intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học "Pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay" được nghiên cứu với mục tiêu: Xây dựng luận cứ khoa học, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG QUANG MẠNH PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VẬN TÀI THỦY-BỘ NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CU LONG Ngành: Luật kinh tế Mã số: 9.38.01.07 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM Tập thể hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hương 2. PGS.TS. Lê Văn Long Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Thư Phản biện 2: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng Phản biện 3: PGS. TS. Đặng Minh Tuấn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại: Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội Vào hồi …….giờ, ngày ……… tháng …… năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học xã hội - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Đặng Quang Mạnh (2023), “Nội dung điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Công thương, số 8 (tháng 4)/2023 2. Đặng Quang Mạnh (2023), “ Các quyền và nghĩa vụ trong cung ứng dịch vụ y tế tư nhân theo pháp luật Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Công thương, số 13 (tháng 5)/2023 3. Đặng Quang Mạnh (2023), “ Giải pháp hoàn thiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Công thương, số 13 (tháng 5)/2023
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực hoạt động xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP ngày 21-8-1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19-8-1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao. Thực hiện xã hội hoá nhằm hai mục tiêu lớn: thứ nhất là phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao; thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở mức độ ngày càng cao. Qua một thời gian thực hiện, công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao đã thu được những kết quả quan trọng: tiềm năng và nguồn lực to lớn của xã hội bước đầu được phát huy; khu vực ngoài công lập phát triển với những loại hình và các phương thức hoạt động mới, đa dạng, phong phú; khu vực công lập đã có nhiều đổi mới theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Để thống nhất nhận thức, chấn chỉnh những lệch lạc, tiếp tục thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển, năm 2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; năm 2008, ban hành Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30-5-2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện của Đảng, Nhà nước trong xã hội hóa đã góp phần hình thành mạng lưới các cơ sở y tế tư nhân, nhiều cơ sở trong đó đã áp dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng, tạo cơ hội để người dân tiếp cận các dịch vụ khám, chữa bệnh, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện công lập. Theo thống kê hiện nay, cả nước có 157 bệnh viện tư nhân, trong đó có 6 bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài; hơn 30.000 phòng khám tư nhân và cơ sở dịch vụ y tế (trong đó có 30 phòng khám đa khoa, 87 nhà hộ sinh, 30 phòng khám có vốn đầu tư nước ngoài). Hàng nghìn bác sĩ, nhân viên y tế, người hành nghề 1
  5. y, mỗi năm thực hiện khám chữa bệnh cho hàng triệu lượt bệnh nhân; góp phần vào sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Y tế tư nhân hiện nay đang chiếm khoảng 8% trong hệ thống y tế, dự kiến nâng lên 15% năm 2030 và 30% năm 2045. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động của lĩnh vực kinh tế tư nhân đang gặp nhiều rào cản khiến cho sự phát triển còn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể: (1) hệ thống pháp luật về YTTN chưa được tập trung hóa và pháp điển hóa cụ thể, thường xuyên và khoa học nên chưa tạo ra được hành lang pháp lý tốt cho thành lập và hoạt động của YTTN; (2) các chủ thể quản lý nhà nước về YTTN chưa được pháp luật quy định một cách độc lập, chuyên nghiệp nên còn chưa thống nhất trong quản lý; (3) các nội dung quản lý nhà nước về YTTN chưa có sự tách biệt với y tế công lập nên chưa có những quy định pháp lý đặc thù dành riêng cho lĩnh vực này; (4) các quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện thành lập và hoạt động của YTTN như: pháp luật về đầu tư, pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về dân sự, pháp luật về đăng ký kinh doanh… còn nhiều quy định cản trở, gây khó khăn đối với lĩnh vực YTTN; (5) các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực YTTN còn nhiều vướng mắc; (6) các loại hình hoạt động của YTTN chưa tách biệt với y tế công lập nói chung gây ra cản trở trong việc sáng tạo mô hình cung ứng dịch vụ YTTN mới. Những hạn chế trên của pháp luật đã tác động trực tiếp đến thành lập và hoạt động của các tổ chức YTTN, đồng thời cũng chưa tạo được cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực này ở Việt Nam thời gian qua. Do đó, muốn lĩnh vực y tế tư nhân phát triển, tất yếu đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực hiện pháp luật về y tế tư nhân. Dưới góc độ khoa học, pháp luật về YTTN chưa được nhiều nghiên cứu trong nước xem xét, đánh giá và kiến nghị đề xuất giải pháp, đặc biệt là nghiên cứu ở quy mô một luận án tiến sĩ. Chính vì vậy, điều này cũng đặt ra yêu cầu bức thiết phải có những nghiên cứu nhằm khỏa lấp “khoảng trống” đó. Trên cơ sở thực tiễn và khoa học đó, NCS quyết định lựa chọn đề tài “Pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay” để thực hiện nghiên cứu trong quy mô một luận án tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 2
  6. Mục đích của luận án là xây dựng luận cứ khoa học, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm: - Thu thập, hệ thống hoá các công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến pháp luật về y tế tư nhân; phân tích, đánh giá các tài liệu này theo những nội dung cụ thể và đưa ra các bình luận về xu hướng nghiên cứu pháp luật về y tế tư nhân trong thời gian qua. - Phân tích, làm sáng tỏ nhận thức lý luận về pháp luật về y tế tư nhân, xác định khái niệm, đặc điểm, sự tất yếu, nội dung điều chỉnh và các yếu tố tác động đến pháp luật về y tế tư nhân. - Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật về y tế tư nhân và thực trạng thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. Chỉ rõ những ưu điểm, thành công, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của thực trạng đó. - Nhận diện bối cảnh hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam. - Xác định quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao năng lực, hiệu quả thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là quy định pháp luật và thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam bao gồm nhiều nội dung khác nhau. Trong quy mô của luận án tiến sĩ chuyên sâu, NCS xác định giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu đề tài luận án trên hai phương diện chính: 1/ Nội dung và hình thức điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân; 2/ Thực hiện nội dung và hình thức điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam. - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu thực trạng pháp luật về y tế tư nhân tại Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, có tiến hành so sánh, tìm hiểu kinh nghiệm ở một số quốc gia khác. - Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới đất nước và dựa trên số liệu báo cáo thực tế 3
  7. trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây. Cụ thể, các nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2010 là thời điểm Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2019 có hiệu lực đến hết năm 2023 khi luận án bắt đầu hoàn tất kết quả nghiên cứu. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận án, NCS sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, bao gồm: Phương pháp khảo cứu tài liệu; Phương pháp so sánh; Phương pháp lịch sử; Phương pháp chứng minh; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương pháp phân tích và tổng hợp. 5. Những đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án mang đến những đóng góp mới như sau: - Chứng minh tính tất yếu sự điều chỉnh của pháp luật đối với y tế tư nhân. - Xác lập 05 nội dung điều chỉnh chính và quan trọng nhất của pháp luật đối với y tế tư nhân. - Phản ánh, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam từ năm 2010 đến hết năm 2023. - Đề xuất các giải pháp phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn để hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm phong phú các giá trị lý luận của pháp luật về y tế tư nhân trong bối cảnh mới. Những đóng góp lý luận đó một mặt bổ khuyết những thiếu sót để hoàn thiện hơn hoạt động nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến đề tài luận án, mặc khác gợi mở một hướng nghiên cứu mới về y tế tư nhân dưới góc độ ngành Luật học và Quản lý nhà nước. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Các nội dung nghiên cứu thực tiễn của đề tài cung cấp cho học giới và nhà quản lý một bức tranh tổng thể về thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về ý tế tư nhân ở Việt Nam giai đoạn qua. Những bối cảnh, quan điểm và giải pháp được đề xuất trong luận án, nếu được sự đồng thuận từ các nhà lập pháp, nhà quản lý cũng có thể trở thành những tài liệu tham khảo, những gợi ý giải pháp có giá trị trong công tác cải biến thực tiễn pháp luật và thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam thời gian tới. 4
  8. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể trở thành tài liệu tham khảo, giảng dạy trong chương trình đại học của các ngành Luật học và Quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án được kết cấu gồm 04 Chương, 14 mục và các tiểu mục. Cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đề tài luận án Chương 2. Những vấn đề lý luận của y tế tư nhân và pháp luật về y tế tư nhân Chương 3. Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay Chương 4. Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và tăng cường thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án 1.1.1. Tình hình nghiên cứu những khía cạnh lý luận liên quan đến đề tài luận án a. Ở phạm vi nước ngoài Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật về YTTN trên phạm vi thế giới đã được nhiều công trình thực hiện từ rất sớm. Điều này xuất phát từ thực tiễn khi dịch vụ YTTN đã xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong đời sống của nhiều quốc gia từ rất sớm., đặc biệt là các quốc gia phát triển. Các vấn đề lý luận về YTTN và pháp luật về YTTN cơ bản có sự thống nhất trong xuyên suốt lịch sử nghiên cứu ở phạm vi thế giới. Điều này có được bởi thế giới quan về sự tồn tại và vai trò của YTTN bên cạnh y tế công lập trong học giới, đặc biệt ở các quốc gia tư nhân cơ bản có sự thống nhất cao. Chính vì thế, phân tích tình hình nghiên cứu những khía cạnh lý luận 5
  9. liên quan đến đề tài luận án ở phạm vi nước ngoái, NCS chỉ lựa chọn một số nghiên cứu nổi bật trong thời gian gần đây để phân tích. b. Ở phạm vi trong nước Ở phạm vi trong nước, cùng với sự đổi mới về tư duy phát triển đất nước, kinh tế tư nhân được công nhận trong Hiến pháp đã mở đường cho sự tham gia của tư nhân vào hoạt động cung ứng dịch vụ vốn trước đó chỉ được độc quyền bởi nhà nước, trong đó bao gồm cả dịch vụ y tế. Cùng với thực tiễn đó, các nghiên cứu cũng ra đời và ngày càng mở rộng và hoàn thiện nội dung nghiên cứu hơn về YTTN. Tuy nhiên, sự lâu đời, số lượng và sự đa dạng trong chủ đề nghiên cứu về YTTN ở phạm vi trong nước cũng vì hoàn cảnh thực tế trên mà ít hơn và kém toàn diện hơn ở phạm vi ngoài nước. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu những khía cạnh thực tiễn liên quan đến đề tài luận án a. Ở phạm vi nước ngoài Nội dung điều kiện thành lập và hoạt động YTTN tại các quốc gia đang phát triển cũng được các nghiên cứu trên tập trung phân tích làm rõ. Nhìn chung, hệ thống pháp luật các quốc gia đều có quy định chặt chẽ về điều kiện thành lập, điều kiện đầu tư từ nước ngoài, điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu, điều kiện về số lượng và trình độ nhân sự tối thiểu. Những quy định này không đồng nhất giữa các quốc gia, song có những vấn đề cốt lõi rất bao trùm nhằm đảm bảo vai trò và tính chất của dịch vụ YTTN. b. Ở phạm vi trong nước Các khía cạnh được tác giả làm rõ xoay quanh Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 như: đối tượng điều chỉnh; điều kiện thành lập và hành nghề; trách nhiệm pháp lý; trách nhiệm bồi thường khi xảy ra xung đột trong cung ứng dịch vụ YTTN; quản lý nhà nước về YTTN... Những đánh giá đối với pháp luật về YTTN ở thời điểm nghiên cứu thể hiện các khía cạnh tương đối toàn diện về vấn đề này. Có thể thấy, tác giả Đinh Thị Thanh Thủy và những nghiên cứu của mình đóng vai trò quan trọng và thể hiện đầy đủ các khía cạnh về thực tiễn thực hiện pháp luật và quản lý nhà nước đối với YTTN ở Việt Nam. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu đề xuất các giải pháp liên quan đến đề tài luận án a. Ở phạm vi nước ngoài 6
  10. Các giải pháp chủ yếu được ba nghiên cứu nổi bật đề xuất bao gồm: (1) đảm bảo tính hiệu lực của pháp luật về tổ chức và hoạt động của YTTN để đảm bảo một hệ thống YTTN ổn định, trật tự; (2) tăng cường ứng dụng và cho phép nghiên cứu tổ chức các hình thức cung ứng dịch vụ YTTN mới, hiện đại, dựa trên trí tuệ nhân tạo và nền tảng kỹ thuật số, kết nối mạng; (3) có những ký kết hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho và chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia, các tổ chức xuyên quốc gia về YTTN; (4) chủ động nguồn vốn xã hội về phát triển YTTN. Ngoài ra các nghiên cứu còn đề xuất một số các giải pháp liên quan đến khắc phục hạn chế trong thực tiễn của từng địa bàn nghiên cứu. b. Ở phạm vi trong nước Các nghiên cứu đã xây dựng và đề xuất một hệ thống tương đối đồng bộ các giải pháp phát triển YTTN như: (1) hoàn thiện các quy định của pháp luật về YTTN như: xây dựng hệ thống pháp luật chuyên biệt cho YTTN; bổ sung các thiếu sót trong điều kiện và phạm vi hoạt động của YTTN; có sự định mức khác nhau trong các điều kiện pháp lý giữa từng khu vực khác nhau cho hoạt động YTTN; xây dựng chiến lược phát triển YTTN; (2) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về YTTN như: đầu tư phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức quản lý; tăng cường thanh tra, kiểm tra; ứng dụng kỹ thuật vào hoạt động quản lý; tăng cường biện pháp xử lý vi phạm hành chính; (3) giải pháp thúc đẩy phát triển YTTN ở Việt Nam như: thu hút đầu tư nước ngoài về YTTN vào Việt Nam; tăng cường hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ YTTN; có chính sách ưu đãi thuế, phí, lệ phí cho các tổ chức YTTN. 1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Nhận xét tổng quát Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Pháp luật về YTTN ở Việt Nam hiện nay cho thấy: Số lượng các công trình nghiên cứu về chủ đề YTTN tương đối lớn, phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhiều hướng với các mức độ liên quan khác nhau đến đề tài “Pháp luật về YTTN ở Việt Nam”. Đây là một thuận lợi đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án. 7
  11. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ nhiều khía cạnh lý luận về YTTN, pháp luật về YTTN, quản lý nhà nước về YTTN... ở Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn hoạt động YTTN tại một số không gian cụ thể. Trên cơ sở đó, một số công trình nghiên cứu đã dành sự quan tâm tới việc đề xuất các giải pháp, trong đó có các giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động YTTN ở Việt Nam. Trong khi đó, một số công trình nghiên cứu đã cho phép nhận diện khung lý thuyết về chính sách pháp luật và việc triển khai xây dựng, thực hiện chính sách pháp luật trong một số lĩnh vực cụ thể. Đây là những kết quả có thể kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài luận án. 1.2.2. Những vấn đề liên quan đến chủ đề luận án đã được nghiên cứu sáng tỏ, có kết luận thống nhất và được luận án kế thừa, phát triển trong nghiên cứu đề tài Thứ nhất, về các vấn đề nghiên cứu lý luận. Các công trình nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài luận án đã nghiên cứu sáng tỏ và có kết luận thống nhất các nội dung sau: - Đối với nội dung YTTN, các công trình đã làm rõ và có sự thống nhất về khái niệm YTTN, vai trò YTTN trong đời sống xã hội và các giới hạn cho sự tồn tại, phát triển của dịch vụ YTTN. - Đối với pháp luật về YTTN và quản lý nhà nước về YTTN, các công trình cũng đã thống nhất khái niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động và nội dung của pháp luật về YTTN và quản lý nhà nước về YTTN. Thứ hai, về các vấn đề nghiên cứu thực tiễn. Các công trình thông qua nhiều giới hạn phạm vi thời gian và không gian khác nhau cũng đã có những nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ thực trạng của vấn đề. Cụ thể: - Lịch sử ra đời, thực trạng tồn tại và phát triển của YTTN trong đời sống xã hội quốc gia, vùng lãnh thổ được lựa chọn nghiên cứu đã được làm sáng tỏ, qua đó cho thấy những vai trò cũng như tác động tiêu cực của dịch vụ YTTN và chỉ ra được các nguyên nhân dẫn đến những tác động tiêu cực đó trong thực tiễn. - Thực tiễn các quy định của pháp luật về YTTN và hoạt động quản lý nhà nước về YTTN đã được các công trình nghiên cứu xem xét, phản ánh, qua đó chỉ ra được các kết quả và hạn chế trong hoạt động của hai nội dung này gắn liền với phạm vi lãnh thổ, thời gian nhất định. Ngoài ra, các công 8
  12. trình cũng đã chỉ ra được các nguyên nhân của hạn chế khi nghiên cứu các thực trạng. Thứ ba, về các vấn đề nghiên cứu giải pháp. Các công trình trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của vấn đề đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và pháp triển dịch vụ YTTN ở trên nhiều phạm vi khác nhau. Các giải pháp cơ bản trong các công trình được chia thành hai nhóm với nhóm gồm: giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp kỷ thuật để nâng cao hiệu quả thực hiện. Trong đó, nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật chú trọng tạo lập các hành lang pháp lý rõ ràng cho sự tồn tại của YTTN. Mặc khác, nhóm giải pháp nâng cao kỷ thuật chú trọng đến đề xuất nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của dịch vụ YTTN và đội ngũ nhân viên, tổ chức nhà nước tham gia quản lý dịch vụ YTTN. 1.2.3. Những vấn đề đặt ra cần được luận án tiếp tục nghiên cứu Xuất phát từ sự phân tích thực trạng tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề luận án, hoàn toàn có thể nhận thấy không gian nghiên cứu dành cho luận án còn tương đối rộng rãi, bao gồm những vấn đề sau: Thứ nhất, nghiên cứu những quan điểm khoa học về pháp luật về YTTN gắn với tư duy mới về bản chất, vị trí, vai trò của chính sách pháp luật, về quyền được chăm sóc sức khỏe của người dân, về trách nhiệm của Nhà nước trong bảo đảm các vấn đề xã hội, về quyền tự do kinh doanh .... Trên cơ sở đó, tiếp tục nghiên cứu đi tới thống nhất khái niệm và xác định rõ các đặc điểm, vai trò của pháp luật về YTTN. Kết quả nghiên cứu phải đưa ra được khái niệm dưới dạng một định nghĩa có căn cứ lập luận khoa học thuyết phục. Thứ hai, nghiên cứu nội dung, quy trình xây dựng và thực hiện, các yêu cầu, điều kiện, yếu tố ảnh hưởng tới pháp luật về YTTN. Từ góc độ này, kết quả nghiên cứu cần nhận diện được mô hình lý luận pháp luật về YTTN ở Việt Nam. Thứ ba, nghiên cứu xác định nhu cầu và khung lý thuyết về điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động YTTN ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, sử dụng khung lý thuyết để phân tích, đánh giá toàn diện về thực trạng điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động YTTN ở Việt Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu cần đi tới nhận xét tổng thể về những hạn chế, bất cập của pháp luật và tìm kiếm nguyên nhân từ những hạn chế trong xây dựng và thực thi chính sách pháp luật về YTTN ở Việt Nam. 9
  13. Thứ tư, nghiên cứu thực trạng nội dung và quy trình xây dựng, vận dụng pháp luật trong quá trình lập pháp và thực hiện pháp luật về YTTN ở Việt Nam. Khắc phục khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu trong thời gian qua, luận án hướng tới đánh giá tổng thể toàn bộ chu trình và biểu hiện của pháp luật trên các phương diện của đời sống pháp luật về YTTN nhằm xác định rõ những ưu điểm, hạn chế trong pháp luật về YTTN ở Việt Nam hiện nay, xác định nguyên nhân và các bài học kinh nghiệm. Thứ năm, nghiên cứu dự báo bối cảnh mới tác động đến hoạt động YTTN và nhu cầu hoàn thiện pháp luật về YTTN. Nghiên cứu xác định các quan điểm và đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm đổi mới nội dung cũng như quy trình xây dựng và vận dụng pháp luật về YTTN ở Việt Nam hiên nay. Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo lập luận thuyết phục hơn về các giải pháp có liên quan đã được các công trình nghiên cứu khác đề cập và luận chứng, đồng thời kiến nghị hệ giải pháp tổng thể mang tính chiến lược cho quá trình tăng cường năng lực của pháp luật về YTTN ở Việt Nam hiện nay. 1.2.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Luận án xác định 03 câu hỏi nghiên cứu sau: Câu hỏi 1: YTTN là gì? Nội dung điều chỉnh của pháp luật về YTTN bao gồm những vấn đề gì? Câu hỏi 2: Thực tiễn quy định của pháp luật và thực hiện pháp luật về YTTN ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Câu hỏi 3: Giải pháp nào để tăng cường năng lực, hiệu quả xây dựng, thực hiện pháp luật về YTTN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay? Dựa trên 03 câu hỏi nghiên cứu trên, luận án xác định giải thuyết nghiên cứu như sau: Pháp luật về YTTN là những quan điểm lập pháp và quy định của pháp luật thực định hiện hành về YTTN. Pháp luật về YTTN gồm các nội dung như: xác định vai trò của YTTN đối với đời sống xã hội quốc gia, định hướng phát triển theo các mốc thời gian, chiến lược phát triển các nội dung của YTTN: con người, kỹ thuật, tần suất…, các hoạt động bị ngăn cấm của YTTN và các chế tài cho các hành vi đó… tất cả những nội dung kể trên không đi vào chi tiết mà có tính chất tư tưởng, định hướng, bao quát nhằm giới hạn một cách vĩ mô các nội dung sẽ được cụ thể hóa trong luật và các văn bản pháp quy về YTTN. Pháp luật về YTTN chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác 10
  14. nhau, bao gồm: thể chế chính trị - là quan điểm của Đảng cầm quyền về vai trò của kinh tế tư nhân trong đời sống xã hội, nhận thức của xã hội về vai trò và chất lượng của YTTN từ đó xác lập nên niềm tin của họ về vị trí của các dịch vụ này trong đời sống xã hội, yếu tố hội nhập quốc tế, yếu tố kinh tế và yếu tố tự nhiên…. Pháp luật về YTTN ở Việt Nam hiện nay có nhiều hạn chế, bất cập, chưa phản ánh đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về phát triển YTTN. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do chính sách pháp luật về YTTN chưa phù hợp và có nhiều trở lực trong quá trình vận dụng vào hoạt động lập pháp và thực hiện pháp luật. Chính vì thế thực tế thực hiện pháp luật về YTTN còn hạn chế, xuất hiện nhiều vướng mắc, cản trở hoạt động của YTTN cũng như quản lý của nhà nước về YTTN. Để nâng cao hiệu quả ban hành và thực hiện pháp luật về YTTN ở Việt Nam có trọng tâm là sự thay đổi về tư duy, nhận thức đối với vai trò của chính sách pháp luật trong chu trình ban hành và thực hiện pháp luật về YTTN. Bên cạnh đó việc nâng cao năng lực hoạch định, thực thi chính sách của cán bộ, công chức, nhận thức của xã hội… cũng là những biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạch định chính sách pháp luật về YTTN ở Việt Nam một cách hữu hiệu. Đối với yêu cầu nâng cao hoạt động thực hiện pháp luật về YTTN ở Việt Nam, trọng tâm vẫn là năng lực của chính người thực thi và những cởi mở trong thể chế chính trị về vai trò của kinh tế tư nhân là giải pháp then chốt của vấn đề. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA Y TẾ TƯ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ TƯ NHÂN 2.1. Những vấn đề lý luận về y tế tư nhân 2.1.1. Khái niệm y tế tư nhân YTTN là lĩnh vực cung ứng dịch vụ khám, chữa bệnh và các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khác được cung ứng bởi các cá nhân, tổ chức tư nhân có chuyên môn và đáp ứng các tiêu chuẩn hành nghề theo quy định của pháp luật và dưới sự quản lý của nhà nước. 2.1.2. Đặc điểm của y tế tư nhân 11
  15. Thứ nhất, YTTN cung ứng dịch vụ đặc biệt. Y tế nói chung có hoạt động trọng tâm là khám, chữa bệnh cho con người. Thứ hai, YTTN cung cấp dịch vụ trong thế bất cân xứng về thông tin. Bất cân xứng thông tin và sự không bình đẳng trong nắm bắt thông tin. Thứ ba, tham gia vào lĩnh vực YTTN đòi hỏi có những điều kiện nhất định. Y tế là một lĩnh vực có tính chuyên sâu rất lớn. Thứ tư, YTTN được tổ chức dưới nhiều hình thức và mục đích khác nhau, song phổ biến là vì lợi nhuận. YTTN có thể tồn hại dưới ba mô hình: (1) các cơ sở dịch vụ không vì lợi nhuận, (2) các cơ sở dịch vụ vì lợi nhuận dưới dạng doanh nghiệp nhỏ, (3) các cơ sở dịch vụ vì lợi nhuận dưới dạng doanh nghiệp lớn hoặc tập đoàn [35]. Mỗi mô hình có những đặc thù riêng và nhà nước có những chính sách phù hợp riêng. Thứ năm, YTTN có một phần bản chất là dịch vụ công ích. Mặc dù YTTN do tư nhân đảm trách, song nội dung cung ứng của YTTN lại có tính công ích. 2.1.3. Vai trò và sự tất yếu của phát triển y tế tư nhân Thứ nhất, YTTN giúp gia tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân. Chăm sóc sức khỏe là nhu cầu cấp thiết, tất yếu và thường xuyên của người dân. Thứ hai, YTTN đóng vai trò chia sẻ trách nhiệm với y tế công giải quyết các gánh nặng y tế kể cả ở tuyến y tế cơ sở. Thứ ba, YTTN tạo ra động lực cạnh tranh trong lĩnh vực y tế. Thứ tư, YTTN giúp hình thành cơ chế phối hợp trong lĩnh vực y khoa. 2.2. Những vấn đề lý luận của pháp luật về y tế tư nhân 2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về y tế tư nhân a. Khái niệm pháp luật về y tế tư nhân Pháp luật về YTTN là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của các chủ thể cung ứng dịch vụ YTTN nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ sở y tế tư nhân, người hành nghề khám chữa bệnh, người bệnh và đảm bảo phát triển lĩnh vực YTTN theo đúng mục tiêu đã xác định. b. Đặc điểm của pháp luật về y tế tư nhân 12
  16. (1) đặc điểm về đối tượng và phạm vi điều chỉnh. Mỗi ngành luật đều có những đối tượng điều chỉnh nhất định và đây cũng chính là đặc điểm của ngành luật đó. (2) đặc điểm về phương pháp điều chỉnh. Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là tổ hợp các phương tiện, biện pháp, cách thức do pháp luật quy định, có sự thống nhất bên trong, thông qua đó, pháp luật tác động vào các quan hệ xã hội một cách đồng bộ làm nảy sinh, xác lập, bảo vệ, phát triển hoặc phòng ngừa, ngăn cấm, hạn chế đến sự nảy sinh, tồn tại, phát triển các quan hệ xã hội mà nhà cầm quyền mong muốn trong các lĩnh vực hoạt động nhất định của Nhà nước, xã hội và công dân. (3) đặc điểm về nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh của pháp luật về YTTN là những vấn đề bao trùm hoạt động YTTN. c. Vai trò của pháp luật về y tế tư nhân Thứ nhất, điều chỉnh pháp luật đối với YTTN giúp nhà nước dễ dàng trong hoạt động quản lý YTTN. Thứ hai, điều chỉnh pháp luật đối với YTTN giúp các cơ sở YTTN duy trì các tiêu chuẩn hành nghề. Thứ ba, điều chỉnh pháp luật đối với YTTN có vai trò bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bệnh, của đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên và cơ sở YTTN. Thứ tư, điều chỉnh pháp luật đối với YTTN góp phần phát triển y tế quốc gia. 2.2.2. Phạm vi, nội dung, hình thức điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân 2.2.2.1. Phạm vi và nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân a. Phạm vi điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân Thứ nhất, về phạm vi không gian. Thứ hai, về phạm vi đối tượng. Thứ ba, về phạm vi thời gian. b. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân Thứ nhất, nguyên tắc tuân theo pháp luật và đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp. Thứ hai, nguyên tắc mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Thứ ba, nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ các quyền công dân và quyền con người. 13
  17. Thứ tư, nguyên tắc hài hòa lợi ích của các bên. 2.2.2.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân a. Các hình thức tổ chức và phạm vi cung ứng dịch vụ y tế tư nhân b. Các điều kiện cung ứng dịch vụ y tế tư nhân c. Quan hệ pháp luật cung ứng dịch y tế tư nhân d. Quản lý nhà nước về y tế tư nhân e. Các trách nhiệm pháp lý trong cung ứng dịch vụ y tế tư nhân 2.2.2.3. Hình thức điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân a. Mức độ pháp điển hoá pháp luật về y tế tư nhân b. Pháp luật về y tế tư nhân trong hệ thống pháp luật quốc gia 2.2.3. Các yếu tố tác động đến pháp luật về y tế tư nhân 2.2.3.1. Điều kiện về nhận thức xã hội Thứ nhất, đối với sự hiểu biết của xã hội. Sự hiểu biết của xã hội về YTTN nói chung và pháp luật về YTTN nói riêng là khả năng nhận thức về những vấn đề liên quan đến YTTN và pháp luật về YTTN. Thứ hai, đối với sự đồng thuận của xã hội. 2.2.3.2. Điều kiện về tổ chức bộ máy Thứ nhất, một bộ máy lập pháp và lập quy được tổ chức một cách đầy đủ, có chuyên môn cao và cơ chế phân công, phối hợp chặt chẽ sẽ giúp xây dựng lên được một hệ thống pháp lý về YTTN được tập hợp hoá, hợp hiến và hợp lý. Thứ hai, một bộ máy thực thi pháp luật đầy đủ, có cơ cấu tổ chức khoa học và năng lực quản lý nhà nước cao sẽ đảm bảo được hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về YTTN trên thực tiễn. 2.2.3.3. Điều kiện về công nghệ Công nghệ y tế phát triển sẽ góp phần phát triển sâu rộng lĩnh vực y tế, trong đó bao gồm cả YTTN. Sự phát triển của YTTN sẽ đồng nghĩa với việc các giá trị điều chỉnh của pháp luật về YTTN cũng được hiện diện sâu rộng hơn. 2.2.3.4. Điều kiện về hợp tác quốc tế Lĩnh vực y tế nói chung và YTTN nói riêng có tính liên kết quốc tế cao. 14
  18. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Thực trạng pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 3.1.1. Thực trạng nội dung điều chỉnh pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 3.1.1.1. Các hình thức tổ chức và phạm vi cung ứng dịch vụ y tế tư nhân a. Các hình thức tổ chức của cơ sở y tế tư nhân b. Phạm vi khám chữa bệnh của y tế tư nhân 3.1.1.2. Các điều kiện cung ứng dịch vụ y tế tư nhân a. Các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh của cơ sở y tế tư nhân b. Các quy định liên quan đến điều kiện của người hành nghề c. Điều kiện của người thụ hưởng dịch vụ y tế tư nhân 3.1.1.3. Quan hệ pháp luật cung ứng dịch y tế tư nhân a. Chủ thể của quan hệ pháp luật y tế tư nhân b. Nội dung của quan hệ pháp luật y tế tư nhân 3.1.1.4. Quản lý nhà nước về y tế tư nhân a. Chủ thể quản lý nhà nước về y tế tư nhân b. Phương thức quản lý nhà nước về y tế tư nhân c. Nội dung quản lý nhà nước về y tế tư nhân 3.1.1.5. Trách nhiệm pháp lý trong cung ứng dịch vụ y tế tư nhân Trường hợp người hành nghề tuân thủ đầy đủ quy chế chuyên môn mà vẫn xảy ra tai biến thì không phải bồi thường. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được xác định là “người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường” theo điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015. 3.1.2. Thực trạng hình thức pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 3.1.2.1. Thực trạng pháp điển hoá pháp luật về y tế tư nhân 15
  19. Hệ thống pháp luật YTTN của Việt Nam không được tập hợp hóa mà được quy định chung cùng chế định y tế công lập. 3.1.2.2. Thực trạng mức độ đồng bộ giữa pháp luật y tế tư nhân và hệ thống pháp luật hiện hành Về cơ bản, pháp luật về YTTN có được sự đồng bộ tương đối với hệ thống pháp luật hiện hành. 3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 3.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về y tế tư nhân 3.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về y tế tư nhân Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, bộ máy thực hiện pháp luật về YTTN gồm: (1) Chính phủ. (2) Bộ Y tế. (3) Các bộ, ngành có liên quan khác có trách nhiệm phối hợp quản lý các vấn đề liên quan đến thành lập và hoạt động của YTTN gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Công an... (4) Chính quyền địa phương các cấp. (5) Sở Y tế. 3.2.1.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về y tế tư nhân Hàng năm, thông qua phương tiện thông tin đại chúng kết hợp với các chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật về YTTN, Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh triển khai nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức pháp luật về YTTN cho nhiều đối tượng khác nhau. 3.2.2. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về y tế tư nhân 3.2.2.1. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về đăng ký hành nghề, đăng ký hoạt động cung ứng dịch vụ y tế tư nhân Từ năm 2016 đến hết năm 2023, Bộ Y tế và các Sở Y tế đã cấp 2.366 chứng chỉ hành nghề y tư nhân, 6.254 giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược được quản lý, lưu trữ tại Bộ Y tế và Sở Y tế đầy đủ theo quy định của pháp luật. Cũng trong thời gian này, bệnh viện tư nhân từ 231 bệnh viện năm 2016 lên 272 bệnh viện năm 2023 (tăng 41 bệnh viện)[4]. 16
  20. 3.2.2.2. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật trong cung ứng dịch vụ y tế tư nhân a. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về điều kiện cung ứng dịch vụ y tế tư nhân b. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về điều kiện hành nghề của người hành nghề và điều kiện hoạt động của cơ sở y tế tư nhân 3.2.2.3 Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh a. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng khám chữa bệnh b. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp, cơ chế bồi thường thiệt hại về khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân 3.2.2.4. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật trong quản lý nhà nước đối với dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân a. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về đối tác công tư trong cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh b. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế tư nhân c. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về khám chữa bệnh có bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế tư nhân d. Thực trạng kết quả thực hiện pháp luật về thanh tra, kiểm tra xử lý sai phạm trong hoạt động cung ứng dịch vụ y tế tư nhân 3.4.2. Đánh giá chung pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay 3.4.2.1. Ưu điểm của pháp luật về y tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay Thứ nhất, pháp luật cơ bản đã tạo ra được hành lang pháp lý cho hoạt động của YTTN ở Việt Nam. Thứ hai, điều kiện hành nghề, điều kiện thành lập cơ sở và các yêu cầu trong cung ứng dịch vụ YTTN; phạm vi cung ứng dịch vụ YTTN cơ bản đã được pháp luật ghi nhận đầy đủ. Thứ ba, quan hệ pháp luật về YTTN cũng đã được các quy định pháp luật liên quan làm rõ. Thứ tư, pháp luật về quản lý nhà nước đối với YTTN có sự điều chỉnh tương đối hợp lý đối với phân định và trao quyền cho các chủ thể. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2