
LUẬN VĂN:
Tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn với phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, hiện có 73% dân số và 56% lao động sinh
sống và làm việc ở nông thôn. Do đó, nông nghiệp, nông thôn và nông dân là những
nguồn lực quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những
năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Do đó, bộ mặt nông thôn có khởi sắc, kinh tế nông nghiệp, nông thôn được đổi mới,
đời sống nông dân được cải thiện, tình trạng đói nghèo được giảm dần.
Tuy nhiên, mức đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn tuy có tăng nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Núi Thành là một huyện nghèo của tỉnh Quảng Nam, trình độ phát triển còn thấp,
trong khi tiềm năng về đất đai, rừng, biển và lao động dồi dào nhưng chưa được khai thác
và sử dụng có hiệu quả.
Để huy động vốn đầu tư thúc đẩy quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn cả nước
nói chung, huyện Núi Thành nói riêng, cần có sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó tín
dụng ngân hàng là một nhân tố hết sức quan trọng.
Vì vậy, ngân hàng mà đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cần phát huy vai trò, chức năng của mình nhằm thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát
triển.
Xuất phát từ những lý do trên mà tác giả chọn đề tài: "Tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi
Thành, tỉnh Quảng Nam" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Gần đây có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài về hoạt động tín dụng
ngân hàng đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn như:
- Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Nghệ An, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Hoàng Bá Đồng (2002), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
NHNo&PTNTHà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng.

- Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng nông nghiệp nhằm phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Mạnh Hùng (2005), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
nông nghiệp, nông thôn tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ Kinh
tế, Học viện Ngân hàng...
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về tín dụng của NHNo&PTNT với việc
phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông nghiệp, nông thôn, từ đó đề xuất các
giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT nhằm phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành.
Nhiệm vụ: - Phân tích làm rõ tác động của ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân
hàng trong việc thực hiện huy động vốn, đặc biệt huy động từ nguồn nội lực trong dân cư
để phục vụ công cuộc phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Phân tích tình hình tín dụng, thu hồi nợ vay, rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ở huyện Núi Thành trong những năm
qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Từ cơ sở phân tích trên, kiến nghị một số giải pháp nhằm đổi mới hoạt động tín
dụng của NHNo&PTNT ở huyện Núi Thành phục vụ việc phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi
Thành.
Phạm vi nghiên cứu: Về tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông nghiệp,
nông thôn ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam trong khoảng thời gian từ 2001 - 2005.
5. Phương pháp nghiên cứu

ứng dụng các phương pháp cơ bản như: phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp khái quát hoá, phương pháp so sánh, thống kê... và kết hợp
với việc nghiên cứu lý luận, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định,
các qui chế của ngân hàng Nhà nước, NHNo&PTNT.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Phân tích "Tín dụng của NHNo&PTNT với phát triển nông nghiệp, nông
thôn" từ đó nêu những thành tựu đạt được, những bài học thành công và chỉ ra khiếm
khuyết, hạn chế trong hoạt động NHNo&PTNT tại cơ sở, đặc biệt về cho vay phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở huyện Núi Thành.
- Đưa ra những giải pháp, kiến nghị đối với ngân hàng cấp trên, chính quyền địa
phương nhằm hoàn thiện về mặt lý luận chung trong tổ chức chỉ đạo và điều hành hoạt
động ngân hàng No&PTNT ở huyện Núi Thành ngày càng tốt hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.

Chương 1
Mối quan hệ của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn với việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn
1.1. Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.1.1. Khái niệm, bản chất tín dụng
Tín dụng ngân hàng nói chung, tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nói riêng cũng mang tính chất chung của quan hệ tín dụng.
Tín dụng ra đời cùng với sự phát triển và trao đổi hàng hoá, tín dụng xuất phát từ
ngôn ngữ Latinh: Creditum là tin tưởng, tín nhiệm. Dần dần thuật ngữ tín dụng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau. Theo tiếng Anh và tiếng Pháp tín dụng là " Credit", khái
niệm của Tooke được Mác thừa nhận:
Tín dụng dưới các hình thức biểu hiện đơn giản nhất của nó là sự tín
nhiệm ít nhiều có căn cứ, đã khiến cho một người này giao cho một người
khác một số tư bản nào đó dưới hình thái tiền hoặc dưới hình thái hàng hóa
đánh giá một số tiền nhất định nào đó, số tiền này bao giờ cũng phải được trả
lại trong một thời hạn nhất định. Khi nào tư bản được cho vay... thì người ta
tăng số tiền phải hoàn trả lại lên, thêm một tỉ lệ phần trăm nhất định, coi là tiền
để trả về quyền sử dụng tư bản [15, tr.613].
Xét trong quan hệ tài chính nhất định, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể, thuật ngữ tín
dụng cũng hàm chứa và phản ánh những nội dung khác nhau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch số tiền cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay.
- Trong mối quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Chẳng hạn, một công ty thương nghiệp bán hàng trả
chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này người bán chuyển giao hàng hoá cho
bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua trả tiền cho bên bán.

