Tìm hiểu về Nhạc lý cơ bản
lượt xem 11
download
Nếu bạn đã bắt đầu có hứng thú với âm nhạc, hãy thử tìm hiểu một chút về nhạc lý. Điều đó giúp bạn hiểu hơn cách âm nhạc vận hành, và cách chúng ta có thể sử dụng âm nhạc để tạo nên những sản phẩm thật thú vị. Dưới đây là tài liệu "Nhạc lý cơ bản" gồm những kiến thức cơ bản, nền tảng nhất về nhạc lý mà bạn cần nắm trước khi học chuyên sâu hơn hay chơi một nhạc cụ nào đó. Mời các bạn cùng tham khảo nhé.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu về Nhạc lý cơ bản
- PIANO HOUSE ! "#$% &' () *+, NHẠC LÝ CƠ BẢN 1. Quãng là gì? Quãng là gì? Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết được kích cỡ số học và chất lượng của nó. Kích cỡ số học của quãng Bằng cách tính toán số lượng nốt nhạc trong một quãng mà chúng ta có thể xác định được kích cỡ số học của nó. Khi tính toán phải bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Ví dụ từ Ðô tới Mi chúng ta có một quãng 3 (C-1, D-2, E-3). Trong phần kế tiếp bạn sẽ biết được mối quan hệ giữa số nốt và kích cỡ số học của quãng: Tuy nhiên, không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau đều có kích cỡ giống nhau. Ðó là lý do tại sao chúng ta cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định chính xác số cung và nửa cung trong quãng. 2. Cung và nửa cung Trong hệ thống bình quân, quãng tám được chia chính xác thành 12 nốt. Khoảng cách giữa hai nốt kề nhau là nửa cung. Các phím bất kỳ trên bàn phím này đều cách nốt liền trước và liền sau nó nửa cung. Một cung bao gồm hai nửa cung. tất cả các phím trắng được chen giữa bởi một phím đen đều cách nhau một cung. Những phím trắng không bị chia cách bởi phím đen thì cách nhau nửa cung: Page 1
- Các nốt tương ứng tại các phím trắng được gọi là: Ðô, Rê, Mi, Fa, Sol, La và Si tương ứng C, D, E, F, G, A và B. Những nốt này được xem là những nốt nhạc tự nhiên (nốt bình). Chúng có thể được tăng lên nửa cung với dấu thăng và giảm nửa cung với dấu giáng. Một phím đen, ví dụ phím nằm giữa Ðô và Rê, có thể được xem là Ðô thăng hoặc Rê giảm: 3. Chất lượng quãng Bằng cách sử dụng bàn phím để xác định số lượng nửa cung giữa các nốt chúng ta có thể thấy tuy rằng các quăng có cùng giá trị số học nhưng lại có số nửa cung khác nhau. Ví dụ, quăng 2 giữa Đô và Rê là một cung (tức hai nửa cung) trong khi quăng hai giữa Mi và Fa chỉ có một nửa cung: Đối với các quăng khác cũng tương tự. Ví dụ, quăng 3 giữa Rê và Fa là một một cung rưỡi (tức 3 nửa cung) trong khi quăng 3 giữa Đô và Mi có tới 2 cung (tức 4 nửa cung): Page 2
- Trên đây là lư do tại sao chúng ta phải xác định chất lượng của quăng. Hăy tham khảo từng quăng để biết thêm về chất lượng quăng. 4. Ðảo quãng Muốn đảo quãng thì đảo nốt thấp của quãng lên vị trí cao hơn một quãng 8 hoặc đưa nốt cao hơn xuống một quãng 8. Bảng dưới đây cho bạn thấy được một quãng sẽ biến đổi như thế nào sau khi đảo quãng: Trước khi đảo quãng sau khi đảo quãng quãng 2 quãng 7 quãng 3 quãng 6 quãng 4 quãng 5 quãng 5 quãng 4 quãng 6 quãng 3 quãng 7 quãng 2 Chất lượng quãngSau khi đảo quãng Trưởng Thứ Thứ Trưởng Tăng Giảm Giảm Tăng Ðúng Ðúng Page 3
- Ðảo quãng rất thuận tiện cho việc phân tích các quãng 6 và quãng 7 Các ví dụ về đảo quãng Xác định quãng bằng cách đảo quãng Cách dễ dàng nhất để xác định quãng 6 và quãng 7 là đảo quãng và phân tích kết quả các quãng 2 và quãng 3 tạo thành Ví dụ, thay vì phải tính toán số lượng cung và nửa cung trong quãng 6 F# - D#, bạn có thể đảo quãng và phân tích quãng 3 tạo thành. Vì quãng 3 D#-F# là quãng 3 thứ nên quãng 6 F#-D# phải là quãng 6 trưởng. Quãng E-Db là một quãng 7 giảm vì nó trở thành quãng 2 tăng sau khi đảo quãng Page 4
- 5. Một số thuật ngữ Các dấu hóa Cao độ của một nốt nhạc có thể được thay đổi bằng cách sử dụng dấu hóa Dấu Tên Tác động hóa Tăng nốt nhạc thêm 1/2 Dấu thăng cung Giảm nốt nhạc xuống 1/2 Dấu giáng cung Dấu thăng Tăng nốt nhạc lên 1 cung kép Dấu giáng Giảm nốt nhạc xuống 1 kép cung Ðưa nốt nhạc về trạng thái Dấu bình tự nhiên ban đầu Ðồng âm Các nốt nhạc khác tên nhưng có cùng cao độ thì được gọi là đồng âm. G# và Ab là hai nốt đồng âm Trùng âm Hai nốt có cùng tên và cùng cao độ thì được gọi là trùng âm Page 5
- Quãng lên và quãng xuống Khi nốt thứ hai của một quãng cao hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng lên, và ngược lại nốt thứ hai thấp hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng xuống. Quãng đơn và quãng kép Quãng đơn là những quãng không vượt quá một quãng 8. Quãng kép là quãng lớn hơn một quãng 8 Quãng 9, quãng 10, quãng 11 là những ví dụ về quãng kép Ðôi khi chúng ta đơn giản hóa quãng kép và đề cập đến chúng bằng sử dụng những quãng đơn tương ứng. Quãng giai điệu và quãng hòa âm. Quãng hòa âm là cả hai nốt đều vang lên một lúc. Quãng giai điệu là hai nốt ngân lên kế tiếp nhau. Nửa cung dị và nửa cung đồng Page 6
- Trong nửa cung đồng, hai nốt tạo nên nửa cung đều có cùng tên, ví dụ A-A#. Trong nửa cung dị, hai nốt tạo nên nửa cung đều khác tên nhau, ví dụ A-Bb: Quãng 3 cung Quãng 3 cung là một quãng gồm 3 cung Quan hệ toán học của các quãng Nốt La (nốt nằm trong khuông nhạc), thông thường có tần số giao động là 440 chu kỳ/giây (tức là 440Hz). Ðiều này có nghĩa là nó rung 440 lần/giây. Một nốt la khác ở độ cao hơn một quãng 8 sẽ rung 880 lần/giây (tần số là 880Hz), chính xác là số lần rung tăng gấp đôi theo quan hệ 880:440 2:1. Khi quan hệ toán học này càng phức tạp thì thì quãng trở nên nghịch hơn. Sau đây là bảng biểu diễn quan hệ toán học của một số quãng theo thứ tự từ thuận đến nghịch Quan Quãng hệ 2:1 Quãng 8 3:2 Quãng 5 4:3 Quãng 4 Quãng 3 5:4 trưởng Quãng 2 9:8 trưởng 18:17 Quãng 2 thứ Page 7
- Quãng 8 tăng: 6 cung rưỡi (tức 13 nửa cung) 6. Quãng 2 Quãng 2 có các loại quãng 2 trưởng, quãng 2 thứ, quãng 2 tăng và quãng 2 giảm. Sau đây bạn có thể thấy được số lượng nửa cung phụ thuộc vào chất lượng của quãng 2: Quãng 2 giảm,: 0 nửa cung Quãng 2 thứ: 1 nửa cung Quãng 2 trưởng: 2 nửa cung Quãng 2 tăng: 3 nửa cung Xác định chất lượng quãng 2 Quãng 2 là loại quãng dễ xác định nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải thành thạo việc xác định quãng 2 trước khi đi vào xác định các quãng khác. Ðể xác định chất lượng của quãng 2 chúng ta phải biết: · Số lượng nửa cung chứa trong mỗi loại quãng 2 · Thứ tự các nốt nhạc (C, C#-Db, D v.v...). Chúng ta phải nhớ rằng ngoài Mi-Fa và Si-Ðô, khoảng cách giữa hai nốt tự nhiên là một cung. Page 8
- Khi thuộc lòng những yếu tố này, chúng ta có thể tính ra được số nửa cung trong nháy mắt. Một cách khác để xác định chất lượng quãng 2 Nếu là hai nốt tự nhiên, chúng ta không cần phải tính số nửa cung nếu như vẫn nhớ rằng chỉ có Mi- Fa và Si-Ðô là nửa cung. Nếu có dấu hóa, chúng ta sử dụng phương pháp sau: · Ðưa tất cả các nốt về tự nhiên để xác định chất lượng · Cộng thêm dấu hoá và xem xét ảnh hưởng của nó đối với quãng Ví dụ: G#-A#: · Ðưa các nốt về tự nhiên ta được G-A là một quãng 2 trưởng. (vì chỉ có E-F và B-C là quãng 2 thứ). · Cộng thêm dấu thăng của nốt Sol. Quãng này bây giờ nhỏ lại và nó trở thành quãng 2 thứ. · Cộng thêm một dấu thăng vào nốt La. Quãng này lớn lên và trở thành một quãng 2 trưởng. Một ví dụ khác: C#-D (dấu thăng kép) · Ðưa các nốt về tự nhiên ta được C-D là một quãng 2 trưởng (vì chỉ có E-F và B-C là quãng 2 thứ). · Cộng một dấu thăng vào nốt Ðô. Quãng này nhỏ lại trở thành quãng 2 thứ. · Cộng một dấu thăng nốt Rê. Quãng này lớn lên trở thành quãng 2 trưởng. Page 9
- · Công tiếp một dấu thăng vào nốt Rê. Quãng này tiếp tục lớn thêm và trở thành quãng 2 thăng. Phương pháp này rất hữu dụng đối với những quãng có chứa dấu hóa 7. Quãng 3 Quãng 3 có thể có các loại quãng 3 thứ, trưởng, quãng 3 tăng hoặc quãng 3 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số nửa cung phụ thuộc vào chất lượng của quãng 3. Quãng 3 giảm: 1 cung (tức 2 nửa cung) Quãng 3 thứ: 1 cung rưỡi (tức 3 nửa cung) Quãng 3 trưởng: 2 cung (tức 4 nửa cung) Quãng 3 thăng: 2 cung rưỡi (tức 5 nửa cung) Xác định chất lượng quãng 3 Một quãng ba có thể được xác định bằng cách phân tích các quãng 2 giữa các nốt thấp nhất, cao nhất và nốt giữa trong quãng. Ví dụ, quãng 3 Ðô - Mi gồm 2 quãng 2 là Ðô - Rê và Rê - Mi. Sử dụng bảng dưới đây để xác định chất lượng của quãng 3: Page 10
- Nếu như các quãng 2 là:thì quãng 3 sẽ là: thứ - thứ giảm trưởng - thứ thứ trưởng - trưởng trưởng thăng - trưởng thăng Tuân thủ phương pháp này, chúng ta có thể thấy rằng Ðô - Mi là một quãng 3 trưởng bởi vì cả hai quãng 2 Ðô - Rê và Rê - Mi đều là quãng trưởng. Nếu như bất kỳ nốt nào có dấu hóa thì chúng ta cũng xác định như vậy, không quan tâm dấu hóa, sau đó phân tích ảnh hưởng của dấu hóa Ví dụ, Ab-Cb: · Ðưa các nốt về tự nhiên ta được A-B là quãng 2 trưởng, B-C là quãng 2 thứ, cho nên A-C là quãng 3 thứ · Cộng thêm dấu giáng vào nốt La. Quãng này trở thành quãng 3 trưởng · Cộng thêm dấu giáng vào nốt Ðô, quãng này trở thành quãng 3 thứ Cách khác để xác định chất lượng quãng 3 · Học thuộc số lượng cung trong mỗi loại quãng 3 và tính số lượng cung và nữa cung để xác định. · Kết hợp các quãng 3 với âm giai và bộ ba (ba nốt cơ bản của hợp âm)... Ví dụ, quãng 3 D-F# có thể kết hợp với cấp I và cấp III của âm giai Rê trưởng hoặc của hợp âm Rê trưởng. Nếu chúng ta biết rằng quãng 3 từ cấp I đến cấp III trong một âm giai trưởng hoặc trong một hợp âm trưởng là quãng trưởng thì chúng ta sẽ biết rằng D-F# là một quãng 3 trưởng 8. Quãng 4 Quãng 4 có thể có các loại quãng 4 đúng, quãng 4 tăng và quảng 4 giảm. Dưới đây chúng ta có thể biết số cung của các quãng 4 theo chất lượng của nó: Quãng 4 giảm: 2 cung (tức 4 nửa cung) Page 11
- Quãng 4 đúng: 2 cung rưỡi (tức 5 nửa cung) Quãng 4 tăng: 3 cung (tức 6 nửa cung ) Xác định chất lượng của quãng 4 Khi phân tích chất lượng của quãng 4 chúng ta nên biết rằng: · Một quãng 4 gọi là quãng 4 đúng nếu như tất cả các nốt trong quãng đều là nốt tự nhiên ngoại trừ quãng 4 Fa - Si là quãng 4 tăng. Nếu như có dấu hoá thì bạn có thể xác định không quan tâm đến dấu hóa rồi sau đó phân tích sự ảnh hưởng của các dấu biến lên quãng đó. Ví dụ,: G-C#: Một ví dụ khác: C#-F#: Việc xác định quãng 4 bằng cách tính toán số cung và nửa cung sẽ rất chậm và dễ nhầm lẫn. 9. Quãng 5 Page 12
- Chúng ta có các loại cung quãng 5 đúng, quãng 5 tăng và quãng 5 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số cung của quãng 5 theo chất lượng của nó. Quãng 5 giảm: 3 cung (tức 6 nửa cung) Quãng 5 đúng: 3 cung rưỡi (tức 7 nửa cung) Quãng 5 tăng: 4 cung (tức 8 nửa cung) Xác định chất lượng quãng 5 Khi phân tích chất lượng của quãng 5 cần biết: · Quãng 5 là một quãng 5 đúng nếu như các nốt là nốt tự nhiên ngoại trừ Si - Fa là quãng 5 giảm Nếu như có dấu biến thì bạn cũng xác định không quan tâm đến dấu hóa, sau đó phân tích sự ảnh hưởng của dấu hóa lên chất lượng quãng. Ví dụ: Việc xác định quãng 5 bằng cách tính toán số cung và nữa cung sẽ rất chậm và dễ nhầm lẫn. Page 13
- 10. Quãng 6 Quãng 6 có thể có các loại quãng 6 trưởng, quãng 6 thứ, quãng 6 tăng và quãng 6 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số cung của quãng 6 theo chất lượng của nó Quãng 6 giảm: 3 cung rưỡi (tức 7 nửa cung) Quãng 6 thứ: 4 cung (tức 8 nửa cung) Quãng 6 trưởng: 4 cung rưỡi (tức 9 nửa cung) Quãng 6 tăng: 5 cung (tức 10 nửa cung) Xác định chất lượng quãng 6 Cách dễ dàng nhất để xác định chất lượng của quãng 6 là đảo quãng và xác định chất lượng của quãng 3 tạo thành. Ví dụ, C#-A#: · Quãng nghịch đảo là A#-C#. · Chúng ta xác định quãng ba tạo thành này. · A#-C# là quãng 3 thứ nên C#-A# là quãng 6 trưởng. Page 14
- Một quãng 6 trưởng sẽ trở thành một quãng 3 thứ sau khi nghịch đảo 11. Quãng 7 Quãng 7 có thể có các loại quãng 7 trưởng, quãng 7 thứ, quãng 7 tăng và quãng 7 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số cung của quãng 7 theo chất lượng của nó. Quãng 7 giảm: 4 cung rưỡi (tức 9 nửa cung) Quãng 7 thứ: 5 cung (tức 10 nửa cung) Quãng 7 trưởng: 5 cung rưỡi (tức 11 nửa cung) Quãng 7 tăng: 6 cung (tức 12 nửa cung) Xác định chất lượng quãng 7 Cách dễ dàng nhất để xác định chất lượng của quãng 7 là đảo quãng và xác định chất lượng của quãng 2 tạo thành. Ví dụ, quãng C-B: Page 15
- · Quãng nghịch đảo là B-C. · Chúng ta xác định quãng 2 tạo thành. · B-C là một quãng 2 thứ nên C-B là một 7 trưởng Quãng 7 trưởng trở thành quãng 2 thứ sau khi đảo quãng 12. Quãng 8 Quãng 8 có thể có các loại quãng 8 đúng, quãng 8 tăng và quãng 8 giảm. Dưới đây chúng ta có thể biết được số cung của quãng 8 theo chất lượng của nó. Quãng 8 giảm: 5 cung rưỡi (tức 11 nửa cung) Quãng 8 đúng: 6 cung (tức 12 nửa cung) 13. Hợp âm là gì? Ba hoặc nhiều nốt nhạc cùng vang lên 1 lúc thì tạo thành một hợp âm. Thông thường, một hợp âm được xây dựng từ hai hay nhiều quãng 3. Ví dụ, các nốt C-E-G tạo thành một hợp âm trưởng. Nốt nhạc mà theo đó hợp âm dùng làm nền thì gọi là nốt chủ âm (nốt nền). Các nốt khác được gọi theo tên của quãng mà chúng tạo thành với nốt chủ âm. Page 16
- 14. Hợp âm và chuỗi hòa âm Nhà âm nhạc học người Pháp Jacques Chailley, trong cuốn Traite d'analyse harmonique, đã bình luận rằng thật là một sai lầm khi giải thích sự hình thành hợp âm là sự kết hợp các quãng 3. Theo ông, hình thành hợp âm dựa trên chuỗi hòa âm một cách ngẫu nhiên. Chuỗi hòa âm là một hiện tượng vật lý, nó giải thích âm sắc của các nhạc cụ cũng như các vật khác. Khi bạn nghe một âm thanh, không chỉ nghe một âm đơn lẻ mà là một chuỗi các âm thanh được gọi là họa âm chồng chéo lên nhau. Khi lấy nốt Ðô làm nốt cơ bản, thì thứ tự của các nốt họa âm được sắp xếp như sau: Ðây là cách tạo ra hợp âm theo chuỗi hòa âm. Các hợp âm ba nốt chứa họa âm 4; các hợp âm 7 chứa họa âm 6 và các hợp âm chín chứa họa âm 8. Chailley bình luận rằng các hợp âm ba nốt và hợp khác không phải hình thành từ việc chồng chéo các quãng 3 mà là sự chồng chéo của các họa âm trong chuỗi của nốt chủ âm. Chúng ta không phủ nhận ý kiến của Chailley, nhưng để thuận tiện thì người ta tạo hợp âm bằng cách kết hợp các quãng 3. 15. Hợp âm đảo Một hợp âm được cho là vị trí chủ khi âm chủ (nốt nền) của nó là nốt có âm vực thấp nhất trong hợp âm. Một hợp âm 3 nốt cũng có thể nằm tại vị trí đảo thứ nhất hoặc thứ hai. Một hợp âm nằm tại vị trí đảo thứ nhất khi bật 3 là nốt thấp nhất. Một hợp âm nằm tại vị trí đảo thứ hai khi bật 5 của nó là nốt thấp nhất. Trong ví dụ dưới đây, hợp âm Ðô trưởng được lần lượt xếp vào vị trí chủ, đảo thứ nhất và đảo thứ hai. Một hợp âm càng chứa nhiều nốt thì nó càng có nhiều hợp âm đảo. Trong ví dụ đưới đây, hợp âm G7 được trình bày ở 4 vị trí đảo. Page 17
- 16. Hợp âm 3 nốt Hợp âm 3 Hợp âm 3 là một hợp âm hình thành từ 3 nốt nhạc. Hợp âm 3 nốt có thể là hợp âm trưởng, hợp âm thứ, hợp âm tăng và hợp âm giảm. Các ví dụ dưới đây biểi diễn cấu trúc của từng hợp âm nói trên. Hợp âm trưởng: Quãng 3 trưởng., Quãng 5 đúng. Hợp âm thứ: Quãng 3 thứ, quãng 5 đúng Hợp âm giảm: Quãng 3 thứ, quãng 5 giảm Hợp âm tăng: Quãng 3 trưởng, quãng 5 tăng Hợp âm thứ và hợp âm trưởng được xem là đúng bở vì chúng luôn có quãng 5 đúng. Hợp âm tăng và hợp âm giảm thì được gọi theo tên của quãng 5 mà nó chứa. Xây dựng hợp âm ba nốt trong âm giai trưởng Page 18
- Các ví dụ dưới đây biểu diễn các hợp âm 3 nốt mà chúng được hình thành bằng cách sử dụng các nốt trong âm giai trưởng. 17. Các Bậc của hợp âm và âm giai Bảng dưới đây biểu diễn cách sử dụng hợp trong mỗi âm giai theo từng bậc Âm giai thứ Âm giai thứ Hợp âm Âm giai trưởng Âm giai thứ hòa âm giai điệu Trưởng I, IV, V III, VI, VII V, VI IV, V Thứ II, III, VI I, IV, V I, IV I, II Giảm VII II II, VII VI, VII Tăng - - III III Biết được loại hợp âm được sử dụng trong mỗi bậc rất hữu ích cho việc xác định hợp âm Trong tất cả các âm giai trưởng, các hợp âm 3 nốt nằm tại các bậc I, IV và V là hợp âm trưởng. Tại các bậc II, III và VI là hợp âm thứ và hợp âm ba nốt ở cấp VII phải là hợp âm giảm Xây dựng hợp âm ba nốt trong âm giai thứ Hợp âm ba nốt trong âm giai thứ phong phú hơn bởi chúng ta có tới 3 loại âm giai thứ, đó là tự nhiên, hòa âm và giai điệu. Hợp âm 3 nốt trong âm giai thứ tự nhiên Page 19
- Hợp âm 3 nốt trong âm giai thứ hòa âm Hợp âm nốt trong âm giai thứ giai điệu 18. Nguồn gốc tên gọi của các hợp âm 7 Hiểu biết được nguồn gốc tên gọi của các hợp âm giúp bạn có thể nhớ được cấu trúc của nó Hợp âm Nguồn gốc tên gọi Hợp âm này được xây dựng trên âm át của các âm giai trưởng, thứ hòa âm và thứ giai ÁT 7 điệu Trưởng 7 Hợp âm trưởng 3 nốt và quãng 7 trưởng Thứ 7 Hợp âm thứ 3 nốt và quãng 7 thứ 7 giảm Hợp âm giảm 3 nốt và quãng 7 giảm 7 bán Hợp âm giảm 3 nốt và quãng 7 thứ, cho nên nó được gọi là bán giảm giảm Như được trình bày ở bảng trên, các hợp âm át 7 được gọi theo tên của cấp âm giai mà chúng được hình thành. Tên gọi của các hợp âm thứ 7, trưởng 7 và 7 giảm được xác định bởi loại hợp âm và quãng 7 mà chúng được hình thành. 19. Hợp âm 7 trong âm giai trưởng Thành lập hợp âm 7 trong âm giai trưởng Các ví dụ sau đây cho thấy các hợp âm 7 được hình thành bằng cách sử dụng âm giai trưởng: Page 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lý thuyết và thực hành cho đàn Guitar và Organ Tập 2
140 p | 617 | 294
-
Chơi Đàn Guitar bằng nhạc Blue
80 p | 601 | 256
-
Căn bản về Đàn bầu
98 p | 568 | 211
-
TÌM HIỂU VỀ LỊCH SỬ ĐÀN PIANO
8 p | 162 | 40
-
Bài giảng Nhạc lý phổ thông - GV. Huỳnh Huy Hoàng
10 p | 116 | 22
-
Tuyển chọn Dân ca hát Dậm Hà Nam: Phần 1
51 p | 140 | 19
-
Bài giảng Nhạc lý phổ thông
33 p | 25 | 6
-
Tìm hiểu về mỹ học vị quan hệ (phần 1)
7 p | 58 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn