
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
160
và cộng hưởng từ trong chẩn đoán rách sụn chêm
khơp gối – Bệnh Viện Trung Ương Quân Đội 108.
4. Ruth C., Gayle W., Stephen B., và cộng sự.
(2007): “Magnetic resonance imaging versus
arthroscopy in the diagnosis of knee pathology,
concentrating on meniscal lesions and ACL tears: a
systematic review”. British Medical Bulletin, 84,5-23.
5. Antinolfi (2015), Relationship between Clinical,
MRI, and Arthroscopic Findings: A Guide to Correct
Diagnosis of Meniscal Tears, Joints,5(3): 164–167
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG
Ở BỆNH NHÂN THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH VÀ/HOẶC
RUNG NHĨ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Hoàng Văn Sỹ*
TÓM TẮT39
Đặt vấn đề: Kháng đông là điều trị nền tảng ở
bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc rung
nhĩ. Thực trạng sử dụng thuốc kháng đông tại Bệnh
viện Chợ Rẫy chưa được nghiên cứu nhiều. Mục tiêu
nghiên cứu: Mô tả đặc điểm quần thể bệnh nhân
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và/hoặc rung nhĩ và
tình hình điều trị thuốc kháng đông đường uống về tỷ
lệ sử dụng thuốc, loại thuốc, liều lượng. Thiết kế
nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả
nghiên cứu: Tổng 323 bệnh nhân thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch và/hoặc rung nhĩ điều trị tại khoa Nội
Tim Mạch Bệnh viện Chợ Rẫy từ 11/2019 đến 02/2020
có tuổi trung bình là 60,9 ± 15,4. Nữ chiếm đa số với
173 (53,6%). Bệnh đồng mắc thường gặp nhất là tăng
huyết áp với 56,1%, bệnh mạch vành 43,3%, rối loạn
lipid máu 37,4%, sử dụng rượu 30,6% và hút thuốc lá
30%. 99,7% bệnh nhân được sử dụng kháng đông
đường uống. Có 67 (20,8%) bệnh nhân dùng thuốc
kháng vitamin K, 255 (79,2%) bệnh nhân dùng thuốc
kháng đông đường uống không kháng vitamin K,
trong đó 102 (31,7%) dùng dabigatran và 153
(47,5%) dùng rivaroxaban. Liều kháng vitamin K (mg)
trung bình là 1,9 ± 0,9. Có 76 (74,5%) bệnh nhân
dùng dabigatran ở liều 150 mg x 2 lần/ngày và 131
bệnh nhân (85,5%) dùng rivaroxaban ở liều 20 mg
mỗi ngày. Có 0,3% trường hợp xuất huyết nhẹ. Bệnh
nhân sử dụng thuốc kháng đông đường uống không
kháng vitamin K có tuổi, tỷ lệ tăng huyết áp, bệnh
mạch vành cao hơn và có tỷ lệ bệnh thận mạn, nồng
độ creatinine huyết thanh và INR thấp hơn có ý nghĩa
thống kê so với bệnh nhân sử dụng thuốc kháng
vitamin K. Kết luận: Đa số bệnh nhân mắc bệnh lý
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và/hoặc rung nhĩ
được sử dụng kháng đông uống. Tỷ lệ kháng đông
đường uống không kháng vitamin K được sử dụng ưu
thế trên cả 2 nhóm bệnh.
Từ khóa:
thuốc kháng đông đường uống, thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch, rung nhĩ.
*Đại Hc Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: hoangvansy@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
SUMMARY
SURVEY ON USE OF ORAL ANTICOAGULANTS
IN PATIENTS WITH VENOUS
THROMBOEMBOLISM AND/OR ATRIAL
FIBRILLATION AT CHO RAY HOSPITAL
Background: Anticoagulation therapy is a
cornerstone treatment in patients with venous
thromboembolism or atrial fibrillation. Data of using oral
anticoagulants at Cho Ray Hospital is limited.
Objective: To describe the characteristics of patients
with venous thromboembolism and/or atrial fibrillation
and the situation of oral anticoagulant treatment related
in drug use rate, type of drug and dose. Methods: A
cross-sectional study. Results: A total of 323 patients
with venous thromboembolism and/or atrial fibrillation
treated at the Department of Cardiology at Cho Ray
Hospital from 11/2019 to 02/2020 had an average age
of 60.9 ± 15.4. Female gender is the majority with 173
(53.6%). The most common co-morbidities were
hypertension with 56.1%, coronary artery disease
43.3%, dyslipidemia 37.4%, alcohol use 30.6% and
smoking 30%. 99.7% of patients received oral
anticoagulation drugs. There were 67 (20.8%) patients
taking vitamin K antagonists, 255 (79.2%) patients
taking non-vitamin K oral anticoagulants, of which 102
(31.7%) were taking dabigatran and 153 ( 47.5%)
were taking rivaroxaban. The average dose of vitamin K
antagonist (mg) was 1.9 ± 0.9. There were 76 (74.5%)
patients taking dabigatran at a dose of 150 mg twice
daily and 131 patients (85.5%) taking rivaroxaban at a
dose of 20 mg daily. There was 0.3% of cases of mild
bleeding events. Patients with non-vitamin K oral
anticoagulants significantly higher rates of
hypertension, coronary artery disease, and significantly
lower rates of chronic kidney disease, serum creatinine,
and INR levels compared to patients using vitamin K
antagonists. Conclusion: The study revealed that most
patients with venous thromboembolism and/or atrial
fibrillation were given anticoagulants. The rate of non-
vitamin K oral anticoagulants was predominantly used
in both this disease groups.
Keywords:
Oral anticoagulants, venous
thromboembolism, atrial fibrillation.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi
là một trong các biểu hiện của bệnh lý thuyên
tắc huyết khối tĩnh mạch. Trong số những