều khía cạnh: Gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi trường đất và các sản phẩm nông nghiệp. Tuy vậy, việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi không triệt để; Quản lý từ đầu nguồn đến hết quy trình chăn nuôi chưa kiểm soát triệt để vấn đề phát thải; tiêu hủy gia súc, gia cầm chết chưa đúng kỹ thuật, gây ảnh hưởng lớn đến nguồn nước, chất đất và chất lượng không khí khu vực có chăn nuôi. Đa số các chủ lò mổ chưa có ý thức kỷ luật đầy đủ về việc cần thiết xử lý chất thải và ngăn ngừa dịch bệnh trong quá trình sản xuất. Công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng trong việc bảo vệ môi trường chăn nuôi bước đầu cũng đã có kết quả đáng ghi nhận. Để phát triển bền vững và đảm bảo môi trường tại các trang trại, gia trại, các địa phương cần quan tâm hơn nữa đến việc tạo điều kiện, hỗ trợ các hộ chăn nuôi quy mô lớn đầu tư xây dựng mô hình xử lý chất thải theo công nghệ hiện đại. Việc thực hiện nghiêm túc và triệt để công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi là điều kiện tiên quyết, là biện pháp tất yếu giúp ngành chăn nuôi chủ động khống chế dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện chăn nuôi hữu cơ, tăng khả năng cạnh tranh trên các mức độ thị trường, góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển chăn nuôi bền vững. Vì vậy, việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về xử lý môi trường và hướng dẫn làm cho người dân, cán bộ cơ sở hiểu rõ thành phần và
  3. các tính chất của chất thải chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết.
  4. QUY ĐỊNH VỀ THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI I. Mục đích và đối tƣợng áp dụng 1. Mục đích - Tài liệu này hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định về điều kiện chăn nuôi nhằm đảm bảo môi trường trong chăn nuôi và phát triển bền vững; - Tài liệu này hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác theo quy định tại Thông tư số 12/2021/TT-BNNPTNT ngày 26/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Đối tƣợng áp dụng Tài liệu này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động chăn nuôi và thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác. 3. Một số khái niệm - Theo khoản 1 Điều 59 Luật Chăn nuôi năm 2018 quy định: Chất thải chăn nuôi bao gồm chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác. - Xử lý chất thải chăn nuôi là việc áp dụng những biện pháp kỹ thuật cũng như công nghệ phù hợp tiến hành xử lý chất thải thải ra trong chăn nuôi thành những nguyên liệu làm phân bón hay nước tưới cây trồng, thức ăn thủy sản hoặc sử dụng vào nhiều mục đích khác. - Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy, tái chế, tái sử dụng … - Các chất thải trong hoạt động chăn nuôi gồm: + Chất thải rắn là phân, lông, vảy da và các phế phẩm khác loại thải của gia súc, gia cầm; thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, bao bì, vỏ lọ thuốc thú y, bóng đèn hỏng, xác động vật và các chất thải rắn khác bị loại ra trong quá trình
  5. chăn nuôi, giết mổ; bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa hay lưu trữ và chế biến hay xử lý chất thải. + Chất thải lỏng là nước tiểu, nước thải từ quá trình tắm gia súc, vệ sinh chuồng trại hay rửa dụng cụ và thiết bị chăn nuôi, phương tiện vận chuyển động vật, nước làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi… + Chất thải khí là các loại khí thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi như: NH3, H2S, CO2, CH4 và các khí có mùi khác. - Phụ phẩm nông nghiệp (phụ phẩm cây trồng) là sản phẩm phụ phát sinh trong quá trình tiến hành hoạt động chăm sóc, thu hoạch, sơ chế sản phẩm cây trồng tại khu vực canh tác cây trồng; - Mục đích khác là làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho hoạt động sản xuất khác. II. Quy định về quản lý, thu gom, xử lý chất thải trong chăn nuôi và phụ phẩm trong nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác. 1. Xử lý chất thải trong chăn nuôi trang trại a) Xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ: Tại khoản 2 Điều 59 Luật Chăn nuôi 2018 quy định xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ như sau: - Cơ sở chăn nuôi trang trại phải xử lý chất thải có nguồn gốc hữu cơ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, sau khi xử lý đúng quy chuẩn mới được sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản; - Nếu chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa được xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại để đến nơi xử lý phải được vận chuyển bằng các phương tiện và thiết bị chuyên dụng; - Đối với các vật nuôi chết vì dịch bệnh, các chất thải nguy hại phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. - Chất thải rắn phát sinh trong hoạt động chăn nuôi phải được thu gom hàng ngày và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. Trường hợp tái sử dụng chất
  6. thải trong chăn nuôi phải được tiến hành bằng quy trình khép kín nhằm đảm bảo không để rò rỉ, rơi vãi, phát tán mùi hôi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động thu gom, tồn trữ và vận chuyển chất thải. - Các phương tiện vận chuyển, dụng cụ nuôi nhốt, chất độn chuồng và các vật dụng khác có liên quan trong hoạt động chăn nuôi và vận chuyển vật nuôi phải được vệ sinh tiêu độc khử trùng. b) Xử lý nước thải chăn nuôi: Tại khoản 3 Điều 59 Luật Chăn nuôi 2018 quy định việc xử lý nước thải chăn nuôi trang trại như sau: - Cơ sở chăn nuôi trang trại phải có trách nhiệm thu gom và xử lý nước thải chăn nuôi phát sinh trong quá trình chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả nguồn nước thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định; - Nước thải chăn nuôi sau khi đã xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được phép sử dụng cho cây trồng; nước thải chăn nuôi khi chưa xử lý mà vận chuyển ra khỏi trang trại chăn nuôi đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng. Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng Quy chuẩn Việt Nam QCVN 62-MT:2016/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận. - Trường hợp nước thải chăn nuôi sử dụng cho cây trồng phải được xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-195:2022/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số 28/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT. - Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng. 2. Xử lý chất thải trong chăn nuôi nông hộ
  7. - Tại Điều 60 của Luật Chăn nuôi 2018 quy định chủ cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ phải có biện pháp xử lý phân, nước thải, khí thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến người xung quanh; vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. - Các cơ sở chăn nuôi phải xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi và xử lý các chất thải khác theo quy định của luật thú y và luật bảo vệ môi trường. 3. Đối với phụ phẩm nông nghiệp Việc thu gom, xử lý phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác thực hiện theo Thông tư số 19/2019/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thu gom, xử lý, sử dụng phụ phẩm cây trồng. III. Quản lý nhà nƣớc về đảm bảo môi trƣờng trong chăn nuôi 1. Quy hoạch, định hƣớng phát triển chăn nuôi a) Chăn nuôi gia súc, gia cầm phải được quy hoạch phù hợp theo vùng sinh thái cả về số lượng, chủng loại để không bị quá tải gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt là những khu vực có sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nguồn nước sông hồ cung cấp cho nhà máy nước sinh hoạt thì công tác quy hoạch chăn nuôi càng phải quản lý nghiêm ngặt. - Căn cứ Quyết định số 1727/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; theo đó, phương hướng phát triển chăn nuôi theo quy mô công nghiệp, khép kín, ứng dụng công nghệ cao, chủ động phòng chống dịch bệnh; xác định bò sữa, bò thịt cao sản, lợn, gia cầm, tằm tiếp tục là các đối tượng vật nuôi chính, chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng trang trại chăn nuôi quy mô lớn theo hướng an toàn sinh học, hữu cơ; thực hiện di dời, hoặc ngừng hoạt động, hoặc chuyển đổi ngành nghề đối với các cơ sở chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi;
  8. - Định hướng về tổ chức không gian phát triển nông nghiệp theo 03 tiểu vùng sinh thái. Trong đó: + Tiểu vùng 1: Thành phố Đà Lạt, các huyện: Đơn Dương, Lạc Dương, Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà (các xã: Mê linh, Đông Thanh, Gia Lâm, Nam Hà và Thị trấn Nam Ban) thuộc huyện Lâm Hà). Định hướng phát triển các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản: Phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa; phát triển trồng dâu, nuôi tằm; phát triển cá nước lạnh. + Tiểu vùng 2: gồm các huyện: Di Linh, Bảo Lâm, Đam Rông, Lâm Hà (thị trấn Đinh Văn, xã Đạ Đờn, Phú Sơn, Phi Tô, Tân Văn, Tân Hà, Liên Hà, Đan Phượng, Hoài Đức, Phúc Thọ, Tân Thanh) và thành phố Bảo Lộc. Định hướng phát triển các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản: Phát triển ngành dâu tằm; phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa; lợn; gia cầm; chăn nuôi đặc sản; Phát triển các loại vật nuôi khác và phát triển cá nước lạnh. + Tiểu vùng 3: các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên. Định hướng phát triển các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản: Phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sữa; chăn nuôi lợn; gia cầm; chăn nuôi đặc sản; phát triển trồng dâu, nuôi tằm. 2. Quy định khu vực không đƣợc phép chăn nuôi - Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có những bước phát triển và đang khẳng định được vai trò, vị trí quan trọng trong việc đóp góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh; đồng thời, chuyển dịch từ sản xuất chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại, sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc chăn nuôi tại các khu vực có mật độ dân số cao, khu nội thành của thành phố, thị trấn cùng với việc xử lý chất thải chăn nuôi chưa đảm bảo hoặc chưa triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và nguy cơ lây lan dịch bệnh. - Việc di dời các cơ sở sản xuất chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường và cải thiện môi trường sống cho người dân, góp phần cải tạo, chỉnh trang đô thị phù hợp với quá trình phát triển của địa phương; đồng thời, tạo điều kiện cho các cơ sở mạnh dạn
  9. đầu tư, mở rộng sản xuất giúp cho hoạt động sản xuất chăn nuôi ổn định và phát triển bền vững. - Theo quy định tại điểm h, khoản 1, điều 80 của Luật Chăn nuôi năm 2018 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi. Khu vực không được phép chăn nuôi thuộc nội thành thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các Thị trấn, khu đông dân cư thuộc các huyện được quy định theo phụ lục đính kèm Nghị quyết số 185/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng; theo đó, đến 31/12/2024 các cơ sở chăn nuôi trong khu vực không được phép chăn nuôi buộc phải di dời hoặc ngừng hoạt động, chuyển đổi ngành nghề. 3. Quy định mật độ chăn nuôi. - Mật độ chăn nuôi có ảnh hưởng đến quản lý chất thải, ô nhiễm môi trường. Theo khoản 5 Điều 53 Luật Chăn nuôi năm 2018 thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định mật độ chăn nuôi của địa phương, nhưng không được vượt quá quy định mật độ chăn nuôi của Vùng; - Mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thực hiện theo Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 19/10/2022 của UBND tỉnh Quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030. 4. Chấp hành quy định của pháp luật về chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trƣờng. a) Thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi - Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải kê khai hoạt động chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 54 Luật Chăn nuôi năm 2028;
  10. - Loại vật nuôi và số lượng vật nuôi tối thiểu phải kê khai thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - Định kỳ kê khai 02 lần/năm. Kỳ kê khai sáu tháng đầu năm, thực hiện gửi kê khai từ ngày 25/6 đến 30/6; kỳ kê khai sáu tháng cuối năm thực hiện gửi kê khai từ 25/12 đến 31/12 của năm kê khai. Trường hợp nhập mới về nuôi, trong thời hạn 03 ngày (kể từ ngày nhập giống) phải thực hiện kê khai hoặc kê khai đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. b) Điều kiện chăn nuôi và khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại. - Khi xây dựng trang trại chăn nuôi cần phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi và thông tư số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2019/TT- BNNPTNT ngày 30/11/2019. - Chăn nuôi trang trại phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Chăn nuôi năm 2018; chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Chăn nuôi năm 2018. 5. Áp dụng mô hình sản xuất phù hợp; ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi a) Phát triển sản xuất chăn nuôi tuần hoàn Phát triển kinh tế tuần hoàn nhằm tiết kiệm nguồn tài nguyên, bảo vệ sức khỏe con người, thích ứng với biến đổi khí hậu. Bản chất nội hàm của kinh tế tuần hoàn được thiết kế để tạo ra một hệ thống kinh tế vận hành theo chu trình khép kín từ sản xuất, phân bổ nguồn lực, phân phối hàng hóa dịch vụ trên nguyên tắc tối đa hóa hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên đầu vào, bao gồm cả tái sử dụng chất thải và phụ phẩm của quá trình sản xuất. Hay nói cách khác,
  11. kinh tế tuần hoàn là mô hình biến chất thải thành các nguồn lực, sản phẩm có giá trị nhằm hạn chế tối đa chất thải thải ra môi trường. Kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp được xác định là quá trình sản xuất theo chu trình khép kín thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ sinh học, hóa lý, các chất thải, phế phụ phẩm sẽ được tái chế, quay lại làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản, tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng cao, giảm lãng phí, thất thoát và giảm tối đa lượng chất thải, bảo vệ môi trường. Chăn nuôi tuần hoàn là hoạt động sản xuất không “chất thải”, ứng dụng khoa học công nghệ để sử dụng hiệu quả nguồn phụ phẩm công, nông nghiệp, xử lý chất thải chăn nuôi thành sản phẩm có giá trị hữu ích, nâng cao giá trị gia tăng trong sản xuất chăn nuôi, góp phần bảo vệ và tái sinh môi trường. Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến 2045 theo Quyết định số 150/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã nêu rõ quan điểm phát triển ngành chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững, đẩy mạnh chăn nuôi hữu cơ, đảm bảo an toàn dịch bệnh, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Luật chăn nuôi năm 2018, trong mục quy định về nguyên tắc chăn nuôi có nêu: “Ứng dụng khoa học và công nghệ trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của ngành chăn nuôi; bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu”. Thông tư 12/2021/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc thu gom, xử lý chất chăn nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác đã quy định chất cụ thể các thu gom, xử lý chất thải trong chăn nuôi nông hộ, trang trại đảm bảo theo quy định của luật môi trường. Theo đó: “Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn nuôi nông hộ được xử lý bằng một hoặc một nhóm các biện pháp sau: ủ compost, công nghệ khí sinh học (biogas), chế phẩm sinh học, đệm lót sinh học hoặc các giải pháp khác để sử dụng cho cây trồng”; “Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ trong chăn
  12. nuôi trang trại đã qua xử lý đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản”. b) Áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt (Viet GAHP) - Mục đích làm giảm thiểu khí mê tan (CH4) từ chăn nuôi gia súc nhai lại thông qua nâng cao sức khỏe, khả năng sinh sản và quản lý chăn nuôi; Giảm thiểu phát thải khí Mê tan từ gia súc nhai lại thông qua dinh dưỡng; Cải tiến công nghệ tái sử dụng chất thải chăn nuôi làm phân bón hữu cơ, khai thác hiệu quả công trình khí sinh học có sẵn và phát triển công trình khí sinh học xây mới trang trại và nông hộ. - Áp dung quy trình thực hành chăn nuôi tốt cho: bò sữa; bò thịt; dê sữa; dê thịt; lợn; gà; ngan-vịt và ong theo Quyết định số 4653/QĐ-BNN-CN ngày 10/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy trình thực hành chăn nuôi tốt (Viet GAHP). c) Áp dụng an toàn sinh học. An toàn sinh học (ATSH) trong chăn nuôi là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học, lý học, hóa học gây hại cho con người, vật nuôi và môi trường sinh thái. Nói cách khác là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể vật nuôi, đồng thời ngăn chặn mầm bệnh từ cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi phát tán ra môi trường bên ngoài.
  13. c) Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi
  14. - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ sinh học vào lĩnh vực thu gom, xử lý, chế biến phụ phẩm nông nghiệp để: Sản xuất, chế biến thức ăn thô cho gia súc ăn cỏ; sản xuất phân bón hữu cơ các loại; sản xuất năng lượng tái tạo từ sinh khối phụ phẩm nông nghiệp; chăn nuôi côn trùng có lợi để sản xuất protein từ ấu trùng công trùng và sản xuất phân bón hữu cơ từ phân côn trùng; - Khuyến khích áp dụng công nghệ xây dựng chuồng trại chăn nuôi khép kín, hệ thống xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại. 6. Các biện pháp thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi. Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do chăn nuôi cần có biện pháp xử lý triệt để các nguyên nhân dân đến môi trường do chăn nuôi gây nên. Thực tế đã chỉ ra nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường do chăn nuôi chủ yếu là từ chất thải rắn (phân khô, thức ăn thừa) và thải lỏng (phân lỏng, nước tiểu và nước rửa chuồng trại). Vì vậy cần nghiên cứu và áp dụng nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến trường do ô nhiễm từ
  15. chất thải chăn nuôi. Trong đó, việc quy hoạch và giám sát quy hoạch cả tổng thể và chi tiết chăn nuôi theo quốc gia, miền, vùng sinh thái, cụm tỉnh cho từng chủng loại gia súc, gia cầm, với số lượng phù hợp để không quá tải gây ô nhiễm môi trường là biện pháp quan trọng có tầm chiến lược. Bên cạnh đó, áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi bao gồm các phương pháp lý học, hóa học và sinh học để giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc kết hợp giữa các phương pháp với nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn. 1. Công nghệ khí sinh học (sử dụng hầm Biogas): Trong thực tiễn, tùy điều kiện từng nơi, từng quy mô trang trại có thể sử dụng loại hầm (công trình khí sinh học) cho phù hợp. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng công trình khí sinh học (KSH) được đánh giá là giải pháp hữu ích nhằm giảm khí thải methane (Khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính) và sản xuất năng lượng sạch. Hiện nay, việc sử dụng hầm Biogas đang được người chăn nuôi quan tâm vì vừa bảo vệ được môi trường vừa có thể thay thế chất đốt hoặc có thể được sử dụng cho chạy máy phát điện, tạo ra điện sinh hoạt gia đình và điện phục vụ trang trại. Công trình khí sinh học giảm phát thải theo 3 cách sau:
  16. - Thứ nhất: Giảm phát thải khí methane từ phân chuồng; - Thứ hai: Giảm phát thải khí nhà kính do giảm sử dụng chất đốt truyền thống; - Thứ ba: Giảm phát thải khí nhà kính do sử dụng phân từ phụ phẩm KSH thay thế phân bón hóa học. Như vậy, nhờ có công trình khí sinh học mà lượng lớn chất thải chăn nuôi trong nông hộ sẽ đựợc xử lý tạo ra chất đốt và chính điều đó sẽ góp phần giảm phát thải khí nhà kính rất hiệu quả. Tuy nhiên, giải pháp này mới chỉ dừng ở giai đoạn phân hủy tương đối. Nguồn chất thải, nguồn nước và chất cặn bã từ Bioga vẫn có thể gây ô nhiễm và vẫn cần được tiếp tục xử lý. Mặt khác toàn bộ phân, nước tiểu, thức ăn rơi vãi lên men sinh khí trong chuồng nuôi vẫn gây ô nhiễm và bốc mùi độc hại trong một thời gian nhất định trước khi được dọn đến hầm xử lý Bioga. 2. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học - Xử lý môi trường bằng men sinh học: Từ đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước người ta đã sử dụng các chất men để giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi được gọi là "Chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu". Ban đầu các chất này được nhập từ nước ngoài nhưng ngày nay các chất men đã được sản xuất nhiều ở trong nước. Các men nghiên cứu sản xuất trong nước cũng rất phong phú và có
  17. ưu điểm là phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên, khí hậu nước ta. Người ta sử dụng men sinh học rất đa dạng như: Dùng bổ sung vào nước thải, dùng phun vào chuồng nuôi, vào chất thải để giảm mùi hôi. Tuy nhiên, giải pháp này vẫn có những tồn tại nhất định, đặc biệt khi dùng phun sẽ làm tăng độ ẩm chuồng nuôi gây bất lợi cho cơ thể gia súc nhất là gia cầm. - Chăn nuôi trên đệm lót sinh học: Chăn nuôi bò trên đệm lót sinh học Chăn nuôi trên đệm lót sinh học là sử dụng các phế thải từ chế biến lâm sản (Phôi bào, mùn cưa...) hoặc phế phụ phẩm trồng trọt (Thân cây ngô, đậu, rơm, rạ, trấu, vỏ cà phê...) cắt nhỏ để làm đệm lót có bổ sung chế phẩm sinh học. Sử dụng chế phẩm sinh học trên đệm lót là sử dụng “bộ vi sinh vật hữu hiệu" đã được nghiên cứu và tuyển chọn chọn thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus... với mong muốn là tạo ra lượng vi sinh vật hữu ích đủ lớn trong đệm lót chuồng có lợi đường ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chất ức chế nhằm ức chế và tiêu diệt vi sinh vật có hại, để các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ từ phân gia súc gia cầm, nước giải giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Trên cơ sở nghiên cứu gốc chế phẩm EM của Nhật Bản, các nhà
  18. nghiên cứu đã chọn tạo cho ra các sản phẩm EM chứa nhiều chủng loại vi sinh vật đã có mặt trên thị trường. Ngoài ra nhiều cơ sở khác cũng đã nghiên cứu và chọn tạo ra nhiều tổ hợp vi sinh vật (men) phù hợp với các giá thể khác nhau và được thị trường chấp nhận như chế phẩm sinh học Balasa Nol của cơ sở Minh Tuấn; EMIC (Công ty CP Công nghệ vi sinh và môi trường); EMC (Công ty TNHH Hóa sinh Việt Nam); GEM, GEM-K, GEM-P1 (Trung tâm Tư vấn CTA)...Thực chất của quá trình này cũng là xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trường bằng men sinh học. Đệm lót sinh học là hướng đi mới và thu được những kết quả bước đầu đã được khẳng định là không gây ô nhiễm môi trường, giảm chi phí, giảm bệnh tật, lợn tăng trưởng nhanh, chất lượng thịt được người ưa chuộng, giá bán cao hơn, vì vậy mà hiệu quả hơn, phù hợp với quy mô chăn nuôi nông hộ. Tuy nhiên, công nghệ sử dụng đệm lót sinh học kỵ nước, sinh nhiệt nên trong điều kiện nhiệt đới nóng ẩm như ở Việt nam, nhất là trong chăn nuôi lợn, trâu bò lượng nước tiểu nhiều dễ gây ẩm làm hạn chế tác dụng của giải pháp. Để khắc phục được hiện tượng lên men sinh nhiệt cần có các thiết bị làm mát và như vậy sẽ phải đầu tư tốn kém hơn. Chăn nuôi lợn bằng đệm lót sinh học
  19. 3. Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost) Sử dụng chủ yếu phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi sinh vật phân hủy và làm tăng cao chất lượng của sản phẩm, tạo nên phân bón hữu cơ giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng, ủ phân bằng phương pháp phủ kín bằng nilon hoàn toàn nhờ sự lên men tự nhiên. Nhờ quá trình lên men và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu diệt được phần lớn các mầm bệnh nguy hiểm, thậm chí ủ phân có thể phân hủy được cả xác động vật chết khi lượng phế thải thực vật đủ lớn. Trong phân ủ có chứa chất mùn làm đất tơi xốp, tăng dung lượng hấp thụ khoáng của cây trồng, đồng thời có tác dụng tốt đến hệ vi sinh vật có ích trong đất. Phân ủ còn có tác dụng tốt đối với tính chất lý hoá học và sinh học của đất, không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật và giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường sinh thái biện pháp này được áp dụng nhiều. Tuy nhiên, đây là biện pháp thủ công, chất thải trong chuồng vẫn có thời gian gây ô nhiễm trước khi được xử lý ủ hữu cơ và ô nhiễm khi vận chuyển đến nơi ủ. Ủ phân sinh học 4. Xử lý bằng công nghệ ép tách phân Đây là công nghệ hiện đại được nhập vào nước ta chưa lâu nhưng rất hiệu quả và đang được nhiều nhà chăn nuôi quan tâm áp dụng. Dựa trên nguyên tắc
  20. “lưới lọc” máy ép có thể tách hầu hết các tạp chất nhỏ đến rất nhỏ trong hỗn hợp chất thải chăn nuôi, tùy theo tính chất của chất rắn mà có các lưới lọc phù hợp. Khi hỗn hợp chất thải đi vào máy ép qua lưới lọc thì các chất rắn được giữ lại ép khô và ra ngoài để xử lý riêng còn lượng nước theo đường riêng chảy ra ngoài hoặc xuống hầm khí sinh học xử lý tiếp. Độ ẩm của sản phẩm (phân khô) có thể được điều chỉnh tùy theo mục đích sử dụng. Quá trình xử lý này đầu tư ban đầu tốn kém hơn nhưng rất hiện đại, nhanh, gọn, ít tốn diện tích và đang là một trong những biện pháp hiệu quả nhất đối với các trang trại chăn nuôi lợn, trâu, bò theo hướng công nghiệp hiện nay Máy phân tách rắn lỏng xử lý chất thải
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
123=>0