vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
160
và cng ng t trong chn đoán ch sụn chêm
kp gi Bnh Viện Trung Ương Qn Đi 108.
4. Ruth C., Gayle W., Stephen B., cng s.
(2007): “Magnetic resonance imaging versus
arthroscopy in the diagnosis of knee pathology,
concentrating on meniscal lesions and ACL tears: a
systematic review”. British Medical Bulletin, 84,5-23.
5. Antinolfi (2015), Relationship between Clinical,
MRI, and Arthroscopic Findings: A Guide to Correct
Diagnosis of Meniscal Tears, Joints,5(3): 164167
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG
Ở BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH VÀ/HOẶC
RUNG NHĨ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Hoàng Văn Sỹ*
TÓM TẮT39
Đặt vấn đề: Kháng đông điều trị nền tảng
bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc rung
nhĩ. Thực trạng sử dụng thuốc kháng đông tại Bệnh
viện Chợ Rẫy chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu
nghiên cứu: tả đặc điểm quần thể bệnh nhân
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và/hoặc rung nhĩ
tình hình điều trthuốc kháng đông đường uống về tỷ
lệ sử dụng thuốc, loại thuốc, liều lượng. Thiết kế
nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang tả. Kết quả
nghiên cứu: Tổng 323 bệnh nhân thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch và/hoặc rung nhĩ điều trị tại khoa Nội
Tim Mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ 11/2019 đến 02/2020
tuổi trung bình 60,9 ± 15,4. Nữ chiếm đa số với
173 (53,6%). Bệnh đồng mắc thường gặp nhất là tăng
huyết áp với 56,1%, bệnh mạch vành 43,3%, rối loạn
lipid máu 37,4%, sử dụng rượu 30,6% và hút thuốc
30%. 99,7% bệnh nhân được s dụng kháng đông
đường uống. 67 (20,8%) bệnh nhân dùng thuốc
kháng vitamin K, 255 (79,2%) bệnh nhân dùng thuốc
kháng đông đường uống không kháng vitamin K,
trong đó 102 (31,7%) dùng dabigatran 153
(47,5%) dùng rivaroxaban. Liều kháng vitamin K (mg)
trung bình là 1,9 ± 0,9. 76 (74,5%) bệnh nhân
dùng dabigatran liều 150 mg x 2 lần/ngày 131
bệnh nhân (85,5%) dùng rivaroxaban liều 20 mg
mỗi ngày. 0,3% trường hợp xuất huyết nhẹ. Bệnh
nhân sử dụng thuốc kháng đông đường uống không
kháng vitamin K tuổi, tỷ lệ tăng huyết áp, bệnh
mạch vành cao hơn tỷ lbệnh thận mạn, nồng
độ creatinine huyết thanh INR thấp hơn ý nghĩa
thống so với bệnh nhân sử dụng thuốc kháng
vitamin K. Kết luận: Đa số bệnh nhân mắc bệnh
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và/hoặc rung nhĩ
được sử dụng kháng đông uống. Tỷ lệ kháng đông
đường uống không kháng vitamin K được sử dụng ưu
thế trên cả 2 nhóm bệnh.
Từ khóa:
thuốc kháng đông đường uống, thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch, rung nhĩ.
*Đại Hc Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: hoangvansy@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
SUMMARY
SURVEY ON USE OF ORAL ANTICOAGULANTS
IN PATIENTS WITH VENOUS
THROMBOEMBOLISM AND/OR ATRIAL
FIBRILLATION AT CHO RAY HOSPITAL
Background: Anticoagulation therapy is a
cornerstone treatment in patients with venous
thromboembolism or atrial fibrillation. Data of using oral
anticoagulants at Cho Ray Hospital is limited.
Objective: To describe the characteristics of patients
with venous thromboembolism and/or atrial fibrillation
and the situation of oral anticoagulant treatment related
in drug use rate, type of drug and dose. Methods: A
cross-sectional study. Results: A total of 323 patients
with venous thromboembolism and/or atrial fibrillation
treated at the Department of Cardiology at Cho Ray
Hospital from 11/2019 to 02/2020 had an average age
of 60.9 ± 15.4. Female gender is the majority with 173
(53.6%). The most common co-morbidities were
hypertension with 56.1%, coronary artery disease
43.3%, dyslipidemia 37.4%, alcohol use 30.6% and
smoking 30%. 99.7% of patients received oral
anticoagulation drugs. There were 67 (20.8%) patients
taking vitamin K antagonists, 255 (79.2%) patients
taking non-vitamin K oral anticoagulants, of which 102
(31.7%) were taking dabigatran and 153 ( 47.5%)
were taking rivaroxaban. The average dose of vitamin K
antagonist (mg) was 1.9 ± 0.9. There were 76 (74.5%)
patients taking dabigatran at a dose of 150 mg twice
daily and 131 patients (85.5%) taking rivaroxaban at a
dose of 20 mg daily. There was 0.3% of cases of mild
bleeding events. Patients with non-vitamin K oral
anticoagulants significantly higher rates of
hypertension, coronary artery disease, and significantly
lower rates of chronic kidney disease, serum creatinine,
and INR levels compared to patients using vitamin K
antagonists. Conclusion: The study revealed that most
patients with venous thromboembolism and/or atrial
fibrillation were given anticoagulants. The rate of non-
vitamin K oral anticoagulants was predominantly used
in both this disease groups.
Keywords:
Oral anticoagulants, venous
thromboembolism, atrial fibrillation.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối tĩnh mạch sâu thuyên tắc phổi
một trong c biểu hiện của bệnh thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch. Trong số những
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
161
trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch,
1/3 trường hợp tử vong do thuyên tắc phổi; 2/3
còn lại là huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc
phổi triệu chứng nhưng không gây t vong.
Bên cạnh đó, rung nhĩ rối loạn nhịp dai dẳng
thường gặp nhất. Tỷ lệ đột quỵ thiếu máu
bệnh nhân rung nhĩ không do thấp tim
5%/năm, tăng gấp 2-7 lần so với những người
không có rung nhĩ [1].
Kháng đông điều trị nền tảng trên bệnh
nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cũng như
dự phòng đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ (1).
Việc thu thập dữ liệu trong điều kiện thực hành
lâm sàng thường quy đóng vai trò quan trng
trong việc nghiên cứu số lượng lớn bệnh nhân,
bao gồm toàn bộ tỷ lệ bệnh đồng mắc với việc sử
dụng các loại thuốc kháng đông. Kết qucủa các
nghiên cứu này thể bổ sung vào các thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên vốn tiêu chuẩn
nhận bệnh chặt chẽ phần thuyết hóa.
Hiện nay, tại Việt Nam chủ yếu các nghiên cứu
nhỏ lẻ đánh giá vai trò của kháng đông trên bệnh
nhân nội trú, chưa nghiên cứu lớn đánh giá
tình hình sử dụng kháng đông, tác dụng phụ của
các loại thuốc này trên thế giới thực ra sao.
vậy, nhằm được dữ liệu về tình hình điều trị
kháng đông chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
với mục tiêu mô tả đặc điểm quần thể bệnh nhân
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và/hoặc rung
nhĩ; đồng thời t tình hình điều trị thuốc
kháng đông đường uống về tỷ lệ sử dụng thuốc,
loại thuốc, liều lượng ở đối tượng bệnh nhân này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân được
chn liên tiếp từ Khoa hay Phòng khám Nội Tim
Mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2019 đến
tháng 02/2020.
Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh nhân t 18
tuổi trở lên được chẩn đoán rung nhĩ và/hoặc
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm huyết
khối tĩnh mạch u chi dưới thuyên tắc phổi.
Rung nhĩ dựa vào điện đồ 12 chuyển đạo mất
sóng P, hiện diện sóng f nhỏ lăn tăn tần số 350
600 lần/phút, phức bộ QRS không đều, tần số
thất tùy thuộc vào mức dẫn truyền nhĩ thất.
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới chẩn đoán
hoặc dựa vào siêu âm doppler tĩnh mạch với
nghiệm pháp ấn: thấy huyết khối lấp đầy lòng
tĩnh mạch, tĩnh mạch ấn không xẹp hoặc chỉ xẹp
một phần; hiện tượng khuyết màu, ph
doppler không thay đổi theo nhịp hấp; hoặc
dựa trên chụp hệ tĩnh mạch cản quang: thấy
huyết khối [2]. Thuyên tắc phổi được chẩn đoán
xác định hoặc dựa vào chụp cắt lớp điện toán
dựng hình mạch máu phổi thấy huyết khối; hoặc
chụp động mạch phổi cản quang [2].
Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh nhân không đồng
ý tham gia nghiên cứu.
Pơng pp nghiên cứu:
Ct ngang tả.
Các bước tiến hành. Lấy mẫu thuận tiện
các bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chn bệnh
không có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được cam kết
tham gia nghiên cứu. Các yếu tố được thu thập
bao gồm chẩn đoán của bệnh nhân dựa trên hồ
bệnh án hoặc toa thuốc đang sử dụng, đặc
điểm nhân trắc, tình trạng công việc, hc vấn,
các yếu tố nguy bệnh đồng mắc, các xét
nghiệm dựa vào hồ bệnh án, thuốc kháng
đông đang sử dụng dựa vào hồ bệnh án hoặc
toa thuốc bệnh nhân đang sử dụng (loại kháng
vitamin K hay thuốc kháng đông đường uống
không kháng vitamin K dabigatran hay
rivaroxaban, liều lượng trong ngày), chảy máu
(vị trí, lượng, truyền máu, dùng thuốc hóa giải).
Xử thống . Thống phân tích, xử
số liệu trình bày biểu đồ bằng phần mềm
Rstudio 1.2. Biến số liên tục được trình bày dưới
dạng trung bình nếu phân phối chuẩn, trung vị
nếu không phân phối chuẩn. Biến số định
danh trình bày dưới dạng phần trăm. Các kiểm
định thống sử dụng gồm có: T-test, Mann-
Whitney, Kruskall-Wallis, Chi nh phương,
Fisher’s Exact Test. Khác biệt ý nghĩa thống
kê khi p < 0,05.
Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu không
làm ảnh hưởng qtrình điều trị của bệnh nhân.
Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội đồng Đạo
Đức Y Sinh Hc của Bệnh Viện Chợ Rẫy.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dân số nghiên cứu. 323 bệnh
nhân tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi.
Trong đó 87 (27%) bệnh nhân được chẩn
đoán thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch đơn
thuần, 233 (72%) bệnh nhân được chẩn đoán
rung nđơn thuần 3 (1%) bệnh nhân đồng
mắc cả 2 bệnh. Đặc điểm dân số bệnh nhân
tham gia nghiên cứu được trình bày trong Bảng
1. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 60,9
± 15,4. Tlệ nữ nhiều hơn nam, chiếm 53,6%
dân số chung. Về tình trạng công việc, 34,4% số
bệnh nhân thuộc nhóm nghỉ hưu 24,1% làm
việc toàn thời gian. Về trình độ hc vấn, tỷ lệ cao
bệnh nhân trình độ tiểu hc hoặc thấp hơn
chiếm 44,7%, trong khi trình đ cao đẳng, đại
hc chỉ có 8,9%.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
162
Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc học
Đặc điểm
Chung (N=323)
TTHKTM (n = 90)
Rung nhĩ (n=236)
Tuổi
60,9 ± 15,4
52,6 ± 18,3
64,2 ± 12,9
Giới nữ, n (%)
173 (53,6%)
60 (66,7%)
114 (48,3%)
Tình trạng công việc
Không khai thác, n (%)
Toàn thời gian, n (%)
Bán thời gian, n (%)
Không khả năng làm việc, n(%)
Thất nghiệp, n (%)
Nghỉ hưu, n (%)
Khác, n (%)
30 (9,3%)
78 (24,1%)
41 (12,7%)
52 (16,1%)
3 (0,9%)
110 (34,1%)
9 (2,8%)
6 (6,7%)
41 (45,6%)
9 (10%)
13 (14,4%)
0 (0%)
19 (21,1%)
2 (2,2%)
24 (10,2%)
37 (15,7%)
32 (13,6%)
41 (17,4%)
3 (1,3%)
92 (39%)
7 (3,0%)
Trình độ học vấn (n = 313)
Tiểu hc hoặc thấp hơn, n (%)
Trung hc cơ sở, n (%)
Trung hc phổ thông, n (%)
Cao đẳng, đại hc, n (%)
140 (44,7%)
78 (24,9%)
67 (21,4%)
28 (8,9%)
33 (36,7%)
34 (37,8%)
14 (15,6%)
9 (10%)
109 (48,2%)
45 (19,9%)
53 (23,5%)
19 (8,4%)
Có bảo hiểm y tế, n (%)
301 (93,2%)
80 (88,9%)
224 (94,9%)
*TTHKTM: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Bệnh đồng mắc hay yếu tố nguy thường gặp nhất ng huyết áp với (56,1%), bệnh mạch
vành (43,3%), rối loạn lipid máu (37,4%), sử dụng rượu (30,6%) hút thuốc (30%). Các yếu tố
ít gặp nhất là hội chứng thận hư (0,6%), thuốc (0,6%), ung thư (1,2%), bất động (1,9%), bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính (1,9%). Các yếu tố còn lại dao động từ 3,2% đến 8,4% (Bảng 2).
Bảng 2. Đặc điểm bệnh đồng mắc
Đặc điểm#
Chung
N = 323
TTHKTM*
n = 90
Rung nhĩ
n = 236
Hút thuốc lá (n = 320)
96 (30%)
17 (18,9%)
81 (34,8%)
Sử dụng rượu (n = 320)
98 (30,6%)
17 (18,9%)
82 (35,2%)
Béo phì (n = 319)
17 (5,3%)
4 (4,4%)
13 (5,6%)
Rối loạn lipid máu (n = 321)
120 (37,4%)
13 (14,4%)
108 (46,2%)
Tăng huyết áp (n = 321)
180 (56,1%)
28 (31,1%)
155 (66,2%)
Đái tháo đường (n = 321)
27 (8,4%)
3 (3,3%)
24 (10,3%)
Bệnh mạch vành (n = 321)
139 (43,3%)
8 (8,9%)
133 (56,8%)
Bệnh lý động mạch ngoại biên (n = 321)
12 (3,7%)
6 (6,7%)
6 (2,6%)
Nhồi máu não (n = 321)
29 (9%)
2 (2,2%)
28 (12%)
COPD (n = 321)
6 (1,9%)
1 (1,1%)
5 (2,1%)
Bệnh thận mạn (n = 320)
23 (7,2%)
5 (5,6%)
18 (7,7%)
Ung thư (n = 321)
4 (1,2%)
3 (3,3%)
1 (0,4%)
Rối loạn chức năng giáp (n = 322)
7 (3,2%)
0 (0%)
7 (3%)
Bất động (n = 321)
6 (1,9%)
5 (5,6%)
1 (0,4%)
Hội chứng thận hư (n = 321)
2 (0,6%)
1 (1,1%)
1 (0,4%)
Thuốc (n = 320)
2 (0,6%)
2 (2,2%)
0 (0%)
*:TTHKTM: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch; #:n (%)
Đặc điểm bệnh sử dụng thuốc kháng
đông. Trong 90 bệnh nhân thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch có 28 (31%) bệnh nhân là thuyên
tắc phổi, 62 (69%) bệnh nhân huyết khối tĩnh
mạch sâu. Trong 236 bệnh nhân rung nhĩ, 56
(23,7%) bệnh nhân rung nhĩ do van (gồm cả van
tim hc), 180 (76,3%) bệnh nhân rung nhĩ
không do van, có 20 (8,5%) bệnh nhân rung
nhĩ cơn và 216 (91,5%) là rung nhĩ mạn tính.
Tình hình sử dụng kháng đông.
Trong 323
bệnh nhân tham gia nghiên cứu, 1 (0,3%)
bệnh nhân với chẩn đoán rung nhĩ không do van
tim không được s dụng thuốc kháng đông do
chống chỉ định xuất huyết tiêu hóa. Tlệ
loại thuốc kháng đông sử dụng được trình y
Biểu đồ 1.
Trên dân số nghiên cứu chung, 67
(20,8%) bệnh nhân dùng thuốc kháng vitamin K,
255 (79,2%) bệnh nhân ng thuốc kháng đông
đường uống không kháng vitamin K, trong đó
102 (31,7%) dùng dabigatran 153 (47,5%)
dùng rivaroxaban. Phân ch các nhóm thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch, rung n chung hay
rung nhĩ không do van tim cho thấy tỷ lệ dùng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
163
kháng vitamin K dao động từ 2,8% đến 26%
đều thấp hơn so với tỷ l dùng thuốc kháng
đông đường uống không kháng vitamin K, dao
động từ 74% đến 97,2%. Trong các thuốc kháng
đông đường uống không kháng vitamin K, tỷ lệ
dùng rivaroxaban cao n so với dabigatran.
Riêng nhóm bệnh nhân rung nhĩ do van tim, tỷ
lệ dùng thuốc kháng vitamin K là 100%.
Biểu đồ 3. Tỷ lệ các loại thuốc kháng đông sử
dụng (TTHKTM: thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch)
Liều lượng thuốc. Thuốc kháng vitamin K
trong nghiên cứu của chúng tôi đều
acenocumarol với liều kháng vitamin K (mg)
trung bình là 1,9 ± 0,9. Đối với dabigatran, có 76
(74,5%) bệnh nhân dùng liều 150 mg x 2
lần/ngày 26 (25,5%) bệnh nhân dùng liều
110 mg x 2 lần/ngày. T lệ dùng liều cao vẫn
nhiều hơn liều giảm nhóm n số rung nhĩ hay
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (Biểu đồ 2). Đối
với rivaroxaban, 1 bệnh nhân (0,7%) dùng
liều 10 mg/ngày, 5 (3,3%) bệnh nhân dùng liều
15mg x 2 lần/ngày, 16 (10,5%) dùng liều 15
mg/ngày 131 bệnh nhân (85,5%) ng liều
20 mg/ngày (Biểu đồ 3).
Bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đông đường
uống không kháng vitamin K có tuổi, tỷ lệ tăng
huyết áp, bệnh mạch vành cao hơn tỷ lệ
bệnh thận mạn, nồng độ creatinine huyết thanh
và INR thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh
nhân sử dụng thuốc kháng vitamin K. Các yếu tố
còn lại không đạt sự khác biệt ý nghĩa thống
(Bảng 3).
Biểu đồ 4. Tỷ lệ dùng dabigatran theo liều
Biểu đồ 5. Tỷ lệ dùng Rivaroxaban theo liều
Tình trạng xuất huyết. 1 (0,3%) bệnh
nhân rung nhĩ mạn sử dụng rivaroxaban liều 20
mg/ngày không do van tim biến chứng xuất
huyết nhẹ liên quan thuốc kháng đông. Bệnh
nhân không có chỉ định truyền máu không
dùng thuốc hóa giải.
Bảng 3.c yếu tố liên quan giữa việc sử dụng các loại thuốc kháng đông đưng uống
Loại thuốc kháng đông đường uống
p
Kháng vitamin K
NOAC
54,3 ± 13,5
37 (55,2%)
66 (98,5%)
62,6 ± 15,5
136 (53,3%)
234 (91,8%)
< 0,001
0,782
0,057
3 (4,5%)
10 (14,9%)
15 (22,4%)
4 (6%)
6 (9%)
1 (1,5%)
7 (10,4%)
2 (3%)
10 (14,9%)
14 (5,6%)
110 (43,5%)
164 (64,8%)
23 (9,1%)
133 (52,6%)
11 (4,3%)
21 (8,3%)
4 (1,6%)
13 (5,2%)
1,000
< 0,001
< 0,001
0,414
< 0,001
0,472
0,627
0,609
0,013
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
164
2 (3%)
0 (0%)
1 (1,5%)
5 (2%)
4 (1,6%)
1 (0,4%)
0,639
0,583
0,375
1,1 (0,98 1,6)
138 (134,8 140,3)
3,9 (3,4 4,3)
2,1 (1,4 2,6)
0,9 (0,7 1,05)
138 (134 139)
3,7 (3,3 4)
1,1 (1 1,5)
0,002
0,205
0,468
< 0,001
* NOAC: non-vitamin K oral anticoagulants
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học bệnh đồng mắc.
Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi
tuổi trung bình 60,9±15,4 tuổi, nữ chiếm đa
số với tỷ lệ 53,6%, phần lớn bảo hiểm y tế,
nghỉ hưu hc bậc tiểu hc hoặc thấp hơn.
Nghiên cứu của c giả Jiyoon C Choi khảo sát
bệnh nhân sử dụng kháng đông tuổi trung
bình 65,1 tuổi, hơn 90% bảo hiểm y tế
nhưng nam chiếm đa svới 68,7% phần lớn
bệnh nhân có trình độ cao đẳng, đại hc, sau đại
hc [3]. Nghiên cứu của Obamiro khảo t sự
tuân thủ bệnh nhân rung nhĩ sử dụng kháng
đông cho thấy tuổi trung bình là, nữ chiếm đa
số, đa phần bệnh nhân hc đến bậc trung hc
hoặc thấp hơn nghỉ hưu hoặc thất nghiệp [4].
Nghiên cứu của chúng tôi các nghiên cứu trên
thế giới điểm chung tuổi trung bình cao.
Điều này phù hợp khi tuổi càng lớn thì tỷ lệ
rung ncàng nhiều kèm theo các bệnh đồng
mắc dễ đưa đến c tình trạng tăng đông gây
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Sự khác biệt về
giới qua các nghiên cứu có thể là ngẫu nhiên còn
trình độ hc vấn có lẽ y thuộc vào s phát
triển của từng khu vực nghiên cứu.
Về các yếu tố nguy bệnh đồng mắc,
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tăng huyết áp
với 56,1%, bệnh mạch vành 43,3%, rối loạn lipid
máu 37,4%, sử dụng rượu 30,6% hút thuốc
30% những bệnh thường gặp nhất. Nghiên
cứu của Elezi cũng cho thấy bệnh đồng mắc
rung nhĩ thường gặp nhất tăng huyết áp với
27,44%, bệnh mạch vành 21,4% suy tim
47% [5]. Điều này cũng hợp khi rung nhĩ tăng
theo tuổi kèm theo các bệnh lý yếu tố nguy
tim mạch khác. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng ghi nhận các yếu tố ít hơn hội chứng
thận (0,6%), thuốc (0,6%), ung thư (1,2%),
bất động (1,9%) ng các yếu tố nguy gây
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.
Tình hình sử dụng kháng đông. Nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy đa số bệnh nhân
dùng thuốc kháng đông đường uống không
kháng vitamin K trong đó 102 (31,7%) dùng
dabigatran 153 (47,5%) dùng rivaroxaban,
còn lại 67 (20,8%) bệnh nhân dùng thuốc kháng
vitamin K. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho
thấy xu hướng ngày càng gia tăng sử dụng
thuốc kháng đông đường uống không kháng
vitamin K trên bệnh nhân rung nhĩ hay thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch. Nghiên cứu của tác giả
Sorescu công s[6] trên bệnh nhân rung n
và/hoặc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cho
thấy 52% bệnh nhân được sử dụng thuốc kháng
đông đường uống không kháng vitamin K; còn
nghiên cứu của Kirley. K [7] cho thấy xu hướng
sử dụng thuốc kháng đông đường uống không
kháng vitamin K Hoa Kỳ từ cuối năm 2010 đến
cuối năm 2011, tỷ lệ sử dụng dabigatran tăng
lên 12,9% còn tỷ lệ sử dụng warfarin giảm
xuống 11,4%. Trong nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận tỷ lệ dùng rivaroxaban cao n so
với dabigatran không bệnh nhân nào sử dụng
các thuốc kháng đông khác như apixaban,
edoxaban hay betrixaban do không sẵn có. Riêng
nhóm bệnh nhân rung nhĩ do van tim hay van
tim hc, 100% đều sử dụng thuốc kháng
vitamin K đây chống chỉ định của thuốc
kháng đông đường uống không kháng vitamin K.
Về liều thuốc kháng đông đường uống không
kháng vitamin K trong nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận đa số bệnh nhân được dùng đủ liu,
đối với dabigatran liều 150mg x 2lần/ngày
74,5% và rivaroxaban liều 20 mg/ngày là 85,5%.
Các kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi hiện
tại chưa đánh giá được nguyên nhân của việc sử
dụng các liều khác nhau. Trên thế giới cũng ghi
nhận các trường hợp bệnh nhân được sử dụng
liều thấp kháng đông không thích hợp. Nghiên
cứu của Sato cộng sự cho thấy tới 23%
bệnh nhân sử dụng liều thấp không thích hợp
thuốc kháng đông đường uống không kháng
vitamin K [8]. Những bệnh nhân này có tuổi thấp
hơn, creatinine chỉ số khối thể cao hơn so
với bệnh nhân dùng liều đủ. Tỷ lệ xuất huyết
trong nghiên cứu của chúng tôi rất thấp. 1
(0,3%) bệnh nhân xuất huyết nhẹ khi dùng
rivaroxaban liều 20 mg/ngày, bệnh nhân không
cần truyền máu không dùng thuốc hóa giải.
Việc xác định tỷ lệ chảy u bệnh nhân s
dụng kháng đông quan trng tuy nhiên do