intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

74
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, đồng thời kết hợp với quá trình phỏng vấn, thảo luận, trao đổi với các chuyên gia quản lý, các KTV thuộc các loại hình doanh nghiệp kiểm toán, luận án rút ra được những “khoảng trống” nghiên cứu chưa được giải quyết, từ đó hình thành nên mục tiêu nghiên cứu tổng quát là khám phá và xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến thời gian kiểm toán báo cáo tài chính do KTĐL thực hiện tại Việt Nam, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm giúp các hãng kiểm toán quản lý hiệu quả cuộc kiểm toán trong bài toán cân bằng chi phí và đạt được mục tiêu kiểm toán một cách hợp lý nhất, đồng thời gia tăng chất lượng kiểm toán cho các công ty kiểm toán đang hoạt động tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại Việt Nam

  1. 1 2 CHƯƠNG 1 1.2.2“Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng”đến thời gian GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU kiểm toán BCTC trên thế giới 1.2.3 Khoảng trống nghiên cứu 1.2.4 Mục tiêu nghiên cứu 1.1“Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu để làm rõ và xác minh các nhân tố và mức độ ảnh hưởng đến Đối với các DNKT và kiểm toán viên (KTV), quy định về thời hạn nộp BCTC và báo thời gian kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện tại Việt Nam. cáo kiểm toán dẫn đến áp lực thời gian tương đối lớn và có thể dẫn đến những ảnh hưởng 1.2.5 Câu hỏi nghiên cứu đối với chất lượng kiểm toán (Lambert và cộng sự, 2017). Nhiều DNKT phải cố gắng thiết 1. Thời gian kiểm toán được xác định như thế nào? lập những cách thức để giảm áp lực về mặt thời gian gây ra khó khăn cho cuộc kiểm toán để 2. Những nhân tố nào tác động tới thời gian kiểm toán trong kiểm toán BCTC do kiểm làm sao vẫn đảm bảo được chất lượng kiểm toán. Trong bối cảnh chất lượng kiểm toán và toán độc lập tại Việt Nam? uy tín có thể chưa được coi là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với các DNKT thì việc nghiên cứu 3. Mức độ tác động của các nhân tố đến thời gian kiểm toán? thời gian kiểm toán BCTC do các DNKT thực hiện tại Việt Nam là rất cần thiết bởi thời 4. Những hàm ý gì rút ra từ kết quả nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thời gian gian kiểm toán là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến chất lượng kiểm toán. kiểm toán? Kiểm soát thời gian kiểm toán BCTC nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC là mối 1.2.6“Đối tượng và phạm vi nghiên cứu quan tâm lớn của các DNKT, cơ quan chức năng, nhà nước cũng như bản thân chính đơn vị Đối tượng nghiên cứu: từ mục tiêu nghiên cứu trên, đối“tượng nghiên cứu của được kiểm toán và những người sử dụng kết quả kiểm toán BCTC. Tuy nhiên, hiện nay có luận án này là các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập rất ít sự hiểu biết và nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC để thực hiện”tại Việt Nam. có thể kiểm soát được vấn đề này. Việc sắp xếp, lên kế hoạch và áp KTV kiểm toán theo số Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện đối với các doanh nghiệp đang hoạt giờ đã định có thể ảnh hưởng đến khối lượng, nội dung và phạm vi công việc mà KTV thực động trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam, các KTV thuộc các hãng kiểm toán độc lập hiện, do đó ảnh hưởng đến khả năng KTV có tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán, hay đang hành nghề tại Việt Nam chủ yếu từ các cấp bậc KTV cao cấp đến phó tổng giám đốc bảo đảm chất lượng kiểm toán hay không? kiểm toán (TVBGĐ), các chuyên gia chuyên sâu về lĩnh vực kiểm toán, kế toán từ các Một số ít những nghiên cứu về thời gian kiểm toán trên thế giới đã chỉ ra tầm quan trường đại học, các hiệp hội nghề nghiệp,... trọng của chủ đề này. Bởi vì chi phí lớn nhất để thực hiện một cuộc kiểm toán chính là thời gian làm việc của các thành viên nhóm kiểm toán, tính chính xác của việc sắp xếp quỹ thời Nghiên cứu được thực hiện tập trung vào việc khám phá các nhân tố tác động đến gian kiểm toán là nhân tố quan trọng trong việc kiểm soát chi phí kiểm toán. Đặc biệt trong thời gian kiểm toán BCTC, đo lường tác động của các nhân tố đến thời gian kiểm toán. thị trường kiểm toán càng ngày càng cạnh tranh hơn, các công ty kiểm toán thường đưa ra Thời gian nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01 năm 2015 mức phí kiểm toán ở mức thấp có thể. Theo các chuyên gia của các hiệp hội nghề nghiệp, cho đến tháng 03 năm 2019. kiểm soát và lập kế hoạch về thời gian kiểm toán là rất cấp thiết và là một trong những yếu Địa bàn nghiên cứu được khảo sát và thực hiện tại các doanh nghiệp và các KTV tại tố giúp các công ty xây dựng được mức giá phí hợp lý và đảm bảo chất lượng hợp đồng các khu vực tập trung nhiều DNKT với quy mô lớn và hoạt động phong phú như tại Hà Nội kiểm toán. Tuy nhiên, việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến thời gian kiểm toán hiện và Thành phố Hồ Chí Minh nay hầu như rất ít và chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Nếu như tìm ra được các các nhân 1.2.7 Phương pháp nghiên cứu tố tác động đến thời gian kiểm toán và mức độ ảnh hưởng thì đề tài không chỉ đóng góp vào Đầu tiên Luận án thực hiện nghiên cứu định tính để khám phá các nhân tố tác động cơ sở lý luận mà còn giúp các DNKT trong việc nâng cao hiệu quả của các hợp đồng kiểm đến thời gian kiểm toán trong bối cảnh tại Việt Nam và do KTĐL thực hiện. Tiếp đó, sau toán, từ đó nâng cao được chất lượng kiểm toán và vị trí của các DN. khi đã hình thành được mô hình nghiên cứu phù hợp, Luận án thực hiện kiểm định các nhân 1.2 Tổng quan nghiên cứu về các“nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC tố tác động đó thông qua điều tra, khảo sát những nhân sự kiểm toán phù hợp và các chuyên 1.2.1“Tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến”thời gian gia trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán kiểm toán BCTC tại Việt Nam 1.2.8 Đóng góp mới của đề tài
  2. 3 4 Đề tài khai thác khoảng trống nghiên cứu về thời gian kiểm toán tại“VN cho đến thời CHƯƠNG 2 điểm thực hiện, đồng thời kế thừa những nghiên cứu liên quan trên thế giới, Luận án xác “CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THỜI GIAN KIỂM định các nhân tố tác động đến thời gian kiểm toán do KTĐL thực hiện tại Việt Nam và xác TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN định mức độ tác động của các nhân tố đó trong bối cảnh của Việt Nam. Luận án phát hiện ra 2.1 Một số lý thuyết đương đại được sử dụng làm nền tảng cho luận án 7 nhân tố tác động đến thời gian kiểm toán bao gồm: các nhân tố thuộc về khách hàng và 2.1.1 Lý thuyết người đại diện (Agency theory) môi trường kiểm toán liên quan như tính phức tạp trong quy mô, cấu trúc hoạt động của 2.1.2“Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực” khách hàng; tính phức tạp trong việc lập BCTC của khách hàng; kiểm soát nội bộ (KSNB) 2.1.3 Lý thuyết doanh nghiệp từ góc nhìn tri thức của khách hàng; rủi ro kiện tụng ảnh hưởng đến DNKT và KTV; các nhân tố thuộc về công ty kiểm toán và cá nhân KTV như: tính chuyên chuyên nghiệp của DNKT; kinh nghiệm của Lý thuyết người đại diện KTV và năng lực nhân sự của DNKT. Trong quá trình kiểm định mô hình, luận án đã cố gắng tìm ra nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định tăng giảm thời gian kiểm toán Lý thuyết quản trị dựa trên của KTV. Những khuyến nghị 1.2.9 Kết cấu của luận án Các nhân tố nhằm: Thời gian ảnh hưởng nguồn lực Để truyền tải được các nội dung và ý nghĩa của đề tài, Luận án được thiết kế thành 5 kiểm toán - Quản lý hiệu quả đến thời gian chương: BCTC thời gian kiểm toán kiểm toán - Nâng cao chất Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu lượng kiểm toán Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động tới thời gian kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện Lý thuyết DN từ góc nhìn tri thức Chương 3: Quy trình và Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích thực trạng và kết quả thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện tại Việt Nam Hình 2.3: Khung lý thuyết của luận án Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị Nguồn: NCS tự tổng hợp 2.2 Những vấn đề lý luận chung về thời gian kiểm toán Việc xác định thời gian kiểm toán có thể đo lường bằng số giờ thực hiện kiểm toán, thời gian kiểm toán theo kế hoạch và thời gian kiểm toán thực tế, thời gian kiểm toán cũng có thể xác định theo số ngày tính từ ngày kết thúc kỳ kế toán lập báo cáo tài chính đến ngày phát hành báo cáo, ngày này so sánh với thời hạn nộp báo cáo tài chính có thể xác định được độ trễ của cuộc kiểm toán. Việc xác định thời gian kiểm toán được quy định rõ ràng trong các bộ chỉ số chất lượng kiểm toán của một số quốc gia trên thế giới như Hoa Kỳ, Singapore,...trong đó có các hướng dẫn chi tiết việc xác định số giờ kiểm toán như thế nào,...như một tiêu chí để những người quan tâm làm cơ sở định lượng để đánh giá chất lượng mỗi cuộc kiểm toán. Các công trình nghiên cứu đã xem xét các yếu tố tác động đến chất lượng kiểm toán, bao gồm: khối lượng, phạm vi các thủ tục kiểm toán, số giờ thực hiện kiểm toán, tỷ lệ các sai sót phát hiện,…Các nghiên cứu cũng cho thấy có một số nhân tố đầu vào, đầu ra và trong quá trình kiểm toán, khi xem xét tổng thể có thể chỉ ra khả năng và cam kết của DN kiểm toán, nhóm kiểm toán trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng cao. Các
  3. 5 6 yếu tố này bao gồm hệ thống và quá trình kiểm soát chất lượng, các đặc điểm của nhóm giai đoạn của cuộc kiểm toán”.” kiểm toán, kết quả các cuộc kiểm tra, kiểm toán nội bộ và bên ngoài…Tuy nhiên,”để đánh Chỉ số về “Số giờ kiểm toán và Khu vực rủi ro” đo lường thời gian được sử dụng bởi các giá tổng thể thì cần thiết phải có sự tập hợp các yếu tố này lại và thiết kế, đánh giá được trên thành viên của cuộc kiểm toán ở tất cả các cấp độ vào các khu vực chứa đựng rủi ro được cơ sở đo lường và so sánh, từ đó một số quốc gia đã xây dựng được Bộ chỉ số chất lượng phát hiện trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán. Chỉ số “Sự phân bổ số giờ kiểm toán cho kiểm toán (AQIs).” các giai đoạn của cuộc kiểm toán”: chỉ số này đo lường những nỗ lực và sự sắp xếp nhân sự Khuôn khổ về Chất lượng Kiểm toán (IAASB - IFAC) dành cho các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Hướng dẫn từ PCAOB đưa ra cách tính toán IAASB đã đưa ra một số những nhân tố thuộc về đầu vào, kết quả đầu ra và các nhân như bảng dưới đây: tố thuộc về quy trình kiểm toán. Từ đó tổng hợp thành các yếu tố chính tác động đến chất Bảng 2.2: Hướng dẫn tính chỉ số “sự phân bổ số giờ kiểm toán cho các giai đoạn của cuộc kiểm toán” lượng kiểm toán và thuộc tính của các yếu tố này. Trong đó, thời gian kiểm toán nằm trong Cấp độ Hợp đồng kiểm toán Cấp độ hãng kiểm toán nhóm các yếu tố chính thuộc yếu tố đầu vào có tác động đến chất lượng kiểm toán. Chi tiết Tổng số giờ tính phí của năm hiện tại (được Tỷ lệ phần trăm giờ kiểm toán của công ty hơn, ở cấp độ hợp đồng dịch vụ, thuộc tính mô tả cho yếu tố đầu vào thuộc về thời gian lập kế hoạch) và năm trước (thực tế) cho dành cho việc lập kế hoạch, soát xét theo kiểm toán được xác định bao gồm:“Thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng tham gia tích cực từng giai đoạn kiểm toán liên quan (nghĩa là quý, kiểm toán sơ bộ, kiểm toán chính thức vào việc đánh giá rủi ro, lập kế hoạch, giám sát công việc của cuộc kiểm toán; Thành viên lập kế hoạch, soát xét hàng quý, kiểm toán cho đến ngày phát hành báo cáo và công BGĐ và nhân viên có đủ thời gian để thực hiện công việc một cách hiệu quả. Đối với cấp độ sơ bộ, kiểm toán chính thức cho đến ngày việc sau khi hoàn thành cho các phó tổng hãng kiểm toán, thuộc tính mô tả cho yếu tố đầu”vào thuộc về thời gian kiểm toán được xác phát hành báo cáo và công việc sau khi hoàn giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, định bao gồm:“Thành viên BGĐ và nhân viên có đủ thời gian để giải quyết các vấn đề khó thành) cho các phó tổng giám đốc kiểm toán, nhân viên kiểm toán, nhân sự về kỹ thuật, phát sinh. chủ nhiệm kiểm toán, nhân viên kiểm toán, chuyên gia và người soát xét chất lượng Trong việc giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh, giám đốc phụ trách kiểm toán nhân sự về kỹ thuật, chuyên gia và người kiểm toán. và các kiểm toán viên cao cấp thường phải làm việc với các cuộc kiểm toán có thời gian soát xét chất lượng kiểm toán. biểu phát hành báo cáo tương tự nhau. Vì vậy dẫn đến khoảng thời gian quá tải tập trung (Nguồn: tổng hợp từ PCAOB-AQIs, 2015) vào các hoạt động. Bên cạnh đó, họ cũng thường phải thực hiện một số dịch vụ phi kiểm Bộ chỉ số AQIs của Cơ quan Quản lý KT và DN Singapore (ACRA) toán cho khách hàng hoặc trong chính hãng kiểm toán. Điều quan trọng là các công ty kiểm Trong hướng dẫn cho các hãng kiểm toán về các chỉ số chất lượng kiểm toán toán phải dự đoán một cách tốt nhất có thể và quản lý các vấn đề về xung đột thời gian khi (Guidence to Audit firms on ACRA’s Audit Quality Indicators disclosure framework) do phân bổ trách nhiệm cho các nhân viên. Ban giám đốc công ty kiểm toán cần chủ động theo Cơ quan Quản lý KT và DN Singapore (ACRA – Accounting and Corporate Regulatory dõi mức độ công việc để giảm thiểu rủi ro rằng một gánh nặng công việc không thể chấp Authority) đã đưa ra 08 chỉ số, bao gồm: Số giờ kiểm toán được thực hiện bởi các thành nhận được đặt lên từng giám đốc phụ trách kiểm toán hoặc nhân viên kiểm toán. viên kiểm toán cao cấp (senior); kinh nghiệm kiểm toán và sự chuyên môn hóa theo lĩnh Việc phân bổ nguồn lực đảm bảo chất lượng kiểm toán bao gồm việc thu thập thông vực; Hoạt động đào tạo; Kết quả của các cuộc kiểm tra; Tuân thủ yêu cầu về tính độc lập; tin về: kỹ năng và kinh nghiệm; các cam kết về thời gian dự kiến và thời gian của hợp đồng Kiểm soát chất lượng; Sự giám sát nhân viên; Tỷ lệ nhân viên kiểm toán nghỉ việc. Đối với cung cấp dịch vụ để tạo điều kiện tuân thủ các yêu cầu về đạo đức. tổng số giờ kiểm toán, trong bản hướng dẫn đưa ra bao gồm: Bộ chỉ số Chất lượng kiểm toán AQIs của Ủy ban Giám giát các DN kiểm toán Hoa Kỳ - PCAOB - Số giờ kiểm toán cho cuộc kiểm toán các đơn vị thuộc tập đoàn (công ty con, liên Các vấn đề nêu trong Bộ chỉ số AQIs - PCAOB bao gồm: (i) bản chất của các chỉ số doanh, liên kết) phát sinh tính cho các hãng kiểm toán của Singapore và các hãng thành viên tiềm năng, (ii) tính hữu dụng của các chỉ số cụ thể, (iii) các đề xuất cho các chỉ số khác, (iv) trong cùng mạng lưới. người sử dụng tiềm năng của các chỉ số, và (v) một cách tiếp cận để thực hiện Bộ chỉ số AQIs. - Số giờ kiểm toán phát sinh bởi các chuyên gia (bao gồm cả trong và ngoài hãng PCAOB-AQIs mô tả và đưa ra những bình luận về 28 chỉ số tiềm năng, đề xuất các kiểm toán) trong các lĩnh vực như tư vấn kỹ thuật, công nghệ thông tin, thuế hoặc định giá. chỉ số khác. 28 chỉ số này thuộc vào ba nhóm: nhóm đầu tiên thuộc về “chuyên gia kiểm - Số giờ kiểm toán phát sinh bởi các nhân viên chuyên nghiệp từ các văn phòng thuê toán”, nhóm thứ hai thuộc về “Quy trình kiểm toán” và nhóm thứ ba thuộc về “Các kết quả ngoài hoặc các hãng thành viên ở nước ngoài đến công ty ở Singapore làm việc. kiểm toán”. Trong nhóm “Chuyên gia kiểm toán”, PCAOB-AQIs đã đưa ra hai chỉ số đánh Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, thời gian kiểm toán được xác định là giá ở đây là “Số giờ kiểm toán và Khu vực rủi ro” và “Sự phân bổ số giờ kiểm toán cho các số giờ kiểm toán thực tế cho mỗi khách hàng được tiến hành bởi các thành viên tham gia
  4. 7 8 hợp đồng kiểm toán. Số giờ ở đây bao gồm cả số giờ kiểm toán sơ bộ (interim) và số giờ chiều tới Thời gian kiểm toán (AT) kiểm toán chính thức (final). H2: Tính phức tạp của quy trình lập BCTC của khách hàng (FSCPL) có ảnh hưởng cùng Trong quá trình nghiên cứu, thực tế về số giờ kiểm toán là một yếu tố nhạy cảm chiều tới Thời gian kiểm toán (AT) thuộc về nội bộ của DNKT và Việt Nam chưa có các quy định về công bố thông tin về thời H3: Rủi ro kiểm soát (CR) có ảnh hưởng cùng chiều tới Thời gian kiểm toán (AT). gian kiểm toán cho từng khách hàng. Vì vậy, để đánh giá và đo lường về thời gian kiểm H4: Rủi ro pháp lý liên quan đến DNKT và KTV (LR) có ảnh hưởng cùng chiều tới Thời toán, khi tiến hành điều tra khảo sát Luận án đã xác định cụ thể, rõ ràng cho các đối tượng gian kiểm toán (AT) khảo sát về việc xác định những đối tượng nào tính vào thời gian kiểm toán để thống nhất H5: Kinh nghiệm của DNKT và KTV (EXP) có ảnh hưởng ngược chiều tới Thời gian kiểm về mặt khái niệm.“Tổng hợp nội dung từ bộ chỉ số AQIs của các quốc gia, tổ chức được đề toán (AT) cập ở trên cho thấy các bộ AQIs đều đưa ra hướng dẫn, các tiêu chí đánh giá về thời gian H6: Tính chuyên nghiệp của DNKT và KTV (PRO) có ảnh hưởng ngược chiều tới Thời gian kiểm kiểm toán như: sự phân bổ số giờ kiểm toán cho các giai đoạn của cuộc kiểm toán; việc toán (AT) phân bổ thời gian vào các khu vực có chứa đựng rủi ro được phát hiện trong quá trình lập kế H7: Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT (AC) có ảnh hưởng ngược chiều tới Thời gian kiểm toán (AT) hoạch kiểm toán; thành viên BGĐ phụ trách hợp đồng tham gia tích cực vào việc đánh giá 2.4.3 Biến kiểm soát rủi ro, lập kế hoạch, giám sát công việc của cuộc kiểm toán; thành viên BGĐ và nhân viên 2.4.4 Mô hình nghiên cứu chuyên nghiệp có đủ thời gian để thực hiện công việc một cách hiệu quả; thành viên BGĐ và nhân viên có đủ thời gian để giải quyết các vấn đề khó phát sinh;”hoặc những áp lực từ FSCPL OPEC về phí kiểm toán bị hạn chế bởi BLĐ để giảm số lượng các thủ tục kiểm toán,...và đây cũng là những gợi ý để luận án khảo sát về các tiêu chí đánh giá thời gian kiểm toán khi tiến hành CR điều tra khảo sát. 2.3 Cơ sở xác định“các nhân tố ảnh hưởng đến”thời gian kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện LR 2.3.1 Mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc về khách hàng và môi trường kiểm toán với Thời gian Những hàm ý thời gian kiểm toán BCTC kiểm toán đối với chất a. Đặc điểm về cấu trúc hoạt động và quy mô của khách hàng EXP lượng kiểm (AT) toán b. Đặc điểm về quy trình lập BCTC của khách hàng c. Kiểm soát nội bộ của khách hàng PRO d. Rủi ro kiện tụng có ảnh hưởng đến DN kiểm toán và KTV 2.3.2 Cơ sở xác định mối quan hệ giữa các nhân tố thuộc về doanh nghiệp kiểm toán và KTV với thời gian kiểm toán AC a. Tính chuyên nghiệp của DNKT và KTV Biến quan sát: giới tính, b. Kinh nghiệm của KTV giá phí kiểm toán,… c. Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT 2.3.3 Các nhân tố khác có ảnh hưởng tới thời gian kiểm toán Hình 2.4 : Mô hình nghiên cứu đề xuất Ngoài các nhân tố ở bên trên có thể có những ảnh hưởng rõ rệt nhất đến thời gian kiểm toán, thì còn có thể có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng như giá phí kiểm toán, giới tính của KTV,... Chú thích: 2.4 Xác lập khung nghiên cứu, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu - AT: Thời gian kiểm toán - FSCPL: Tính phức tạp trong quy trình lập BCTC 2.4.1 Nhân tố mục tiêu (Biến phụ thuộc) - OPEC: Đặc điểm, quy mô hoạt động của khách hàng - CR: Rủi ro kiểm soát - LR: Rủi ro kiện tụng liên quan đến DNKT/KTV - EXP: Kinh nghiệm của DNKT/KTV 2.4.2 Nhân tố tác động (Biến độc lập) - PRO: Tính chuyên nghiệp của DNKT/KTV - AC: Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT Luận án đưa ra các giả thuyết sau đây: H1: Tính phức tạp của cấu trúc hoạt động, quy mô khách hàng (OPEC) có ảnh hưởng cùng
  5. 9 10 CHƯƠNG 3: AT = β0 + β1 * OPEC + β2 * FSCPL + β3* CR + β4* LR + β5* EXP + β6* PRO + β7* AC + µi QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biến phụ thuộc – Số giờ kiểm toán (AT): Thời gian kiểm toán được xác định bao gồm 3.1 Quy trình và phương pháp nghiên cứu tổng số giờ tính phí của các thành viên chuyên nghiệp tham gia cuộc kiểm toán ở các giải 3.1.1 Quy trình nghiên cứu đoạn của cuộc kiểm toán, bao gồm: Số giờ thực hiện bởi các TVBGĐ (partner) phụ trách hợp đồng kiểm toán và TVBGĐ soát xét hợp đồng kiểm toán; Số giờ thực hiện bởi các chủ Tổng quan các công trình Khoảng trống nhiệm kiểm toán (CNKT-manager); Số giờ thực hiện bởi các nhân viên chuyên nghiệp nghiên cứu nghiên cứu (senior, assisstant); Số giờ tham khảo chuyên gia;... Biến độc lập – Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện bao gồm: đặc điểm về cấu trúc hoạt động, quy mô của khách hàng; Đặc điểm Tìm ra các nhân về quy trình lập BCTC của khách hang; Rủi ro pháp lý liên quan đến DNKT và KTV; Kiểm Nghiên cứu định tính tố tác động đến soát nội bộ của khách hang; Tính chuyên nghiệp của DNKT, KTV; Kinh nghiệm của DNKT, thời gian kiểm KTV; Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT. toán và xu Biến kiểm soát: trong thực tế sẽ còn phát sinh nhiều nhân tố tác động hơn nữa, ngoài hướng tác động Xây dựng mô hình nghiên cứu các biến phụ thuộc ở trên đã đề cập, Luận án đã tính đến một số biến kiểm soát, bao gồm: giới tính, giá phí kiểm toán,... 3.3.2 Nguồn dữ liệu của Luận án Nguồn dữ liệu được sử dụng trong luận án khi thực hiện nghiên cứu định lượng là Thiết kế nghiên cứu định lượng các thông tin thu trực tiếp qua email, các phương tiện truyền thông từ các phiếu khảo sát đã được làm sạch và loại bỏ những phiếu không đầy đủ hoặc không đáp ứng được yêu cầu của nghiên cứu. 3.3.3 Đối tượng và quy mô mẫu khảo sát Thu thập Phân tích Đối tượng khảo sát được xác định trong nghiên cứu định lượng của luận án chủ yếu và xử lý & diễn giải là các KTV từ vị trí trưởng nhóm kiểm toán (senior) trở lên, chủ nhiệm kiểm toán (CNKT) dữ liệu dữ liệu và phó tổng giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán – thành viên Ban giám đốc (TVBGĐ), các phó tổng giám đốc phụ trách chất lượng kiểm toán tại các hãng kiểm toán và các chuyên gia thuộc các hiệp hội nghề nghiệp của Việt Nam và quốc tế, các giảng viên giảng dạy kế toán, đặc biệt nghiên cứu về kiểm toán tại các trường đại học. Do đặc thù của nghề nghiệp kiểm Kết luận và hàm ý từ nghiên cứu toán, loại hình DNKT có vai trò tác động nhiều đến việc tổ chức, sắp xếp cuộc kiểm toán, vì vậy NCS đã khảo sát thành 3 đối tượng chủ yếu là các hãng kiểm toán quốc tế thuộc 4 hãng Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu dự kiến kiểm toán lớn nhất thế giới và Việt Nam, nhóm thứ 2 là các doanh nghiệp kiểm toán được (Nguồn: tổng hợp) chấp thuận kiểm toán các công ty niêm yết theo quy định của Ủy ban chứng khoán, và các 3.1.2 Phương pháp nghiên cứu DNKT địa phương với quy mô nhỏ hơn (hoàn toàn của Việt Nam, được thành lập và hoạt 3.2 Thiết kế nghiên cứu định tính động chỉ ở Việt Nam) để tăng tính đồng nhất cho các nhóm đối tượng. 3.3 Thiết kế nghiên cứu định lượng Sau thời gian khoảng 4 tháng (từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 1 năm 2020) kể từ 3.3.1 Mô hình nghiên cứu khi gửi bảng câu hỏi khảo sát đến các KTV. Trong quá trình khảo sát, bên cạnh các quan sát Thông qua phân tích và tổng hợp các nhân tố tác động, Luận án đã thiết kế mô hình thu thập qua khảo sát trực tiếp, luận án chủ yếu sử dụng công cụ khảo sát google forms nghiên cứu đề xuất như sau: thông qua thư điện tử, số phản hồi thu về là 258 phiếu. Chất lượng phiếu phản hồi thu về rất
  6. 11 12 tích cực, trong đó có 250 phiếu hợp lệ và chỉ có 08 phiếu loại trừ, điều này do có sự lựa CHƯƠNG 4: chọn đối tượng phù hợp với tổng thể nghiên cứu ngay từ khi gửi phiếu khảo sát. Với số PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN phiếu quan sát thu về là 250, đối chiếu vào hướng dẫn về kinh nghiệm của các nghiên cứu TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN KIỂM TOÁN BCTC DO KTĐL THỰC trước đây, với thang đo có 36 biến quan sát, số lượng quan sát 250 có thể chấp nhận được HIỆN TẠI VIỆT NAM với thủ tục phân tích nhân tố khám phá (với phân tích nhân tố khám phá EFA, theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) tham khảo về kích thước mẫu dự kiến tối 4.1 Thực trạng về hoạt động, chất lượng KTĐL tại Việt Nam thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Trong nghiên cứu này, có 36 biến quan sát, cỡ mẫu 4.2 Kết quả nghiên cứu định tính khám phá các nhân tố tác động tới thời gian kiểm cần đạt tương ứng là 36*5 = 180 phần tử). toán BCTC do các DNKT thực hiện tại Việt Nam 3.3.4 Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu định lượng 4.2.1 Phương pháp thực hiện và đối tượng tham gia khảo sát a. Thiết kế phiếu câu hỏi 4.2.2 Quy trình thực hiện b. Chọn mẫu khảo sát 4.2.1.1 Đề cương câu hỏi khảo sát chuyên gia c. Thu thập dữ liệu khảo sát Các câu hỏi cụ thể được thiết kế như sau: d. Xử lý dữ liệu thô (1) Anh/chị có thể mô tả tóm tắt công việc của anh chị hiện nay: hiện nay anh/chị đang e. Kiểm định chất lượng thang đo làm trong lĩnh vực nào, những khách hàng nào anh/chị hay phụ trách (nếu là KTV)? g. Phân tích nhân tố khám phá Với đối tượng KTV: h. Kiểm định mô hình hồi quy (2) Anh/chị cho biết số lượng khách hàng của anh chị đang kiểm toán có gặp những áp lực lớn về thời gian không? (3) Theo anh/chị những vấn đề nào mà một công ty kiểm toán cần quan tâm khi cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng? (4) Tại doanh nghiệp anh/chị, thời gian kiểm toán được xác định khi nào và xác định như thế nào? Công ty anh/chị có các hướng dẫn chi tiết về xác định thời gian kiểm toán hay không? (5) Theo anh/chị, những nhân tố nào tác động đến thời gian kiểm toán? Trong những nhân tố đó, anh/chị thấy nhân tố nào có tác động mạnh nhất đến thời gian kiểm toán và hướng tác động của chúng như thế nào? (6) Anh/chị có đưa ra những kiến nghị/đề xuất gì để giúp DNKT/KTV kiểm soát, quản lý được thời gian kiểm toán tốt hơn không? 4.2.2.2 Thực hiện khảo sát 4.2.3 Kết quả nghiên cứu định tính Các khái niệm được hình thành qua việc tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước đây và ý kiến thảo luận qua quá trình khảo sát đều có sự thống nhất. Có 7 nhân tố tác động đến thời gian kiểm toán chia thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất thuộc về khách hàng kiểm toán, bao gồm: đặc điểm, quy mô hoạt động của khách hàng; đặc điểm quy trình lập BCTC của khách hàng; kiểm soát nội bộ của khách hàng và rủi ro pháp lý liên quan đến DNKT và KTV. Nhóm tiếp theo thuộc về DNKT và KTV, nhóm này bao gồm các nhân tố: kinh nghiêm, tính chuyên nghiệp và năng lực nhân sự của DNKT/KTV, chi tiết như bảng dưới đây: Với kết quả như trên, luận án tiếp tục thực hiện khảo sát và đo lường mức độ ảnh
  7. 13 14 hưởng của các nhân tố trên đến thời gian kiểm toán thông qua phân tích thực nghiệm bằng 4.3.6. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (MLR) nghiên cứu định lượng. Căn cứ vào các nhân tố được khám phá trong các bước đã nêu ở trên, mô hình hồi quy 4.3 Phân tích kết quả thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do các DNKT độc lập thực hiện tại BCTC do KTĐL thực hiện tại Việt Nam Việt Nam được đưa ra như sau: 4.3.1 Đặc điểm mẫu ATi = β0 + β1 * OPECi + β2 * FSCPLi + β3* CRi + β4* LRi + β5* EXPi + β6* PROi + β7* ACi + µi 4.3.2 Phân tích thống kê mô tả mẫu Trong đó: 4.3.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo o ߚ0 : hằng số hồi quy Với phạm vi của luận án, mẫu nghiên cứu có kích thước là 250 đơn vị, Luận án giữ o ߚ1 , ߚ2 , …, ߚ7 : các trọng số hồi quy lại các thang đo có hệ số Cronbach’s alpha >= 0,6; hệ số Cronbach’s alpha If Item Deleted o µ i: sai số tại quan sát thứ i nhỏ hơn hệ số Cronbach’s alpha của biến tổng và có hệ số tương quan biến tổng >=0,3. Tất Kết quả trong Bảng 4.17 cũng cho thấy R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) = 0.707 cả thang đo thành phần tương ứng với các biến thuộc mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh (kiểm định F, sig. ≤ 0,05) cho thấy 70,7% thay đổi của AT được giải thích bởi các biến độc hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do KTĐL thực hiện tại Việt Nam đều đạt yêu cầu về lập và đảm bảo có ý nghĩa với mức tin cậy trên 99%. Và không có hiện tượng đa cộng tuyến độ tin cậy do có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, đồng thời hệ số tương quan biến tổng giữa các biến độc lập do các hệ số phóng đại phương sai (VIF) tương ứng với các biến độc lập của các biến quan sát trong từng thang đo thành phần đều lớn hơn 0,3.” trong phương trình hồi quy tuyến tính đa biến đều lớn 1 và nhỏ hơn 2 như trong Bảng 4.19. Như vậy kết quả đánh giá giá trị thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha cho Kết quả phân tích và kiểm định ở Bảng 4.19 dưới đây cho thấy không có giả định nào thấy các biến quan sát đã được xác định trước đây trong mô hình đều được giữ lại. của phân tích hồi quy đa biến bị vi phạm. Điều này có nghĩa là độ tin cậy của kết quả phân 4.3.4. Xây dựng ma trận tương quan tích của phương trình hồi quy tuyến tính về các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán Ma trận trên cho biết tương quan giữa biến phụ thuộc Thời gian kiểm toán (AT) với BCTC do các DNKT độc lập thực hiện tại Việt Nam có thể được đảm bảo. Căn cứ vào mức từng biến độc lập. Mức độ tương quan giữa biến EXP (Kinh nghiệm của DNKT và KTV) và ý nghĩa (Sig.) tương ứng các biến độc lập trong bảng kết quả hồi quy cho thấy các biến độc biến phụ thuộc AT (Thời gian kiểm toán) là mạnh nhất và có ảnh hưởng ngược chiều với lập có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% (OPEC, FSCPL, CR, LR, EXP, PRO) và 95% biến phụ thuộc AT. Kết quả phân tích tương quan cho thấy giữa biến phụ thuộc và các biến (AC) với biến phụ thuộc (AT). độc lập có mối liên hệ ở giá trị sig
  8. 15 16 Hệ số hồi CHƯƠNG 5 Tỷ lệ ảnh Thứ tự quy THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ Biến độc lập hưởng ảnh chuẩn (%) hưởng hóa 5.1 Thảo luận kết quả nghiên cứu Các nhân tố có tác động ngược chiều 5.1.1 Đánh giá mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán BCTC do kiểm Kinh nghiệm của DNKT, KTV -.367 57,0 1 toán độc lập thực hiện tại Việt Nam Tính chuyên nghiệp của DNKT, KTV -.181 28,1 2 Từ mô hình nghiên cứu ban đầu, có 7 nhân tố được đưa vào mô hình nghiên cứu, đó Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT -.096 14,9 3 là “Đặc điểm cấu trúc hoạt động, quy mô khách hàng”, “Đặc điểm của quy trình lập BCTC Tổng 100% của khách hàng”, “Rủi ro kiểm soát”, “Rủi ro pháp lý liên quan đến DNKT và KTV”, “Kinh Nguồn: NCS tự tổng hợp từ kết quả nghiên cứu nghiệm của DNKT và KTV”, “Tính chuyên nghiệp của DNKT và KTV”, “Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT”. 7 biến này được cụ thể hóa thành 28 thang đo. Các kết quả trên cho thấy mức độ tác động theo thứ tự mạnh nhất tới thấp nhất. Các nhân tố Sau khi phân tích độ tin cậy, không có biến nào bị loại khỏi mô hình. Và sau khi tác động cùng chiều tới thời gian kiểm toán, cụ thể: tính phức tạp của cấu trúc hoạt động, phân tích hồi quy thì 7 nhân tố này giải thích cho sự biến động của thời gian kiểm toán trong quy mô khách hàng; tính phức tạp của quy trình lập BCTC của khách hàng; rủi ro kiểm soát đó các biến có tác động cùng chiều bao gồm: Đặc điểm cấu trúc hoạt động, quy mô khách và rủi ro pháp lý liên quan đến DNKT và KTV. Trong đó, tính phức tạp của quy trình lập hàng; Đặc điểm của quy trình lập BCTC của khách hàng; Rủi ro kiểm soát; rủi ro pháp lý BCTC của khách hàng có tác động mạnh nhất đến thời gian kiểm toán. Các nhân tố có tác liên quan đến DNKT và KTV. Cụ thể như sau: đặc điểm của cấu trúc hoạt động, quy mô động ngược chiều tới thời gian kiểm toán bao gồm: kinh nghiệm của DNKT, KTV; Tính khách hàng và quy trình lập BCTC của khách hàng càng phức tạp thì thời gian kiểm toán sẽ chuyên nghiệp của DNKT,KTV và Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT. Trong đó, phải càng tăng thêm; Rủi ro kiểm soát và rủi ro pháp lý liên quan đến DNKT và KTV càng chiếm ưu thế và tác động mạnh nhất chính là kinh nghiệm của DNKT và KTV. lớn thì thời gian kiểm toán càng nhiều; Kinh nghiệm, tính chuyên nghiệp của DNKT và KTV thì thời gian kiểm toán càng giảm; năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT càng lớn thì thời gian kiểm toán càng giảm. Trong đó tính phức tạp của quy trình lập BCTC của khách hàng và kinh nghiệm của DNKT và KTV có ảnh hưởng lớn nhất đến thời gian kiểm toán. Kết quả ở trên cũng được hỗ trợ thêm độ vững chắc trong kết luận bởi trong quá trình khảo sát, NCS có điều tra thêm một số thông tin cũng tương đối “thú vị” như sau: Số lượng khách hàng của các KTV trong một “mùa kiểm toán” Qua khảo sát số lượng khách hàng trong “mùa kiểm toán” gần nhất mà các KTV tham gia trả lời có tình hình khách hàng cho thấy: Càng ở các vị trí chuyên môn cao hơn thì số khách hàng càng nhiều hơn, dẫn đến việc phân bổ số giờ kiểm toán của các cấp cao hơn cho mỗi hợp đồng kiểm toán sẽ giảm đi do áp lực về số lượng khách hàng. Trong nhóm KTV đang làm việc tại Big4, với khoảng thời gian trong một “mùa kiểm toán” tính từ khi kết thúc năm tài chính đến thời điểm ký báo cáo tài chính (khoảng 90 ngày) có thể phân tích được số giờ kiểm toán dành cho mỗi khách hàng sẽ giảm dần từ senior trở lên đến partner.
  9. 17 18 Về số giờ làm thêm trong một tuần của KTV vào “mùa kiểm toán” cao điểm: số liệu các học giả nước ngoài về sự khác biệt trong cách thức tiếp cận kiểm toán như đã phân tích này được thể hiện theo cấp bậc chuyên môn như sau: ở chương 2. Một đặc điểm thường gặp trong lĩnh vực kiểm toán, hầu hết số giờ làm thêm không 5.1.2 Đánh giá thực trạng về việc xác định số giờ kiểm toán và liên hệ với thực trạng chất được tính trong giá phí kiểm toán báo cho khách hàng. Một trong những nguyên nhân rất lượng kiểm toán tại Việt Nam lớn ở đây đó là tất cả các công ty kiểm toán Big4 đều được trang bị các công nghệ kiểm Vấn đề thứ nhất, như đã phân tích Chương 4, việc xác định và quản lý thời gian kiểm toán hiện đại như phần mềm kiểm toán, máy móc hiện đại (các máy tính cấu hình cao, địa toán của các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa thực sự được chú điểm làm việc tốt và luôn có sự nâng cấp hàng năm về công nghệ, cơ sở máy móc,…) và trọng như tầm quan trọng vốn có của nó. Vẫn tồn tại sự chênh lệch rõ ràng giữa nhóm các các KTV nhận được sự hỗ trợ rất lớn và chuyên nghiệp từ đội ngũ chuyên gia, tư vấn và đội công ty kiểm toán Big4 và các DNKT của Việt Nam (local firm). Thực tế các công ty kiểm ngũ hỗ trợ các vấn đề về hậu cần,…Như đã phân tích ở chương 4, tất cả 4 hãng kiểm toán toán Big4 có quy trình kiểm toán được triển khai và giám sát thực hiện theo đúng quy định Big4 đều đã sử dụng phần mềm kiểm toán và các công cụ hỗ trợ trong quản lý hợp đồng của hãng toàn cầu, vì vậy họ phải tuân thủ quy định chặt chẽ của hãng để thực hiện và duy kiểm toán. Các công cụ quản lý này ứng dụng công nghệ hiện đại và sử dụng, quản trị dữ trì chất lượng kiểm toán ở mức độ cao nhằm duy trì và bảo vệ uy tín nghề nghiệp của hãng. liệu trực tuyến. Các công cụ này cũng quản lý các thành viên trong nhóm kiểm toán về thời Do đó, đối với các công ty này việc xác định và dự toán về số giờ kiểm toán được thực hiện hạn phải nộp các giấy tờ làm việc,…căn cứ vào thống kê trên hệ thống sẽ đánh giá được nghiêm túc và có các công cụ công nghệ hỗ trợ để theo dõi, quản lý việc thực hiện kiểm năng lực quản lý thời gian của nhân viên kiểm toán và làm căn cứ để đánh giá kết quả và toán một cách dễ dàng. Phương diện ngược lại, đối với các DNKT thuần túy của Việt Nam, hiệu suất làm việc của từng cá nhân. Vì vậy các thành viên chuyên nghiệp trong nhóm kiểm do luôn phải đối mặt trong một thị trường kiểm toán với nhiều thách thức về mặt cạnh tranh toán sẽ luôn phải đối mặt với việc làm sao quản lý thời gian kiểm toán một cách hiệu quả nên việc tìm kiếm được khách hàng đối với họ là tương đối khó khăn. Và để duy trì các hoạt nhất. động của DN thì việc kiếm tìm được khách hàng là mục tiêu lớn nhất của họ, và rất nhiều Đối với các DNKT được UBCK chấp thuận kiểm toán các đơn vị có lợi ích công hãng đó là mục tiêu lớn hơn cả mục tiêu duy trì chất lượng kiểm toán. Do đó, rất nhiều chúng, các đơn vị này cũng phải thỏa mãn các điều kiện về chất lượng nhân sự, cơ sở vật DNKT chỉ cần nhận khách hàng, đưa ra mức phí nếu họ cảm thấy phù hợp chứ gần như chất, số lượng kiểm toán viên hành nghề, chất lượng kiểm toán, đội ngũ hỗ trợ,…và cũng có không tính toán liệu khách hàng đó cần số giờ làm việc là bao nhiêu. Đồng thời, việc quản rất nhiều công ty là thành viên chính thức hoặc liên kết hay mạng lưới với các hãng kiểm lý thời gian kiểm toán trong các doanh nghiệp này cũng hoàn toàn lỏng lẻo. toán quốc tế. Vì vậy, đội ngũ KTV nhận được sự hỗ trợ về công nghệ, hậu cần cũng tốt hơn Vấn đề thứ hai, việc quản lý, kiểm soát về thời gian kiểm toán hiện nay của Hiệp hội các hãng kiểm toán trong nước còn lại. Việc các KTV tại các công ty kiểm toán địa phương nghề nghiệp đối với các hãng gần như chưa được thực hiện hoặc chưa đủ điều kiện để giúp phải làm thêm quá nhiều giờ như vậy cũng không phản ánh tốt hiệu quả làm việc, và dẫn Hội có thể làm được. Đối với nhiều quốc gia phát triển như Mỹ, Singapore, Canada…, số đến năng suất làm việc của KTV sẽ giảm đi nhiều do áp lực về mặt thời gian quá lớn. giờ kiểm toán thực hiện cho mỗi khách hàng là một nhân tố định lượng nằm trong Bộ Chỉ số Qua khảo sát, và phỏng vấn sâu cho thấy một vấn đề đặt ra, đối với các hãng kiểm chất lượng kiểm toán góp phần giúp cho Hiệp hội có thể đánh giá được chất lượng kiểm toán nhỏ, thì việc kiểm toán vẫn chủ yếu dựa trên việc kiểm tra chi tiết mà khâu lập kế toán của từng hợp đồng và giúp cho bản thân chính khách hàng (ví dụ Ủy ban kiểm toán – hoạch còn hạn chế, ít chú trọng đến việc kiểm toán tiếp cận theo việc đánh giá rủi ro của Audit committee - của khách hàng) có được những thông tin rõ ràng, minh bạch hơn khi so cuộc kiểm toán và kiểm tra kiểm soát nội bộ của khách hàng. Điều này hoàn toàn ngược lại sánh, đánh giá và lựa chọn hãng kiểm toán bởi những chỉ số khách quan hơn. với các công ty thuộc nhóm Big4, các KTV của Big4 sẽ tập trung nhiều vào khâu lập kế Vấn đề thứ ba, trong quá trình tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý thuyết cho Luận án cho hoạch kiểm toán và đánh giá rủi ro sai phạm trọng yếu và tiếp cận khoanh vùng rủi ro để có thấy nhiều nghiên cứu nước ngoài cũng phát hiện ra một thực tế là có sự khác biệt khá lớn thể phát hiện ra được các khu vực có khả năng xảy ra sại phạm nhiều nhất. Cách thức tiếp trong quy trình, cách thức tiếp cận kiểm toán của nhiều hãng kiểm toán Big4 và ngoài Big4. cận này sẽ giảm thời gian kiểm toán để thực hiện các thủ tục chi tiết đi rất nhiều mà nâng Vấn đề thứ tư, đối với các hãng kiểm toán lớn thì năng lực nhân sự rất tốt, việc tuyển cao hiệu suất làm việc của các KTV. Thực tế này cũng phù hợp với một số nghiên cứu của dụng nhân sự chất lượng cao thực tế là bài toán cạnh tranh của các hãng kiểm toán Big4 và các hãng lớn (khoảng top 10 DNKT lớn), và hầu hết những lao động có khả năng có kiến
  10. 19 20 thức chuyên môn ở tốp đầu sẽ làm việc cho các hãng này. Còn đối với các hãng kiểm toán ở Thứ hai, KTV cần xem xét đặc điểm quá trình lập BCTC của khách hàng, các khoản mức độ trung bình của Việt Nam thì vấn đề tuyển dụng nhân sự và duy trì đội ngũ nhân viên mục hình thành nên BCTC của khách hàng là gì,…tiêu chuẩn để lập BCTC là gì (chuẩn ổn định là một bài toán khó, điều này dẫn đến thực trạng tồn tại là việc đảm bảo chất lượng mực kế toán Việt Nam hay Chuẩn mực lập BCTC quốc tế,…). Quy trình này càng đơn giản đội ngũ nhân sự mới tuyển dụng cho các DNKT địa phương còn nhiều khó khăn. Liên quan thì thời gian kiểm toán càng giảm. đến vấn đề này cũng có sự phân hóa rõ lớn đối với các hãng lớn quốc tế và hãng địa phương Thứ ba, trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần hết sức chú trọng xem xét đó là mức thu nhập giữa hai đối tượng DNKT ở đây cũng chênh lệch rất lớn. Bên cạnh đó, đánh giá KSNB của khách hàng để xác định rủi ro kiểm soát là cao hay thấp từ đó dự toán các hãng kiểm toán quốc tế nhận được sự hỗ trợ rất mạnh về mặt công nghệ, đội ngũ chuyên và thực hiện thời gian các thủ tục kiểm toán cho phù hợp. gia, cơ sở hạ tầng và đội ngũ hành chính nhân sự, vì vậy số giờ kiểm toán của họ được sử Tiếp theo, ngay trước khi đồng ý kiểm toán, KTV cần phải đánh giá rất kỹ những dụng rất hiệu quả và được kiểm soát tốt. nguy cơ có thể dẫn đến đơn vị bị kiện tụng liên quan đến khách hàng. 5.2 Định hướng phát triển các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam Bên cạnh những yếu tố làm cho thời gian kiểm toán tăng lên, DNKT cũng cần cân 5.3 Khuyến nghị nhắc nhiều yếu tố có thể rút ngắn thời gian kiểm toán để đảm bảo hiệu quả kinh tế của cuộc 5.3.1 Đối với cơ quan nhà nước kiểm toán mà vẫn giữ được chất lượng kiểm toán như tuyển dụng nhân sự một cách nghiên 5.3.2 Đối với Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA túc, có những hình thức khen thưởng, trả lương cho nhân viên phù hợp để tăng động lực làm a. Nâng cao vai trò, vị thế của Hiệp hội nghề nghiệp VACPA việc cho nhân viên, thường xuyên có những hoạt động đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn cho nhân viên, KTV của đơn vị. b. Nhu cầu cần thiết triển khai xây dựng Bộ Chỉ số Chất lượng kiểm toán Về mặt tổ chức, DNKT nên cấu trúc tổ chức hoạt động thành các bộ phận riêng theo c. Thiết kế, triển khai các bộ công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam lĩnh vực chuyên môn, ngành nghề của khách hàng cũng có thể tiết kiệm được thời gian phải 5.3.3 Đối với các doanh nghiệp kiểm toán và KTV tìm hiểu lại ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng. Các công ty kiểm toán cần nỗ lực không ngừng trong việc nâng cao uy tín, nhiềm tin Một nội dung quan trọng nữa, công ty kiểm toán cần xây dựng quy trình kiểm toán của mình trong nghề. Việc xây dựng thương hiệu, uy tín là rất khó, nhưng để duy trì và giữ và giám sát việc thực hiện quy trình đó chặt chẽ hơn nữa. gìn còn khó hơn, bởi vậy trong từng cấp bậc nhân viên, KTV trong các công ty kiểm toán Cần phải có những biện pháp để phối hợp chặt chẽ giữa công ty kiểm toán và khách cần phải luôn luôn tuân thủ hàng đầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, luôn có những hành hàng kiểm toán; lựa chọn chiến lược/phương pháp kiểm toán phù hợp; áp dụng phần mềm vi cư xử phù hợp với nghề nghiệp và luôn luôn cập nhật kiến thức, chuyên môn và kỹ năng, kiểm toán trong công việc sẽ giảm nhiều thời gian kiểm toán, tránh mất thời gian nhàn rỗi; công nghệ để bắt kịp với xu hướng phát triển của thời đại. xây dựng các mẫu giấy tờ làm việc có thể sử dụng chung cho nhiều hợp đồng kiểm toán để Công ty kiểm toán và những người lãnh đạo cần xây dựng một tầm nhìn, sứ mệnh, tránh mất thời gian về mặt trình bày và xử lý dữ liệu. KTV cần thường xuyên trao đổi với chiến lược phát triển và những mục tiêu cho hãng phát triển lâu dài, bền vững trên thị khách hàng để giải quyết nhanh các vướng mắc trong quá trình kiểm toán và tìm đúng nhân trường. sự chính ở đơn vị được kiểm toán để được giải đáp các vướng mắc một cách nhanh nhất. Để nâng cao uy tín nghề nghiệp, không có biện pháp gì tốt hơn chính là ngày càng Với kết quả của luận án đưa ra, trong quá trình kiểm toán, yếu tố về kinh nghiệm, đảm bảo và cải thiện chất lượng kiểm toán ở mức độ tốt nhất. Để làm được điều này, thì tính chuyên nghiệp của DNKT có ảnh hưởng lớn đến thời gian kiểm toán và chất lượng việc xác định số giờ kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cần phải thực hiện nghiêm túc ngay kiểm toán. Tuy nhiên, một đặc thù của ngành kiểm toán đó là sự “nhảy việc” diễn ra rất từ trước khi ký hợp đồng. Trong đó, KTV cần lưu ý những vấn đề sau: nhiều và là đặc thù của các công ty kiểm toán không chỉ ở các công ty kiểm toán nhỏ mà cả Thứ nhất, KTV cần phải quan tâm rất lớn đến mục đích của cuộc kiểm toán là gì, tìm các công ty kiểm toán Big4. Vì vậy, các DNKT cần phải có những chiến lược, những chính hiểu đặc điểm cấu trúc hoạt động và phạm vi hoạt động của khách hàng là phức tạp hay đơn sách gắn kết người lao động làm việc lâu dài để xây dựng chất lượng dịch vụ và danh tiếng giản. cho các công ty.
  11. 21 22 Kết quả nghiên cứu của luận án cũng đề cập đến tầm ảnh hưởng của năng lực nhân động kiểm toán hơn. Vì vậy, ngay từ khi đào tạo, các KTV được trang bị những kiến thức, sự kiểm toán của DNKT; tính chuyên nghiệp của DNKT và KTV, vì vậy nếu DNKT kiểm kỹ năng và có những hiểu biết đầy đủ về nghề nghiệp sẽ góp phần rất lớn trong việc nâng soát tốt các nguồn lực sẽ thúc đẩy việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán với thời gian cao đội ngũ nhân sự cho các DNKT. Các cơ sở đào tạo giúp ích rất nhiều trong việc cung kiểm toán chặt chẽ, hợp lý hơn. cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn phù hợp. Các cơ Trong xu hướng các DN, tập đoàn lớn ngày càng ứng dụng công nghệ thông tin, Dữ sở đào tạo cần xây dựng chương trình đào tạo thống nhất, hài hòa với chương trình đào tạo liệu lớn, Phân tích dữ liệu,AI,...trong quy trình sản xuất kinh doanh của mình và bản thân chung của cả nước và tiệm cận với chương trình quốc tế. Yêu cầu cơ bản của KTV là những các hãng kiểm toán lớn trên thế giới đã nghiên cứu, triển khai và từng bước áp dụng các kiến thức cơ sở được tích lũy trong quá trình đào tạo, do đó trước hết cần xây dựng một công cụ hỗ trợ trong quá trình kiểm toán. Một giải pháp giúp cho các DNKT của Việt Nam khung chương trình đào tạo thống nhất giữa các trường đại học khối kinh tế, đảm bảo cập có thể được tiếp cận với những công cụ như vậy đó là hoàn thiện quy trình kiểm toán, chất nhật, phù hợp vơi chương trình khung quốc gia trong khu vực. Các Viện nghiên cứu, học viện lượng kiểm toán để đủ điều kiện trở thành thành viên chính thức của các hãng kiểm toán và các trường đại học thuộc khối ngành kinh tế - tài chính – kế toán – kiểm toán cần triển khai quốc tế có uy tín và được tiếp nhận những thành tựu về công nghệ tiên tiến của các hãng việc nghiên cứu đổi mới các giáo trình, tài liệu học tập cơ sở ngành và chuyên ngành phù hợp này. Đây cũng là con đường nhanh nhất để các DNKT Việt Nam hội nhập với thế giới và với những thay đổi về nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ; tham gia nhiều hơn nữa trong việc cũng để giúp các hãng kiểm toán quốc tế dễ dàng hơn tạo ra sự hiện diện của mình tại thị nghiên cứu, xây dựng các văn bản, tài liệu kế toán – kiểm toán; phối hợp triển khai thực hiện trường Việt Nam. các văn bản pháp luật trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán. Việc đổi mới giáo trình đào tạo theo Bên cạnh đó, các DNKT thuộc nhóm Big4 và các DNKT lớn của Việt Nam cần thể hướng tích hợp với các chương trình quốc tế, đảm bảo chuẩn đầu ra phù hợp với nhu cầu của hiện rõ ràng và mạnh mẽ hơn nữa vai trò là cầu nối với Bộ Tài chính trong việc nghiên cứu, các nhà tuyển dụng, đồng thời người học vẫn có được kỹ năng nghiên cứu để phát triển hơn. tiếp thu các thông lệ kế toán, kiểm toán và tham gia tích cực hơn vào quá trình nghiên cứu, Các đơn vị đào tạo cũng cần tham gia nhiều hơn vào các ban soạn thảo luật, chuẩn xây dựng các văn bản, chuẩn mực kế toán và kiểm toán. mực kế toán – kiểm toán và các tài liệu hướng dẫn; đổi mới chương trình, phương pháp và tài 5.3.4 Đối với các doanh nghiệp liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, sinh viên và các chức danh nghề nghiệp liên quan kế toán – kiểm toán. Thái độ hợp tác của khách hàng cũng ảnh hưởng đến thời gian kiểm toán. Cần đảm bảo khách hàng cung cấp đầy đủ tài liệu và các nội dung về hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tăng cường gắn kết giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp thực tế là vô cùng theo yêu cầu của KTV. Bản thân các khách hàng cần nhận thức được trách nhiệm lập và cần thiết và hữu ích cho sinh viên để tăng tính thực tiễn, ứng dụng trong đào tạo. trình bày BCTC là thuộc về ban giám đốc doanh nghiệp, doanh nghiệp cần chủ động lập 5.3.6 Hạn chế của nghiên cứu và những hướng nghiên cứu tiếp theo BCTC kịp thời, trung thực. a. Hạn chế của nghiên cứu Đối với các công ty có lợi ích công chúng cần có những định hướng trong việc nâng Nghiên cứu còn những hạn chế do thực tế đề tài về thời gian kiểm toán là một yếu tố cao chất lượng thông tin tài chính công bố thông qua những quy định về khung pháp lý và thuộc về nội bộ cuộc kiểm toán và tương đối nhạy cảm đối với các DNKT và không bắt nhận thức, đội ngũ nhân sự. buộc DNKT phải công bố về số giờ cho từng khách hàng cụ thể. Bên cạnh đó, đây là đề tài Các DN cần có những hoạt động phối hợp với các cơ sở đào tạo, hiệp hội nghề chưa được nghiên cứu tại Việt Nam nên luận án còn gặp nhiều khó khăn để xây dựng tổng nghiệp và tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa tập huấn, cập nhật kiến thức, quan trong nước. chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán,...để tránh những sai sót trong công việc, khuyến khích Nghiên cứu của luận án mới thực hiển ở việc khám phá nhân tố và đo lường mức độ nhân viên kế toán hoặc các bộ phận như kiểm toán nội bộ tham gia các chương trình đào tạo ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian kiểm toán BCTC do các DNKT độc lập thực hiện kế toán viên công chứng hoặc kiểm toán viên nội bộ quốc tế. tại Việt Nam. Do đó, về dữ liệu phục vụ nghiên cứu của luận án, tác giả mới thực hiện 5.3.5 Đối với các cơ sở đào tạo và viện nghiên cứu nghiên cứu tài liệu, các công trình chủ yếu của nước ngoài và phỏng vấn các chuyên gia Như kết quả nghiên cứu đã phản ánh, yếu tố thuộc về cá nhân KTV như tính chuyên trong lĩnh vực, thu thập phiếu điều tra khảo sát với các nhân tố được đo lường theo thang đo nghiệp, kinh nghiệm,...sẽ góp phần giảm bớt thời gian kiểm toán, nâng cao hiệu quả hoạt likert 5 điểm.
  12. 23 24 b. Hướng nghiên cứu tiếp theo KẾT LUẬN Trong tương lai, nếu những khuyến nghị của luận án được thực hiện như việc xây Luận án đã cung cấp những bằng chứng về các nhân tố tác động đến thời gian kiểm dựng Bộ chỉ số chất lượng kiểm toán và đưa số giờ kiểm toán như một chỉ số đánh giá chất toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện tại Việt Nam, một chủ đề mà rất ít nghiên cứu lượng kiểm toán và những khuyến nghị đối với cơ quan quản lý, hội nghề nghiệp, các được thực hiện tại Việt Nam cho đến thời điểm hoàn thành Luận án này. Nghiên cứu đã DNKT và DN khác thì những nghiên cứu sâu hơn nữa về thời gian kiểm toán BCTC do kiểm định được một vấn đề lý thuyết đang có nhiều quan điểm hiện nay giữa các nhà khoa học trên thế giới và thực hiện trong bối cảnh tại Việt Nam. Đề tài đã đưa ra việc xác định kiểm toán độc lập tại Việt Nam vẫn sẽ là một đề tài thú vị và nhiều hàm ý về mặt chính sách thời gian kiểm toán hiện nay như thế nào cho mỗi hợp đồng kiểm toán và thời gian kiểm và quản trị công ty cho các DNKT cũng như cơ quan quản lý và góp phần vào cơ sở lý luận toán được xác định theo số giờ kiểm toán. Vấn đề lý thuyết đó là có hay không mối quan hệ để thúc đẩy hoạt động KSCL kiểm toán tại Việt Nam được thực sự có hiệu quả và có những tuyến tính giữa các nhân tố đến thời gian kiểm toán. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã chứng dẫn chứng khách quan khi đánh giá chất lượng kiểm toán của các DNKT Việt Nam, góp minh được: phần xây dựng một thị trường kiểm toán Việt Nam phát triển vững mạnh cả về chất và Tính phức tạp trong cấu trúc, quy mô và phạm vi của khách hàng càng tăng thì thời lượng, từ đó tạo dựng được niềm tin của người sử dụng, các chuyên gia, nhà phân tích, gian kiểm toán càng nhiều hơn (mối quan hệ cùng chiều); nghiên cứu,...vào sự minh bạch, trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính đã được kiểm Tính phức tạp trong quy trình lập BCTC của khách hàng càng tăng thì thời gian kiểm toán tại Việt Nam. toán càng tăng lên (mối quan hệ cùng chiều); Rủi ro kiện tụng từ liên quan đến DNKT/KTV khi thực hiện kiểm toán khách hàng càng tăng thì thời gian kiểm toán càng tăng lên (mối quan hệ cùng chiều); Quy trình kiểm soát nội bộ của khách hàng càng yếu kém thì KTV càng phải dành nhiều thời gian kiểm toán hơn cho khách hàng (rủi ro kiểm soát có quan hệ cùng chiều với thời gian kiểm toán); Kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp của KTV và DNKT càng lớn thì thời gian kiểm toán càng giảm (mối quan hệ ngược chiều); Năng lực nhân sự kiểm toán của DNKT càng cao thì thời gian kiểm toán càng giảm. Để có được những kết quả như trên, luận án đã nghiên cứu tổng quan các công trình trên thế giới và Việt Nam để đưa ra mô hình nghiên cứu và kiểm định mô hình. Những nội dung này đã được trình bày và kiểm định cụ thể tại chương 2,3,4 của luận án. Thông qua quá trình phỏng vấn sâu, thảo luận và trao đổi kỹ lưỡng với các chuyên gia trong lĩnh vực và giàu kinh nghiệm, luận án đã đánh giá thực trạng về việc xác định, phân bổ và quản trị thời gian kiểm toán và mạnh dạn đưa ra những khuyến nghị nhằm quản lý thời gian kiểm toán hiệu quả hơn. Như vậy kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng góp một phần về mặt học thuật cũng như có ý nghĩa thực tiễn trong quản trị nguồn lực và phân bổ nguồn lực trong các DNKT để cuộc kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả và đạt chất lượng cao. Thông qua quá trình tìm hiểu, đánh giá thực tế tại các DNKT và thị trường kiểm toán, Luận án đã có những nhận xét và góp ý để hoàn thiện hơn hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC do KTĐL thực hiện tại Việt Nam.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2