1
Chủ đề
TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG
CẢI TIẾN LIÊN TỤC (KAIZEN)
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ: 3
1. Lịch sử và quá trình hình thành:................................................................................................ 3
2. Lĩnh vực, phạm vi áp dụng: ...................................................................................................... 5
3. Khái niệm, giải thích các yếu tố cấu thành, liên quan: ........................................................... 5
a.Khái niệm: ................................................................................................................................. 5
b Giải thích các yểu tố cấu thành, liên quan: ................................................................................. 6
4. Vai t, lợi ích của việc áp dụng: .............................................................................................. 7
5. Quy trình thực hiện: .................................................................................................................. 9
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ: ......................................................................................... 10
1. Giới thiệu về công ty .............................................................................................................. 10
2.Ứng dụng của Kaizen trong công ty Toyota Motor Corporation (TMC): ...................................... 11
2Ưu nhược điểm khi áp dụng Kaizen: ............................................................................................ 21
3 Ứng dụng tại VN: ........................................................................................................................ 22
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ: .......................................................................... 24
3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ:
1. Lịch sử và quá trình hình thành:
Một vài m sau chiến tranh thế giới thứ hai, chất lượng sản phẩm của Nhật kém đến
nỗi diễn viên hài nổi tiếng của Mỹ Bob Hope khai thác đề tài này trong nhiều lần biểu diển :
Ông chạy ra sân khấu, áp nòng khẩu súng lục vào thái dương mình rồi bóp cò nhưng khẩu
súng bhóc. “Made in Japan”, Bob Hope nói một cách cm chọc và la ln: “Đồ bỏ” rồi m
khẩu súng vào thùng rác. Chội trường được dịp cười khóai trá.
Trong khoảng từ năm 1938 đến năm 1945, Mỹ, hai nhà khoa học là Walter A
Shewart và W.Edwards Deming nghiên cu, công bố và th nghiệm TQM (Total Quality
Manegement-Quản chất lượng toàn diện). Trong khi các doanh nghiệp Mỹ chưa mấy hào
hứng với quản chất lượng tòan diện tgiáo sư Deming vào những m 1947, 1950, 1951,
1952, 1955 1956 được mời sang Nhật dạy quản chất lượng cùng nhiều chuyên gia M
khác.
Năm 1948, “Liên hiệp các nhà bác học và kỹ sư Nhật” tổ chức hàng lọat các seminar và
hội thảo về vấn đề quản lý cht lượng. Năm 1949 chính phủ đưa ra chương trình nâng cao chất
lượng hàng hóa kêu gọi các tổ chức doanh nghiệp tham gia tích cực để đưa vào cuộc
sống
Năm 1951, người Nhật thành lập giải thưởng Deming, giải thưởng cao nhất cho các
thành tựu trong lĩnh vực chất lượng. Tháng 11 được tuyên b là tháng chất lượng.
Cuối những năm 50, đến đầu những năm 60, phong trào vì chất lượng cao ở Nhật chuyển sang
giai đọan phát triển mới. do là ngòai việc cạnh tranh với các công ty nước ngòai, nhất là
với công ty Mỹ, yêu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản cũng tăng lên.
Tại các doanh nghiệp Nhật, bên cạnh việc y dựng hệ thống đề xuất ý tưởng (Kaizen
Teian) nhằm khuyến khích việc đóng góp sáng kiến , nhắm tới từng nhân viên riêng rẽ, việc
thành lập các tổ, nhóm chất lượng cũng được chú trọng. Tháng 6 m 1962 3 nhóm được
thành lập, tháng 12, có 20 nhóm.Đến năm 1968 đã có 16.000 nhóm.
Kết quả, chỉ trong vòng 10 năm, chất lượng hàng hóa Nhật Bản vươn lên trong tốp đầu
của thế giới, thậm chí một số mặt hàng của Nhật định ra tiêu chuẩn chất lượng cho cả thế giới.
4
Các nhà nghiên cứu Mỹ cho rằng, các nhóm chất lượng Nhật Bản chính là “chìa khóa
thành công” của nền doanh nghiệp Nhật Bản.
Các nhóm chất lượng Nhật Bản có những đặc trưng như sau:
Mục đích của nhóm: Phát hiện giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng sản
phẩm, chống lãng phí, tăng năng suất.
Nhóm gồm từ 8 đến 10 người bao gồm các thành viên:
Lãnh đạo công ty đóng vai trò của nhà tài trợ, hỗ trợ cho họat động của nhóm.
Nhóm trưởng.
Nhân viên thu thập và xử lý thông tin.
Các thành viên khác : nhân viên công ty, chuyên gia, khách hàng,..
Nhóm thành lập và sinh họat trên sở tự nguyện: lãnh đạo được nhóm bầu hay do cấp trên
chỉ định.
Nhóm được huấn luyện các phương pháp kiểm tra chất lượng, duy sáng tạo, giải
quyết vấn đề như phương pháp não công (Brainstorming), Synectics, 6 mũ duy (Six
Thinking Hat),…..
Nhóm chất lượng sinh họat hàng tuần và hat động dưới hình thức Đội đặc nhiệm
Đội đặc nhiệm được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu cải tiến của một khu vực, bộ phận nào
đó trong doanh nghiệp, khi giải pháp cần được cung cấp trong vòng 5 -7 ngày.
Họat động kể trên của Đội đặc nhiệm được gọi là Kaizen Event.
Kaizen Event đặc biệt được áp dụng trong các trường hợp sau:
Cần khẩn cấp một giải pháp để đáp ng yêu cầu của khách hàng hay đvượt qua đối
thủ cạnh tranh.
Cần tạo ấn tượng có ý nghĩa về doanh số hay lợi nhuận.
Không thể chịu đựng, kéo dài tình trng không mong muốn.
KAIZEN cách tiếp cận mang tính triết và hthống, được Nhật Bản phát triển
sau chiến tranh thế giới thứ 2. Trong tiếng Nhật, Kaizen được ghép từ “Kai” - thay đổi” hay
“làm cho đúng” “zen” - “tốt”, nghĩa là “ci tiến liên tục”. KAIZEN là stích lũy các cải
tiến nhỏ thành kết quả lớn, tập trung vào xác định vấn đề, giải quyết vấn đề và thay đổi chuẩn
để đảm bảo vấn đề được giải quyết tận gốc. Do đó, KAIZEN còn hơn một quá trình cải tiến
5
liên tục, với niềm tin rằng sức ng tạo của con người là hạn. Qua đó, tất cả mọi thành viên
trong tchức tlãnh đạo đến công nhân đều được khuyến khích đưa ra đxuất cải tiến dù
nhỏ xuất phát từ những công việc thường ngày.
2. Lĩnh vực, phạm vi áp dụng:
Kaizen triết kinh tế Nhật nổi tiếng đã được ứng dụng đặc biệt thành công trong c
doanh nghiệp vừa và nhtrên tất cả các lĩnh vực. Kaizen đã cung cấp một phương pháp mới
đối với tất cả mọi người trong một tổ chức. Đó là một triết và nền tảng để khuyến khích
thúc đẩy các nhân viên trong một công ty liên tục đạt được hiệu quả và năng suất lao động cao
hơn, và quan trọng hơn, để đạt được mục tiêu cao hơn về shài lòng, doanh thu lợi nhuận.
Không chỉ được sử dụng trong kinh doanh Kaizen còn được áp dụng vào trong đời sống xã hội
đến từng hộ gia đình. T việc phát hiện nhng mâu thuẫn, khó khăn nhỏ… các thành viên
trong xã hội và gia đình thngồi lại với nhau bàn bạc cách giải quyết và tđó dần dần xóa
bnhững điểm chưa tốt và thay thế bằng những thtốt hơn. Khi áp dụng Kaizen trong cuộc
sống hàng ngày cũng mang lại lợi ích tương tự như áp dụng c doanh nghiệp trong nền
kinh tế.
3. Khái niệm, giải thích các yếu tố cấu thành, liên quan:
a.Khái niệm:
Kaizen một thuật ngữ của người Nhật, nghĩa là liên tục (“kai”) cải tiến (“zen”).
Trong tiếng Trung Quốc, Kaizen được phát âm Gansai, được hiểu hành động liên tục cải
tiến (“gan”) hành động mang lại lợi ích cho xã hội hơn cho lợi ích nhân (“sai”).
Chiến lược Kaizen kêu gọi nỗ lực cải tiến liên tục không ngừng đối với mọi nhân trong t
chức, không phân biệt là nhà quản lý hay công nhân trong tổ chức đó.
Vậy kaizen hoạt động cải tiến liên tục với stham gia của mọi người nhằm cải thiện
không ngừng môi trường làm việc, cuộc sống mỗi cá nhân, mỗi gia đình.
Khi áp dụng i m việc, Kaizen nghĩa là cải tiến liên tục đòi hỏi sự cam kết
và nỗ lực liên tục của mọi người, các cán bộ quản lý cũng như mỗi cán bộ công nhân viên.
Kaizen những cải tiến nhỏ thực hiện từng bước trong một thời gian dài. Thực tế, c
công ty Nhật thường chú trọng thực hiện Kaizen hoặc chương trình stham gia của nhân