vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
36
TỐI ƯU QUY TRÌNH ONE-STEP REALTIME RT-PCR ĐỊNH LƯỢNG HBV-
RNA HUYT THANH BNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MN TÍNH
Hoàng Xuân Cường1, Đỗ Như Bình1,2, Đỗ Tun Anh1,2;
Hoàng Vũ Hùng1,2, Đào Văn Thắng1,2, Trn Viết Tiến1,2
TÓM TẮT10
Nhiễm vi rút viêm gan B (Hepatitis B virus - HBV)
một vấn đề y tế toàn cầu bệnh gan do nhiễm
mạn tính HBV vẫn gánh nặng khổng lồ đối với toàn
hội. Hiện nay, c loi thuc kháng vi rút ơng t
nucleoside như Lamivudin, Adefovir, Telbivudine… ch
c chế quá trình phiên mã ngược tng hp DNA ca
HBV nhưng không ảnh hưởng đến quá trình tng hp
RNA tin th gen (pregenomic RNA) và các loi RNA
thông tin khác t cccDNA. Do vậy, cn thiết phải định
ng HBV-RNA trong huyết thanh bên cnh HBV-
DNA, góp phần đánh giá hiệu quả điều trị kiểm
soát tận gốc vi t viêm gan B. Quy trình onestep
realtime RT PCR định lượng HBV-RNA huyết thanh
máu ngoại vi xây dựng được độ nhạy của 102
copies/ml khoảng tuyến tính là 103 đến 107 copies/
ml với hệ số hồi quy là R2 = 0,9556.
Từ khóa:
Vi rút viêm gan B; RNA tin th gen;
DNA mch vòng kín
SUMMARY
OPTIMIZING ONE-STEP REALTIME RT-PCR
METHOD FOR SERUM HBV-RNA QUANTIFICATION
IN PATIENTS WITH CHRONIC HEPATITIS B
Hepatitis B virus(HBV) infection is a global health
problem and chronic hepatitis B infection is still a huge
burden for worldwide. Currently, nucleoside analog
antiviral drugs such as Lamivudin, Adefovir,
Telbivudine... only inhibit reverse transcription
synthesis of HBV-DNA but do not affect the synthesis
of pregenomic RNA (pgRNA) and other types of
mesenger RNA from cccDNA. Therefore, it is
necessary to quantify HBV-RNA in serum besides HBV-
DNA, contributing to assessing the effectiveness of
treatment and radical control of the hepatitis B virus.
Onestep realtime RT - PCR protocol for serum HBV -
RNA quantitative was optimized that has a sensitivity
of 102 copies/ml and a linear range of 103 to 107
copies/ml with a regression coefficient of R2 = 0.9556.
Keywords:
Hepatitis B virus; pregenomic RNA;
covalently closed circular DNA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực tỉ lệ lưu hành
HBV trong cộng đồng vào loại cao nhất trên thế
giới [1], [2]. Hiện nay, để điu tr bnh viêm gan
mn tính, c ta hiện thường s dng các loi
1Hc vin Quân y
2Bnh vin Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Như Bình
Email: nhubinh.do@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 2/3/2020
Ngày phản biện khoa hc: 17/3/2020
Ngày duyệt bài: 25/3/2020
thuc kháng vi rút tương tự nucleoside như
Lamivudin, Adefovir, Telbivudine, Entecavir và
Tenofovir. Tuy nhiên, mt trong nhng vấn đề
ca các loi thuc tương tự nucleoside là ch c
chế quá trình phiên mã ngược tng hp DNA ca
HBV nhưng không ảnh hưởng đến quá trình tng
hp RNA tin th gen (pregenomic RNA) và các
loi RNA thông tin khác t DNA mch vòng kín
(cccDNA: covalently closed circular DNA) ca HBV
trong nhân tế bào [3],[4]. Kết qu là RNA tin th
gen và các kháng nguyên b mt (HbsAg), kháng
nguyên lõi HbcAg và kháng nguyên HbeAg tiếp
tục được to ra [4],[5]. Do vy, khi ngừng điu tr
liu pháp s dng thuốc tương tự nucleoside quá
sm (khi quá trình phiên mã to RNA tin th gen
và RNA thông tin khác vn din ra) s làm bùng
phát bnh, tạo ra nguy xuất hin các biến
chng có kh năng kháng thuc do enzym phiên
mã ngược không có hot tính sa cha. Bn thân
quá trình phiên mã to RNA thông tin mã hóa
polymerase ca HBV t cccDNA cũng tn ti nguy
tạo ra các th đột biến kháng thuốc dưới áp
lc chn lc ca thuc kháng vi rút [6],[7]. Chính
vì nhng lý do này, nhiu nghiên cu gần đây đã
ch ra rng cn thiết phải định lượng HBV-RNA
trong huyết thanh bên cnh HBV-DNA, góp phần
đánh giá hiệu quả điều trị và kiểm soát tận gốc vi
rút viêm gan B.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng, vật liệu, hóa chất thiết
bị nghiên cứu
1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu những bệnh nhân
viêm gan B mạn tính đã chưa từng được điều
trị bằng thuốc nucles(t)ide analogue (NA) tại
khoa truyền nhiễm bệnh viện quân y 103.
- Nhóm chứng: người khỏe mạnh bình
thường, không bệnh về gan (dựa trên xét
nghiệm chức năng gan và dấu ấn vi rút).
1.2. Thiết bị, vật liệu nghiên cứu
- Hóa chất sinh phẩm chính: DNeasy Mini Kit
(Qiagen), RNeasy Mini Kit (Qiagen), PCR master
mix (Biotek), TaqMan Probes có gắn huỳnh quang
(Promega); SuperScript III Platium One-Step qRT-
PCR System (Invitrogen). Cặp mồi và mẫu dò Taq
Man theo nghiên cu ca Ying Liu và cs(2006) [8].
- Thiết bị nghiên cứu chính: Hệ thống Real-
time PCR Eppendorf Realplex4 (Qiagen), Máy ly
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
37
tâm (Biofuge Primo R), Tủ lạnh 200C, 800C
(Sanyo); Tủ an toàn sinh hc cấp II (Shellab).
1.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm thu thập mẫu: Bộ môn, khoa truyền
nhiễm, Bệnh vn Quân y 103, Hc viện Quân y.
- Địa điểm thí nghiệm: Phòng Vi sinh mầm
bệnh sinh hc, Trung tâm Nghiên cứu Y dược
hc Quân sự, Hc viện Quân y.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2018 đến
12/2019
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung nghiên cứu
- Xây dựng quy trình định lượng HBV-RNA
chuẩn với pregenomic RNA (pgRNA)tự sản xuất
bằng kĩ thuật phiên mã invitro:
+ Tối ưu hóa nhiệt độ thời gian kéo dài
phản ứng realtime PCR: Lựa chn 15 mẫu huyết
thanh của bệnh nhân mắc HBV mạn tính chưa
được điều trị bằng thuốc kháng vi rút đặc hiệu,
tách chiết DNA của vi rút sử dụng bộ kit tách
chiết DNA của Qiagen. Để xác định được nhiệt
độ gắn mồi kéo dài tối ưu, tiến hành so sánh
giá trị Ct thu được khi chạy Real-time PCR định
lượng 15 mẫu DNA-HBV được pha loãng về nồng
độ cận ngưỡng với nhiệt độ gắn mồi, kéo i
580C 600C. Sau đó sử dụng nhiệt độ gắn mồi,
kéo dài phù hợp đkhảo t thời gian gắn mồi,
kéo dài từ 15 giây đến 90 giây.
+ Tối ưu các điều kin ca phn ng phiên
ngược: Sdụng nhiệt độ gắn mồi, kéo dài,
thời gian gắn mồi, kéo dài của phản ứng realtime
PCR, khảo sát nhiệt độ, thời gian phản ứng phiên
mã ngược.
- Hoàn thiện quy trình tách chiết xác định
độ nhy phát hin, khong định lượngquy trình
onestep realtime RT PCR định lượng HBV-
RNA huyết thanh máu ngoại vi bệnh nhân.
2.2. Phương pháp và kỹ thuật sử dụng
- Phương pháp loại bỏ DNA bằng DNase I;
Phương pháp tách chiết HBV-RNA bằng Trizol,
cột silica gel. Phương pháp phiên in vitro đ
tạo HBV-RNA chuẩn, phục vụ xác định đnhạy
của quy trình chẩn đoán.
- Kỹ thuật thu thập, bảo quản tách chiết
mẫu DNA/RNA t huyết thanh; Kỹ thuật real-
time RT-PCR với đầu dò TaqMan.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Xây dựng quy trình realtime RT-PCR
chuẩn sử dụng pgRNA tự sản xuất bằng
thuật phiên mã invitro
1.1. Kết quả tối ưu hoá các điều kiện
phản ứng realtime PCR
a. Tối ưu nhiệt độ gắn mồi, kéo dài phản ứng
realtime PCR
Bảng 1. Kết quả xác định Ct của phản
ứng Realtime PCR ở nhiệt độ 58 và 60
Mẫu DNA
Chu kỳ ngưỡng (Ct)
Ta = 58oC
Ta = 60oC
1
34,36 ± 0,06
33,97 ± 0,34
3
34,08 ± 0,12
34,74 ± 0,31
5
31,55 ± 0,21
32,76 ± 0,23
9
33,88 ± 0,41
32,94 ± 0,02
11
30,78 ± 0,27
31,79 ± 0,37
16
32,13 ± 0,38
34,27 ± 0,36
18
30,32 ± 0,54
31,24 ± 0,49
19
29,88 ± 0,29
31,28 ± 0,42
20
31,43 ± 0,19
31,12 ± 0,37
22
29,90 ± 0,08
30,15 ± 0,49
27
31,69 ± 0,33
33,55 ± 0,29
28
30,05 ± 0,43
31,89 ± 0,05
33
28,59 ± 0,34
28,17 ± 0,07
36
31,56 ± 0,26
33,26 ± 0,46
37
32,83 ± 0,08
33,63 ± 0,23
Nhận xét:
11/15 mẫu (3, 5, 11, 16, 18, 19,
22, 27, 28, 36 37) cho kết quả nhiệt độ gắn
mồi, kéo dài 580C tốt hơn 600C (Ct thấp hơn).
Trong đó có4/15 mẫu (1, 9, 20 33) cho kết
quả nhiệt độ gắn mồi, kéo dài 600C tốt hơn
580C (Ct thấp hơn).
Tiến hành lựa chn 7 mẫu DNA độ chênh
lệch lớn nhất khảo sát Ct tiếp nhiệt độ gắn
mồi, kéo dài là 560C và 580C.
Bảng 2. Kết quả xác định Ct của phản
ứng Realtime PCR ở nhiệt độ 56 và 58
Mẫu DNA
Chu kỳ ngưỡng
Ta = 56oC
Ta = 58oC
11
30,46 ± 0,27
31,83 ± 0,08
16
32,13 ± 0,21
31,90 ± 0,29
18
29,27 ± 0,43
28,80 ± 0,03
19
28,81 ± 0,32
29,08 ± 0,29
27
31,61 ± 0,43
31,90 ± 0,05
28
29,95 ± 0,20
29,48 ± 0,13
36
32,21 ± 0,32
31,90 ± 0,11
Nhận xét:
4/7 mẫu (16,18, 28 36) cho
kết quả nhiệt độ gắn mồi, kéo dài ở 580C tốt hơn
560C (Ct thấp hơn). Trong đó, 3/7 mẫu (11, 19
27) cho kết quả nhiệt độ gắn mồi, kéo dài
560C tốt hơn 580C (Ct thấp hơn).
Tiếp tục lựa chn 2 mẫu DNA 16 37, pha
loãng về nồng độ cận ngưỡng với sphiên bản
DNA dao động từ 101 104 khảo sát 560C,
580C và 600C.
Bảng 3. Kết quả so sánh giá trị Ct ở 560C, 580C và 600C.
Số phiên bản DNA
Ta = 56oC
Ta = 58oC
Ta = 60oC
104
28,06 ± 0,85
27,87 ± 0,27
28,85 ± 0,31
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
38
103
31,88 ± 0,36
31,63 ± 0,92
32,43 ± 0,44
102
35,21 ± 0,28
34,35 ± 0,30
35,04 ± 0,48
101
>45
37,43 ± 0,44
36,82 ± 0,36
104
26,74 ± 0,44
26,13 ± 0,12
26,50 ± 0,30
103
30,07 ± 0,01
30,44 ± 0,15
31,07 ± 0,74
102
33,99 ± 0,27
34,02 ± 0,21
34,71 ± 0,11
101
>45
35,85 ± 0,19
37,03 ± 0,37
Nhận xét:
Ta = 560C mẫu chứa 101 phiên bản DNA cho kết quả âm tính. Ta = 580C cho kết quả
tốt nhất.
Bng 4. So nh giá tr R2 và hiu sut
phn ngrealtime PCR nhit đ 56, 58 và 60
Ta =
56oC
Ta =
58oC
Ta =
60oC
R2
0,941
0,956
0,942
Hiệu suất
0,90
1,05
1,11
Nhận xét:
R2 và hiệu suất Ta = 58oC tốt nht
Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi lựa
chn nhiệt độ gắn mồi, kéo i cho phản ứng
realtime PCR là 58oC.
b. Kết quả tối ưu thời gian gắn mồi, kéo dài
Sử dụng nhiệt độ gắn mồi, kéo i 58oC
khảo sát thời gian gắn mồi, kéo dài từ 15 giây
đến 90 giây.
Bảng 5. So sánh giá trị R2 và hiệu suất phiên mã ngược ở thời gian khác nhau
Biến số
Thời gian gắn mồi, kéo dài
15 giây
30 giây
45 giây
60 giây
90 giây
R2
0,990
0,988
0,981
0,997
0,998
Hiệu suất
0,81
1,05
1,19
0,99
0,98
Nhận xét:
R2 hiệu suất 60 giây tốt nhất. Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi lựa chn
thời gian gắn mồi, kéo dài cho phản ứng realtime PCR là 60 giây.
1.2. Tối ưu các điu kin ca phn ứng phiên mã ngược (Reverse Transcriptase)
a. Tối ưu hoá nhiệt độ phiên mã ngược
Sử dụng nhiệt độ gắn mồi, kéo dài 58oC, thời gian gắn mồi, kéo dài 60 giây, khảo sát nhiệt
độ phản ứng phiên mã ngược từ 42oC đến 60oC.
Bảng 6. So sánh giá trị Ct ở các nhiệt độ phiên mã ngược khác nhau
Nhiệt độ phản ứng phiên mã ngược
42oC
45oC
48oC
51oC
54oC
57oC
60oC
28,1±0,49
27,98±0,06
28,18±0,07
27,57±0,12
27,40±0,63
27,17±0,08
27,63±0,25
Nhận xét:
giá trị chu kỳ ngưỡng Ct 57oC thấp nhất, do đó chúng tôi lựa chn nhiệt đphản
ứng phiên mã ngược là 57oC.
b. Tối ưu thời gian phản ứng phiên ngược. Sử dụng nhiệt độ gắn mồi, kéo dài 58oC,
thời gian gắn mồi, kéo dài 60 giây, nhiệt độ phản ứng phiên ngược 57oC, khảo sát thời gian
phản ứng phiên mã ngược từ 15 đến 60 phút. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 7 như sau:
Bảng 7. So sánh giá trị R2 và hiệu suất phản ứng phiên mã ngược ở thời gian khác nhau
15 phút
30 phút
45 phút
60 phút
R2
0,661
0,997
0,997
0,999
Hiệu suất
0,97
1,00
1,06
0,87
Nhận xét:
R2 hiệu suất ở 30 phút là tốt nhất. Qua kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi lựa chn
thời gian cho phản ứng phiên mã ngược là 30 phút.
1.3. c định đ nhạy khoảng định
lượng của phản ứng realtime RT-PCR
Hình 1. Kết quc đnh độ nhy khoảng
đnh lượng sau khi đã ti ưu phnng real-time PCR
Nhận xét:
Độ nhạy của phản ứng xác định
được 101 copy/µl khoảng tuyến tính là: 101
đến 109 copies/µl.
Tiến hành xác định độ nhạy khoảng tuyến
tính của phản ứng với mẫu RNA vi rút pha loãng
từ 109 đến 10-1. Kết quả được thể hiện ở hình 1.
2. Hoàn thiện quy trình tách chiết và xác
định độ nhy phát hin, khong định lượng
quy trình onestep realtime RT PCR định
lượng HBV-RNA
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
39
2.1.Hoàn thin quy trình tách chiết RNA
ca HBV t mu huyết thanh bnh nhân
RNA của vi rút HBV được phân lập tách
chiết t mẫu huyết thanh bệnh nhân s dụng
RNeasy Mini Kit. Sau đó, các mẫu tinh sạch được
định lượng bằng qPCR và RT-qPCR.
Bảng 8. Kết quả chạy qPCR kiểm tra
đánh giá hiệu quả khi xử lý mẫu với Dnase
Mẫu
Độ pha
loãng
Ct
Không xử lý Dnase
1
23,94 ±0,93
Xử lý Dnase 15 phút
4
32,26± 0,98
Xử lý Dnase 30 phút
4
> 45
Xử lý Dnase 45 phút
4
> 45
Xử lý Dnase 60 phút
4
> 45
Nhận xét:
Xử lý mẫu 30 phút với Dnase
không phát hiện được DNA
Bảng 9. Kết qu chạy RT-qPCR kim tra
đánh giá lượng RNA khi xử lý mẫu với Dnase
Mẫu
Độ pha
loãng
Ct
Không xử lý Dnase
1
21,53±1,10
Xử lý Dnase 15 phút
4
25,67±0,24
Xử lý Dnase 30 phút
4
25,31±0,03
Xử lý Dnase 45 phút
4
25,99±0,02
Xử lý Dnase 60 phút
4
25,52±0,59
Nhận xét:
Lượng RNA thay đổi không đáng
kể khi xử Dnase t15 phút đến 60 phút. Dựa
vào kết quả qPCR và RT-qPCR lựa chn thời gian
xử lý Dnase là 30 phút.
2.2. Xác định độ nhy phát hin, khong
định lượng ca toàn b quy trình phân tích
onestep realtime RT-PCR.
Nhiễm chủ động RNA vào mẫu huyết thanh
âm tính với liều lượng 102;103;104;105;106;107
phiên bản/ml mẫu và mẫu không pha loãng.
Tiến hành tách chiết 1 ml mẫu chứa RNA theo
quy trình trên, rửa giải trong 50 µl, định lượng
bằng RT-qPCR. Các mẫu được tách chiết lặp lại 2
lần, c mẫu tách chiết được chạy RT-qPCR 2
lần. Kết quả thu được như sau:
Bng 10. Kết qu RT-qPCR đnh lưng RNA
Mẫu
Ct
107 phiên bản / ml
19,45 ± 0,34
106 phiên bản / ml
24,91 ± 0,31
105 phiên bản / ml
27,77 ±0,34
104 phiên bản / ml
31,16 ± 0,38
103 phiên bản / ml
32,46 ± 0,40
102 phiên bản / ml
33,40 ± 0,51
Nhận xét:
Độ nhạy của phản ứng RT-qPCR
là 102 phiên bản/ml huyết thanh.
Hình 2. Đồ thị xem xét sự tuyến tính từ mẫu nhiễm 102 107 phiên bản/ml
với mẫu nhiễm 103 107 phiên bản/ml
Nhận xét:
Hệ shồi quy mẫu nhiễm 102 phiên bản/ml thấp hơn mẫu nhiễm 103 phiên bản/ml.
Như vậy, độ nhạy của toàn bộ quy trình định lượng HBV-RNA 102 phiên bản/ml mẫu khoảng
tuyến tính 103 107 phiên bản/ml mẫu với hệ số hồi quy là R2 = 0,9556.
3. Th nghim quy trình định lượng
HBV-RNA trên mu bnh phm thc
Hình 3. Kết quả phân tích định lượng HBV-
RNA trên mẫu bệnh phẩm thực
Nhận xét:
Có 4/10 mẫu huyết thanh (số 3, 8,
11 21) nhóm bệnh nhân đã điều trị đầy đủ
theo đúng phác đồ không phát hiện được RNA.
Lựa chn 24 mẫu huyết thanh của bệnh nhân
mắc viêm gan B mạn tính, đã được điều trị 1, 3
và 6 tháng bằng thuốc kháng vi rút đặc hiệu. Kết
quả thể hiện ở hình 3.
V. KẾT LUẬN
Trong nội dung nghiên cứu này, chúng tôi đã
xây dựng được quy trình onestep realtime RT-
PCR định lượng HBV-RNA trong huyết thanh của
bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính với chu
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
40
trình cụ thể như sau: RT: 570, 30 phút; realtime
PCR: 580, 60 giây x 42 chu kỳ. Quy trình phản
ứng có độ nhạy là 102 copies/ml và khoảng tuyến
tính là 103 đến 107 copies/ mlvới hệ số hồi quy
R2 = 0,9556.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2014), "Hướng dẫn chẩn đoán điều trị
bệnh viêm gan vi rút B", pp. 1-9.
2. Florian Bömmel, et al. (2015), "Serum hepatitis
B virus RNA levels as an early predictor of hepatitis
B envelope antigen seroconversion during
treatment with polymerase inhibitors", Hepatology,
61(1), pp. 66-76.
3. L. Jansen, et al. (2016), "Hepatitis B Virus
Pregenomic RNA Is Present in Virions in Plasma
and Is Associated with a Response to Pegylated
Interferon Alfa-2a and Nucleos(t)ide Analogues", J
Infect Dis, 213(2), pp. 224-32.
4. Masataka Tsuge, et al. (2013), "Serum HBV RNA
and HBeAg are useful markers for the safe
discontinuation of nucleotide analogue treatments
in chronic hepatitis B patients", Journal of
gastroenterology, 48(10), pp. 1188-1204.
5. Hoàng Tiến Tuyên, Nguyễn Hữu Quyền,
Nguyễn Văn Diễn (2017), "Tìm hiểu mối tương
quan giữa hàm lượng HBsAg với tải lượng virut
hoạt độ ALT bệnh nhân viêm gan virut B mạn
nh", Tạp chí Y Dược hc Qn sự, 2, pp. 126-131.
6. Jie Wang, et al. (2016), "Serum hepatitis B virus
RNA is encapsidated pregenome RNA that may be
associated with persistence of viral infection and
rebound", Journal of hepatology.
7. J. Weiss, et al. (2004), "Real time TaqMan PCR
detection and quantitation of HBV genotypes A-G
with the use of an internal quantitation standard",
J Clin Virol, 30(1), pp. 86-93.
8. Ying Liu, Munira Hussain, Stephen Wong et al
(2006), A Genotype-Independent Real-Time PCR
Assay for Quantification of Hepatitis B Virus DNA,
Journal of Clinical Microbiology 45(2):553-8
ĐÁNH GIÁ SỰ NẢY CHỒI U TRONG TIÊN LƯỢNG
BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT11
Nảy chồi u (NCU) bờ xâm nhập ngoài của ung
thư dạ dày (UTDD) một đặc điểm bệnh hc
giá trị ngày càng được quan tâm. một thông số
tiên lượng xấu được nhận ra nhiều loại ung thư bao
gồm ung thư dạ dày. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm
nảy chồi u trong dự báo thời gian sống thêm của bệnh
nhân ung thư dạ dày. Đối ợng phương pháp
nghiên cứu: 109 bệnh nhân ung thư dạ dày được
đánh giá nảy chồi u trên tiêu bản HE theo tiêu chuẩn
ITBCC 2016 và đánh giá với các đặc điểm lâm sàng
thời gian sống thêm. Kết quả nghiên cứu: NCU thấp
chiếm 54,1% NCU cao 45,9%. NCU liên quan
ý nghĩa với thời gian sống thêm (OS DFS) cả
phân tích đơn biến đa biến. Kết luận: NCU yếu
tố tiên lượng để dự báo thời gian sống thêm của bệnh
nhân UTDD trong thực hành.
Từ khóa:
Nảy chồi u, Thời gian sống thêm, Ung
thư dạ dày.
SUMMARY
EVALUATION OF TUMOR BUDDING IN
PROGNOSIS OF GASTRIC CANCER PATIENTS
Backgroud: Tumor budding are the valuable
pathological characteristic that have received
increasing attention in relation to the invasive front of
gastric cancer. It has been recognized to correlate
with unfavorable outcomes in patients with many
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 27.3.2020
Ngày duyệt bài: 6.4.2020
different kinds of carcinomas, including gastric cancer.
Purpose: we aimed to independently evaluate the
prognostic value of budding for predicting the survical
of gastric cancer patients. Methods: In 109
consecutive, surgically treated gastric cancers,
budding was assessed according to the 2016 ITBCC
criteria. The budding score was analysed in relation to
the clinical parameters, overall survival (OS) and
disease-free survival (DFS). Results: 59 (54,1%)
cases had low and 50 (45,9%) had high NCU.
Significant differences in OS and DFS between the TB
groups were found both in univariate and multivariate
models. Conclusion: The budding is the independent
prognostic factor for prediction of the survical in
gastric cancers in paticular.
Key words:
Tumor budding, Survival, Gastric cancer.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày ung thư phổ biến thứ năm
nguyên nhân phổ biến thứ ba y tử vong
liên quan đến ung thư trên toàn thế giới [1]. Các
yếu ttiên lượng truyền thống như độ xâm lấn,
sự di căn hạch bạch di căn xa được công
nhận để dự đoán tiên lượng UTDD. Mặc vậy,
UTDD cho thấy s đa dạng đáng chú ý trong
kiểu hình cũng như biểu hiện lâm sàng thời
gian sống thêm của bệnh nhân. Do đó, cần
thên chỉ stiên lượng để phân tầng bệnh nhân
theo kết quả của h để cải thiện các quyết
định điều trị. Nảy chồi u được định nghĩa một
tế o ung thư đơn lẻ hoặc một cụm nhỏ hơn 5
tế bào ung thư diện xâm lấn [2]. NCU được
Hội nghị đồng thuận về NCU quốc tế (ITBCC)
xác định một yếu tố tiên lượng độc lập. Một