---------------------------------------
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ
NGUYỄN THỊ THUỲ LINH
ẨN DỤ VỀ CẢM XÚC THÔNG QUA CÁC ĐỘNG TỪ CHUYỂN ĐỘNG
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
(MOTION-EMOTION METAPHORS IN ENGLISH AND VIETNAMESE)
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ ANH
MÃ SỐ: 9 22 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG TUYẾT MINH
Hà Nội, 2024
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cảm xúc, với cách hiện tượng của tri nhận, đã thu hút được sự quan tâm
đáng kể trong hai thập kỷ qua, đặc biệt trong lĩnh vực nghiên cứu tri nhận đang m
rộng (Hogan, 2010). Sự tương tác hấp dẫn giữa cảm xúc (emotion) chuyển động
(motion), gắn liền với ngôn ngữ hàng ngày, mang đến mảnh đất màu mỡ cho việc
khám phá ngôn ngữ. Ẩn dụ, đặc biệt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ
chuyển động (MEM), đóng vai trò công cụ tri nhận quan trọng cho phép chúng ta ý
niệm hóa và truyền đạt các miền trừu tượng của cảm xúc thông qua miền chuyển động
vật lý hữu hình hơn (Kövecses, 1990).
Theo hiểu biết của tác giả trong nghiên cứu này, mặc đã những nghiên
cứu tương đối sâu rộng về n dụ chuyển động-cảm xúc (Paju, 2016) hay các chủ đề
liên quan tới chuyển động-cảm xúc, đó là từ ngữ biểu đạt cảm xúc theo lối ẩn dụ (WU
Shixiong George, 2007; Csillag, 2015) chuyển động ẩn dụ (Özçalskan, 2003) cho
đến chuyển động biểu thị cảm xúc (Paterson, 2002; Ponterotto, 2016) chuyển động
(Férez, 2008), v.v., song vẫn còn rất ít cách tiếp cận toàn diện, đa chiều, tích hợp bốn
cấp độ – lược đồ hình ảnh (image schemas), miền (domains), khung (frames) không
gian tinh thần (mental spaces) do Kövecses đề xuất (2017) để chứng minh các quá
trình nhận thức đang diễn ra trong quá trình ý niệm hóabiểu đạt ngôn ngữ của cảm
xúc.
Nhìn về bối cảnh ngôn ngữ học Việt Nam, trong khi các nghiên cứu riêng lẻ đã
xem xét các thành phần như chuyển động (Hoàng Tuyết Minh, 2014, 2017, 2019;
Ngọc Toàn, 2019), n dụ ý niệm về cảm xúc (Ly Lan, 2012; i Khánh Ly, 2012);
Nguyễn Văn Trào, 2014; Trần Thế Phi, 2016;), và động từ chuyển động để ý niệm hóa
cảm xúc (Lê Văn Thanh, 2015), nghiên cứu toàn diện về sự tích hợp các yếu tố này
thông qua khuôn khổ Kövecses (2017) vẫn còn thiếu vắng.
Mục đích của nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống nghiên cứu bằng cách
sử dụng khung thuyết của Kövecses (2017), cùng với các thuyết liên quan khác,
để phân tích các biểu thức ẩn dụ cảm xúc-chuyển động trong cả tiếng Anh tiếng
Việt.
Ý nghĩa của nghiên cứu này thể hiện ở hai khía cạnh chính sau đây. Về mặt học
thuật, được xem là đi tiên phong trong việc áp dụng khung phân tích ẩn dụ đa
chiều, góp phần tạo ra diễn ngôn rộng hơn trong ngôn ngữ học tri nhận nghiên cứu
ẩn dụ. Về mặt thực tiễn, việc hiểu ẩn dụ cảmc thông qua các động từ chuyển động
sẽ nâng cao khả năng dịch thuật văn học bằng cách cho phép người dịch nắm bắt được
các sắc thái cảm xúc ý nghĩa n hóa vốn trong văn bản nguồn, từ đó tạo điều
kiện cho sự tương tác sâu hơn với văn học.
Hơn nữa, với cách một giảng viên dạy tiếng Anh, tác giả của nghiên cứu
1
này nhận thấy tầm quan trọng của việc tích hợp những hiểu biết sâu sắc từ ngữ nghĩa
nhận thức vào việc dạy nn ngữ để làm phong phú thêm sự hiểu biết của người học
về cách động từ chuyển động có thể truyền đạt các trạng thái cảm xúc phức tạp.
Lí do cuối cùng tạo động lực cho nghiên cứu này ra đời là vì bối cảnh ngôn ngữ
văn hóa của tiếng Anh tiếng Việt mang lại hội độc đáo cho việc phân tích so
sánh. Việc so sánh giữa tiếng Anh tiếng Việt thể tạo điều kiện cải thiện hơn
trong các tình huống giao tiếp đa văn hóa.
1.2. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU, CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục đích
Mục đích cuối ng của nghiên cứu này đưa ra một cái nhìn toàn diện về
những điểm tương đồng khác biệt giữa n dụ về cảm xúc thông qua các động từ
chuyển động trong tiếng Anh tiếng Việt, sử dụng cách tiếp cận ngữ nghĩa học tri
nhận, giúp người sử dụng ngôn ngữ hiểu được cách biểu đạt ẩn dụ của cảm xúc thông
qua động từ chuyển động, từ đó tăng cường tính thực tiễn, ứng dụng trong các tình
huống học, dạy và dịch ngôn ngữ.
1.2.2. Mục tiêu
Để đạt được các mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu đặt ra hai mục tiêu cụ thể hơn
như sau.
(i) Xác định cách ý niệm hoá cảmc dưới dạng chuyển động trong tiếng Anh
và tiếng Việt.
(ii) So sánh ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)
giữa tiếng Anh và tiếng Việt.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
(1)Cảm xúc được ý niệm hoá như thế nào thông qua chuyển động trong tiếng
Anh và tiếng Việt?
-Các lược đồ hình ảnh (image schemas) o thể nhận diện được trong các
diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)?
-Những miền (domains) nào được ánh xạ lên nhau trong các diễn đạt ẩn dụ về
cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)?
-Các khung (frames) thể được nhận diện n thế nào khi luận giải các diễn
đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs)?
-Những không gian tinh thần (mental spaces) có thể được hình dung như thế nào
trong việc luận giải các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ
chuyển động (MEMs)?
(2)Những điểm tương đồng khác biệt trong các diễn đạt ẩn dụ chuyển động-
cảm xúc (MEMs) giữa tiếng Anh và tiếng Việt là gì?
-Các lược đồ hình ảnh (image schemas) trong các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc
thông qua các động từ chuyển động (MEMs) giữa tiếng Anh tiếng Việt
những điểm tương đồng và khác biệt như thế nào?
2
-Những điểm tương đồng khác biệt nào thể quan sát được về c miền
(domains) được ánh xạ trong các diễn đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động
từ chuyển động (MEMs) của tiếng Anh và tiếng Việt?
-Các khung (frames) được sử dụng trong việc luận giải các diễn đạt ẩn dụ về
cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) của tiếng Anh tiếng
Việt thể hiện những điểm tương đồng và khác biệt như thế nào?
-Các không gian tinh thần (mental spaces) tham gia vào việc luận giải các diễn
đạt ẩn dụ về cảm xúc thông qua các động từ chuyển động (MEMs) của tiếng
Anh và tiếng Việt thể hiện những điểm tương đồng và khác biệt như thế nào?
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận ngữ nghĩa học tri nhận, lấy cảm hứng từ
các học giả có ảnh hưởng như Lakoff và Johnson (1980), Kövecses (2005, 2010, 2017)
Cameron (2003), để nghiên cứu ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (MEMs) trong tiếng
Anh và tiếng Việt.
Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng khung thuyết do Kövecses (2017)
thiết lập, nghiên cứu MEMs nhiều cấp độ, bao gồm lược đồ hình ảnh, miền, khung
không gian tinh thần. Việc lựa chọn dữ liệu cho nghiên cứu này dựa trên tiêu chí
của Talmy (2000) về các sự tình chuyển động, tập trung vào các động từ chuyển động
truyền tải cả chuyển động cảm xúc một cách ẩn dụ. Cảm xúc được xác định theo
định nghĩa của Bányai (2013) phân loại của Robinson (2009), được coi nâng cao
toàn diện hơn. Định nghĩa về MEMs được mượn từ Paju (2016) các tiêu chí để
xác định MEMs được lấy từ những tiêu chí được sử dụng bởi Zlatev et al. (2012).
Nguồn dữ liệu bao gồm 150 tác phẩm văn học, trong đó 75 c phẩm bằng tiếng
Anh 75 tác phẩm bằng tiếng Việt, xuất bản từ năm 2000 trở lại đây. Từ bộ dữ liệu
này, tổng cộng 106 động từ chuyển động đã được c định trong tiếng Anh 132
động từ trong tiếng Việt, cùng với 95 ẩn dụ tiếng Anh 102 ẩn dụ tiếng Việt thoả
mãn tiêu chí truyền tải cảm xúc thông qua chuyển động. Tổng số dụ từ truyện
tiểu thuyết ở cả hai ngôn ngữ thoả mãn được các tiêu chí về MEMs được đưa vào khảo
sát và phân tích gồm có tổng cộng 243 ví dụ.
Để tạo điều kiện cho việc hiểu đa nn ngữ, bản dịch nghĩa đen của c dụ
tiếng Việt từ bdữ liệu sẽ được cung cấp cùng với phân tích của tác giả trong nghiên
cứu này. Tuy nhiên, việc phân tích sẽ vẫn tập trung vào nguyên gốc tiếng Việt được sử
dụng trong văn bản. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, yếu tố văn hóa sẽ không phải là
trọng tâm chính khi xác định phân tích những đặc điểm chung giữa MEMs tiếng
Anh tiếng Việt. Tuy nhiên, yếu tố văn hóa sẽ được xem xét khi giải thích sự khác
biệt giữa MEMs trong hai ngôn ngữ.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận án sử dụng phương pháp định tính phương pháp chủ đạo đi kèm các
3
phương pháp mô tả và so sánh. Phương pháp định tính có thể cung cấp sự hiểu biết sâu
sắc hơn về các sắc thái sự phức tạp của ẩn dụ chuyển động-cảm xúc. Phương pháp
tả bao gồm việc tả các loại MEMs khác nhau được sử dụng trong một ngôn
ngữ hoặc văn hóa cụ thể. Phương pháp so sánh liên quan đến việc so sánh MEMs giữa
các ngôn ngữ hoặc nền văn hóa khác nhau như đối với tiếng Anh và tiếng Việt.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đạt được ba đóng góp chính.
Thứ nhất, nghiên cứu này đã mở rộng và làm sâu sắc thêm lý thuyết về ẩn dụ tri
nhận. Luận án tiên phong trong việc áp dụng khung phân tích đa chiều của ẩn dụ được
đề xuất bởi Kövecses (2017) để nghiên cứu các ẩn dụ chuyển động-cảm xúc (MEMs)
trong cả tiếng Anh tiếng Việt. Khung nghiên cứu này cung cấp một cách tiếp cận
toàn diện để khám phá các quá trình nhận thức tiềm ẩn đằng sau ngôn ngữ ẩn dụ, để từ
đó mra một hướng đi mới trong lĩnh vực ngữ nghĩa học tri nhận bằng cách áp dụng
khung phân tích đa chiều của Kövecses (2017) trong việc phân tích các ẩn dụ nói
chung n dụ biểu thị cảm xúc thông qua động từ chuyển động nói riêng. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng đã góp phần m giàu thuyết hiện tại về ẩn dụ, đặc biệt về mối
quan hệ giữa cảm xúcchuyển động, cung cấp một công cụ hữu ích cho việc nghiên
cứu so sánh các ẩn dụ trong các ngôn ngữ khác nhau.
Thứ hai, nghiên cứu này đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các cấp độ của ẩn dụ
(lược đồ hình ảnh, miền, khung không gian tinh thần). Bằng việc áp dụng khung
phân tích đa chiều của Kövecses, nghiên cứu đã thiết lập một cơ sở vững chắc để phân
tích diễn giải các n dụ nhiều cấp độ, từ lược đồ hình ảnh đến không gian tinh
thần. Việc xác định mối liên h chặt chẽ giữa các cấp độ này đã giúp làm sáng tỏ
chế hình thành phát triển của ẩn dụ, đồng thời mở ra những góc nhìn mới về sự
tương tác giữa các yếu tố nhận thức và ngôn ngữ trong việc biểu đạt cảm xúc.
Thứ ba, nghiên cứu này mở ra những hướng đi mới cho nghiên cứu về ẩn dụ.
Luận án đã đặt ra những câu hỏi mới mở ra những hướng đi nghiên cứu mới về ẩn
dụ, đặc biệt về vai trò của các yếu tố văn hóa hội trong việc hình thành sử
dụng ẩn dụ. Nghiên cứu y thể tạo ra sự kết nối giữa các lĩnh vực như ngôn ngữ
học, tâm lý học và triết học, thúc đẩy sự phát triển của các nghiên cứu liên ngành về ẩn
dụ.
Về mặt thực tiễn, những phát hiện từ nghiên cứu này đóng góp thiết thực cho các
lĩnh vực dịch thuật, ngôn ngữ học ứng dụng giao tiếp đa văn hóa. Liên quan đến
lĩnh vực dịch thuật phiên dịch, nghiên cứu này ý nghĩa bởi vì, dụ, khi dịch
một văn bản chứa ẩn dụ cảm xúc chuyển động từ tiếng Anh sang tiếng Việt hoặc
ngược lại, điều quan trọng là phải hiểu được sắc thái ngôn ngữ của những ẩn dụ này để
đảm bảo việc dịch giải thích chính xác. khía cạnh nn ngữ học ứng dụng, việc
hiểu cách sử dụng MEMs trong tiếng Anh và tiếng Việt thể ý nghĩa đối với việc
dạy học ngôn ngữ. Bằng cách kết hợp những ẩn dụ này vào việc giảng dạy ngôn
4