intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân Basedow

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân Basedow" được nghiên cứu với mục tiêu: Khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết thanh và mối liên quan với một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân Basedow giai đoạn nhiễm độc hormon tuyến giáp; Đánh giá biến đổi nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân Basedow được điều trị khi đạt tình trạng bình giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân Basedow

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y TÔN THẤT KHA NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ NT-proBNP HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN BASEDOW Ngành : Nội khoa Mã số : 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2023
  2. 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TRUNG VINH Phản biện 1: GS.TS. PHẠM VĂN THỨC Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN PHI NGA Phản biện 3: TS. ĐỖ ĐÌNH TÙNG Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Học viện Quân y. Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2023. Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Quân y
  3. 3 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh Basedow là bệnh cường chức năng tuyến giáp (CCNTG) có cơ chế tự miễn song gây tổn thương nhiều cơ quan và tổ chức do nhiễm độc bởi nồng độ hormon tuyến giáp (HMTG) tăng cao. Cùng với những biến đổi tại tuyến giáp (TG) thì hệ tim mạch bị tổn thương rõ nét nhất. Hormon tuyến giáp tác động lên hệ tim mạch thông qua 3 cơ chế chủ yếu bao gồm: tác động trực tiếp lên tế bào cơ tim tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm đối với tim mạch, tác động lên mạch máu ngoại vi gây giãn mạch. Hậu quả của các tác động tăng HMTG gây tăng hoạt động của tim dẫn đến xuất hiện tình trạng tim tăng động, rối loạn nhịp và dẫn truyền mà điển hình nhất là rung nhĩ, suy tim và tăng áp phổi cùng một số biểu hiện khác như cơn đau thắt ngực, tăng huyết áp, sa van tim, bệnh cơ tim do nhiễm độc, viêm cơ tim do miễn dịch. Để đánh giá những biểu hiện tổn thương tim mạch trong bệnh Basedow thì ngoài điện tâm đồ, siêu âm tim còn sử dụng dấu ấn sinh học là NT-proBNP. Những biến đổi các chỉ số hình thái, chức năng tim liên quan với nồng độ NT-proBNP. Các tác giả đã nhận xét: NT-proBNP là dấu ấn sinh học mới đánh giá tim mạch ở bệnh nhân (BN) Basedow, là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán suy tim do các nguyên nhân nói chung và do CCNTG nói riêng. Đề tài:"Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân Basedow" nhằm mục tiêu: 1. Khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết thanh và mối liên quan với một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân Basedow giai đoạn nhiễm độc hormon tuyến giáp. 2 Đánh giá biến đổi nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân Basedow được điều trị khi đạt tình trạng bình giáp. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2.1. Ý nghĩa khoa học Biến đổi nồng độ NT-pro-BNP là dấu hiệu sinh học phản ánh các tổn thương hình thái, chức năng tim ở BN Basedow, là chỉ số xét nghiệm định lượng do đó hầu như không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật như trong siêu âm tim. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Nồng độ NT-proBNP sẽ bổ sung một dấu ấn sinh học mới giúp đánh giá biểu hiện nói chung, tổn thương tim mạch nói riêng ở BN
  4. 4 Basedow. Đây là dấu ấn sinh học mới mà trước đây chưa được sử dụng nhiều trong thực hành lâm sàng. 3. Đóng góp mới của luận án + Đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên trong nước khảo sát nồng độ NT-proBNP ở BN Basedow đang có nhiễm độc HMTG hoặc đã bình giáp sau điều trị. + Nồng độ NT-proBNP biến đổi rõ rệt khi BN đang CCNTG, giảm đáng kể khi đã bình giáp sau điều trị. + Mối liên quan có ý nghĩa giữa nồng độ NT-proBNP với nhiều đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong đó có các chỉ số phản ánh tình trạng tim mạch đã làm cho NT-proBNP không chỉ là dấu ấn sinh học đối với tim mạch mà còn là chỉ số rất có giá trị đánh giá tiến triển của bệnh Basedow. 4. Bố cục của luận án Luận án gồm 146 trang (chưa kể tài liệu tham khảo và phụ lục) trong đó: Đặt vấn đề 02 trang, Chương 1 Tổng quan 35 trang, Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 26 trang, Chương 3 Kết quả nghiên cứu 38 trang, Chương 4 Bàn luận 41 trang, Một số điểm hạn chế của đề tài: 01 trang; Kết luận 02 trang, Kiến nghị 01 trang, Luận án có 50 bảng, 3 biểu đồ, 6 đồ thị, 3 sơ đồ và 134 tài liệu tham khảo (25 tài liệu tiếng Việt và 109 tài liệu tiếng Anh). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Biểu hiện tổn thương tim mạch ở bệnh nhân basedow * Cơ chế tác động của HMTG lên tim mạch + Tác động trực tiếp lên tế bào cơ tim gây biến đổi cấu trúc tế bào, tăng co bóp. + Tăng hoạt tính của hệ thần kinh giao cảm đối với tim mạch. + Tác động lên mạch máu ngoại vi chủ yếu hệ động mạch gây giãn mạch, giảm sức kháng mạch. * Biểu hiện tổn thương tim mạch ở bệnh nhân Basedow Tăng nồng độ HMTG trong bệnh Basdow gây nhiều biểu hiện tổn thương tim mạch, có thể tập hợp dưới các hội chứng sau: + Hội chứng tim tăng động + Rung nhĩ, rối loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền + Suy tim và tăng áp lực động mạch phổi (ALĐMP) + Một số biểu hiện tổn thương khác: tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực, sa van tim, bệnh cơ tim nhiễm độc, viêm cơ tim miễn dịch.
  5. 5 1.2. Biến đổi nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân Basedow 1.2.1. Nguồn gốc, vai trò của NT-proBNP Tiền thân của NT-proBNP gồm 134 acid amin sau đó tách ra 2 thành phần gồm NT-proBNP với 76 acid amin và BNP với 32 acid amin. NT-proBNP được tiết ra từ cơ của buồng tim nhất là thất trái, sau đó là cơ tâm nhĩ và thất phải. Ngoài ra NT-proBNP còn được tiết ra từ não, phổi, thận, động mạch chủ tuyến thượng thận. Nồng độ NT-proBNP chủ yếu thải trừ qua thận. Nồng độ NT-proBNP tăng theo tuổi với giá trị chung cho các lứa tuổi và 2 giới là 125 pmol/l. Trong thực hành NT-proBNP phản ánh những biến đổi chủ yếu của tim mạch, được sử dụng như một dấu ấn sinh học rất có giá trị, khách quan để chẩn đoán suy tim cấp và mạn, sử dụng để sàng lọc suy tim ở các đối tượng có nguy cơ. Hiệp hội tim mạch châu Âu thống nhất chia tuổi thành 3 nhóm để phân tích nồng độ NT-proBNP gồm < 50 tuổi, 50 - 75 và > 75 tuổi với các nồng độ tương ứng áp dụng chung mọi quốc gia, chủng tộc. 1.2.2. Biến đổi nồng độ NT-proBNP ở BN Basedow Nhiều nghiên cứu cho thấy ở BN Basedow đang có CCNTG thì nồng độ NT-proBNP tăng do những biến đổi của hệ tim mạch đặc biệt khi có suy tim. Nồng độ NT-proBNP liên quan với nồng độ HMTG, TRAb. Sau điều trị nồng độ NT-proBNP giảm dần và có thể trở về bình thường khi bình giáp. Giữa NT-proBNP và HMTG có tác dụng qua lại. Vì vậy trong một số trường hợp có thể bổ sung NT- proBNP như một chỉ số để đánh giá chức năng tuyến giáp. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng: Đối tượng đáp ứng cho mục tiêu 1 gồm 258 BN Basedow đang có biểu hiện nhiễm độc HMTG so sánh với 84 đối tượng thuộc nhóm chứng thường để. Đối tượng đáp ứng cho mục tiêu 2 gồm 73 BN sau điều trị đạt bình giáp. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng * BN đáp ứng mục tiêu 1 + BN Basdow đang có nhiễm độc HMTG. + Mắc bệnh lần đầu hoặc tái phát. + Tuổi > 18, cả 2 giới. + Chưa điều trị nhiễm độc giáp trước khi nhập viện. * Nhóm chứng thường + Tiền sử sức khỏe và hiện tại bình thường. + Không mắc các bệnh mạn tính.
  6. 6 * Nhóm BN đáp ứng mục tiêu 2: + Là những BN đã được khảo sát đáp ứng mục tiêu 1. + Được hướng dẫn điều trị và đạt bình giáp. + BN được sử dụng thuốc thường xuyên, liên tục theo chỉ định của bác sĩ điều trị. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng thuộc các nhóm * Đối tượng đáp ứng cho mục tiêu 1 + BN cường giáp không phải do bệnh Basedow. + Tái phát do tự dừng thuốc, thời gian điều trị chưa đủ theo khuyến cáo. + Đang có biểu hiện cơn bão giáp, bệnh cấp tính hoặc mắc các bệnh tim mạch trước khi bị bệnh Basedow. + Mắc một số biểu hiện ảnh hưởng đến nồng độ NT-proBNP ngoài bệnh tuyến giáp. * Đối tượng đáp ứng cho mục tiêu 2: + Mắc một số bệnh tim mạch ngoài bệnh Basedow trong quá trình điều trị. + Tái phát trong quá trình điều trị. + Mắc bệnh cấp tính tại thời điểm tái phát để thu thập số liệu. + Mắc những bệnh hoặc biểu hiện ảnh hưởng đến nồng độ NT- proBNP ngoài bệnh tuyến giáp. 2.2. Phương pháp + Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, quan sát, cắt ngang kết hợp theo dõi dọc sau điều trị. + Cỡ mẫu nghiên cứu: Nếu ước lượng cỡ mẫu theo công thức khi lựa chọn tỷ lệ BN Basedow có tăng nồng độ NT-proBNP là 68,3% thì cần ít nhất 85 BN, tuy vậy thực tế thu thập được là 258 BN phục vụ mục tiêu 1. Số lượng đối tượng BN đáp ứng mục tiêu 2 được lựa chọn theo mẫu thuận tiện, số lượng là 73. 2.2.1. Nội dung nghiên cứu 2.2.1.1. Nội dung nghiên cứu đáp ứng mục tiêu 1 * Hỏi, khám, xét nghiệm BN Basedow + Khai thác bệnh sử, triệu chứng lâm sàng khi khám TG, khám mắt, khám tim mạch. + Xét nghiệm máu bao gồm công thức máu, hóa sinh thường qui, điện tâm đồ 12 đạo trình, siêu âm TG xác định đặc điểm và một số chỉ số huyết động tại động mạch TG bao gồm số lượng đốm mạch/cm2 nhu động (MD); vận tốc đỉnh tâm thu, tâm trương (Vs, Vd), chỉ số trở kháng mạch máu (RI). Siêu âm tim phương pháp
  7. 7 Doppler xác định các chỉ số hình thái (đường kính và thể tích, buồng tim: Ds, Dd, Vs, Vd: bề dày vách liên thất, đường kính thất phải), các chỉ số chức năng và huyết động gồm chỉ số co cơ thất trái (%D); phân suất tống máu (EF%), cung lượng tim (CO), tỷ lệ E/A, áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT). Định lượng nồng độ HMTG bao gồm T3, FT3, FT4 và TSH, TRAb. Định lượng nồng độ NT-proBNP huyết thanh theo nguyên lý miễn dịch sử dụng công nghệ điện hóa phát quang (ECLIA) trên máy Cobas E411 của hãng Roche. Đơn vị tính: pmol/l. * Hỏi, khám, xét nghiệm đối tượng nhóm chứng + Khai thác tiền sử sức khỏe khám lâm sàng các cơ quan. + Định lượng nồng độ HMTG, TSH. + Định lượng nồng độ NT-proBNP tương tự như ở nhóm bệnh. 2.2.1.2. Nội dung nghiên cứu đáp ứng mục tiêu 2 + Tất cả BN được khảo sát đáp ứng mục tiêu 1 sẽ được điều trị theo khuyến cáo có tính cá thể hóa. + Điều trị ngoại trú tại nơi cư trú, tái khám theo định kỳ, lịch hẹn. + Những BN tái khám sau thời gian điều trị đạt bình giáp, thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn đáp ứng mục tiêu 2 sẽ được đánh giá lại. + Hỏi, khám, xét nghiệm đối tượng đưa vào nghiên cứu đáp ứng mục tiêu 2 bao gồm: khai thác các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm lại nồng độ HMTG, TSH, TRAb, NT-proBNP, điện tâm đồ, siêu âm TG và siêu âm tim. 2.2.2. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu + Chẩn đoán bệnh Basedow có nhiễm độc hormon TG hoặc bình giáp theo khuyến cáo của Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt Nam năm 2016. + Chẩn đoán Basedow tái phát theo tiêu chuẩn của Hội tuyến giáp châu Âu năm 2018. + Phân chia độ lớn của TG theo WHO bao gồm độ 0, Ia, Ib, II, III. + Đánh giá tổn thương mắt theo phân loại NOSPECS gồm các độ 0, I, II, III, IV, V, VI. + Độ lớn của TG trên siêu âm ở nam khi > 25cm3; nữ > 18cm3. + Giá trị tham chiếu của các chỉ số bình thường. - T3: 1,3 - 3,1 nmol/l - FT3: 3,1 - 6,8 pmol/l - FT4: 12 - 22 pmol/l - TSH: 0,27 - 4,2 mIU/ml - TRAb: 1,0 - 1,58 UI/l
  8. 8 Bảng 2.. Phân loại nồng độ NT-proBNP huyết thanh theo ESC năm 2019 để đánh giá suy tim mạn tính Nồng độ NT-proBNP Biểu hiện (pmol/l) Không có suy tim - Heart failure unlikely < 125 Ít khả năng suy tim - “Grey zone” 125-2000 Khả năng cao có suy tim - Heart failure likely > 2000 Bảng 2.. Phân chia mức độ tăng áp động mạch phổi. Phân loại Áp lực động mạch phổi tâm thu (mmHg) Bình thường < 25 Tăng nhẹ 25-40 Tăng vừa 41-65 Tăng nặng > 65 + Phân loại BMI theo tiêu chuẩn châu Á - Thái Bình Dương. + Phân chia chỉ số huyết áp theo JNC VI. + Xác định thể loại tim dựa vào chỉ số EF%. - Suy tim giảm, EF% khi EF% < 40%. - Suy tim giảm nhẹ EF% khi EF% 40 - 49%. - Suy tim với EF% bảo tồn: EF% ≥ 50%. + Giá trị tham chiếu bình thường siêu âm tim Bảng 2.. Giá trị tham chiếu bình thường các chỉ số siêu âm tim Chỉ số Đơn vị Giá trị bình thường Nhĩ trái mm 31±4 Dd mm 46±4 Ds mm 30±3 Vd ml 101±17 Vs ml 37±9 %D 34±6 EF % 63±7 Thất phải mm 16±4 IVSd mm 7,5±1 IVSs mm 10±2 LVWd mm 7±1 LVWs mm 12±1 E/A >1 ALĐMPTT mmHg
  9. 9 Bảng 2.. Giá trị tham chiếu bình thường của các chỉ số huyết động tại động mạch tuyến giáp Chỉ số Đơn vị Giá trị bình thường Vs TG cm/s 24,2±4,6 Vd TG cm/s 10,2±2,4 RI 0,62±0,05 MD n/cm2 0,41±0,07 2.2.3. Xử lý số liệu + Tiến hành kiểm định phân phối chuẩn số liệu. + Sử dụng phần mềm Stata 17 phiên bản mới nhất. + So sánh 2 hoặc nhiều chỉ số bằng các thuật toán thống kê phù hợp. + So sánh nồng độ chỉ số trước, sau điều trị theo cặp. + Xử lý tương quan đơn biến, đa biến. 2.2.4. Đạo đức y học trong nghiên cứu + Nghiên cứu không vi phạm đạo đức y học. + Đề cương được thông qua và đồng ý tại Hội đồng của Học viện Quân y, Bệnh viện Nội tiết Trung ương. + Thông tin của BN chỉ được sử dụng cho đề tài, giữ bí mật. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu đáp ứng mục tiêu 1 Bảng 3.. So sánh tuổi, giới giữa hai nhóm và đặc điểm mắc bệnh của BN Nhóm bệnh Nhóm chứng Đặc điểm p (n=258) (n=84) Tuổi (năm) 37,0 39,0 0,67 Trung vị (IQR) (27,0-52,0) (30,0-50,5) (Mann-Whitney)
  10. 10 Bảng 3.. Một số đặc điểm tần số tim trên điện tâm đồ theo phân loại của Wartofsky (n=258) Tần số tim (ck/phút) và đặc điểm nhịp Số lượng (n) Tỷ lệ (%) < 99 57 22,1 99 - 109 42 16,3 110 - 119 72 27,9 120 - 129 56 21,7 130 - 139 31 12,0 ≥ 140 0 0 Trung vị (IQR) 105,0 (91,0 - 127,0) Nhịp xoang 233 90,3 Rung nhĩ 23 8,9 Ngoại tâm thu 2 0,8 Độ 0 1 2 3 Mắt trái n = 220 n=18 n=8 n=12 Mắt phải n = 220 n=18 n=9 n=11 Biểu đồ 3.. Tỷ lệ biểu hiện mắt dựa vào phân độ NO SPECS (n=258) Bảng 3.. Tỷ lệ BN dựa vào độ to và một số đặc điểm của TG khi khám (n=258) Độ to và đặc điểm Số lượng (n) Tỷ lệ (%) 0 58 22,5 1a 77 29,8 1b 108 41,9 2 8 3,1 3 1 0,4
  11. 11 Bảng 3.. Đặc điểm chỉ số EF, CO, ALĐMPTT và tỷ số E/A ở BN Chỉ số Số lượng (n) Tỷ lệ (%) EF (%) (n=257) < 40 1 0,4 40-49 2 0,8 ≥ 50 254 98,8 Trung vị (IQR) (%) 66,0 (62,0-69,8) CO (lít/phút) (n=257) < 4,0 11 4,3 4-6,0 76 29,6 > 6,0 170 66,1 Trung vị (IQR) 6,7 (5,6 - 8,1) ALĐMPTT (mmHg) (n=254) < 25 195 76,8 25-40 45 17,7 41-65 13 5,1 > 65 1 0,4 Trung vị (IQR) 54,0 (42,0-93,0) Tỷ số E/A (n=244) E/A > 1 167 68,4 E/A ≤ 1 77 31,6 Bảng 3.. Đặc điểm nồng độ hormon tuyến giáp, TRAb, TSH củaBN Chỉ số Bình thường (n, %) Tăng (n, %) T3 (nmol/l) (n=80) 4 (5,0) 76 (95,0) Trung vị (IQR) 7,5 (5,0-10,0) FT3 (pmol/l) (n=184) 21 (11,4) 163 (88,6) Trung vị (IQR) 16,82 (9,17 - 26,94) FT4 (pmol/l) (n=258) 23 (8,9) 235 (91,1) Trung vị (IQR) 65,5 (39,9-92,0) TRAb (UI/l) (n=248) 1 (0,4) 247 (99,6) Trung vị (IQR) 114,5 (56,5-166,0) TSH (mIU/ml) (n=258) Bình thường (n, %) Giảm (n,%) Trung vị (IQR) 0,0 (0,0-0,2) Bệnh nhân 0 258 (100,0)
  12. 12 3.2. Nồng độ NT-proBNP và mối liên quan với một số thông số Bảng 3.. So sánh nồng độ NT-proBNP giữa nhóm bệnh và nhóm chứng NT- Nhóm chứng proBNP Nhóm bệnh (n=258) p (n=84) (pmol/l) 250,7 26,8 < 0,001 Tổng số (1) (120,4 - 511,8) (10,6 - 45,8) (Mann - Whitney test) (n = 187) (n = 59) < 50 tuổi < 0,001 194,0 21,9 (2) (Mann - Whitney test) (109,0 - 414,3) (10,0 - 41,2) (n = 71) (n 25) 50 - 75 tuổi < 0,001 456,0 37,8 (3) (test 2) (241,4 - 979,0) (19,9 - 52,0) p2-3 < 0,001 < 0,001 (Mann - Whitney test) Bảng 3.. So sánh tỷ lệ bệnh nhân giữa 2 nhóm tuổi thuộc các mức nồng độ NT-proBNP (n = 258) NT-proBNP < 50 tuổi 50 - 75 tuổi p (pmol/l) (n = 187) (n = 71) < 125 59 (31,6%) 9 (12,7%) 0,02 125 - 2000 121 (64,7%) 54 (76,1%) (test 2) > 2000 7 (3,7%) 8 (11,3%) Bảng 3.. So sánh nồng độ NT-proBNP giữa BN nam và nữ NT-proBNP Nữ (n=213) Nam (n=45) p (pmol/l) Trung vị 247,3 256,0 >0,05 (IQR) (121,0-498,0) (120,4-519,1) (Mann - Whitney test) < 125 56 (26,3%) 12 (26,7%) 125-2000 146 (68,5%) 29 (64,4%) >0,05 (Kiểm định Fisher) > 2000 11 (5,2%) 4 (8,9%) Bảng 3.. So sánh nồng độ NT-proBNP giữa BN mắc bệnh lần đầu và tái phát NT-proBNP Mắc bệnh lần Tái phát bệnh p (pmol/l) đầu (n=197) (n=61) 257,0 184,3
  13. 13 Bảng 3.. Liên quan nồng độ NT-proBNP với độ to TG (n=258) Độ to TG NT-proBNP 0 (n=64) Ia (n=77) Ib (n=108) II + III (n=9) p (pmol/l) Trung vị 167,2 247,0 352,8 505,8
  14. 14
  15. 15 Bảng 3.. Liên quan nồng độ NT-proBNP với rối loạn nhịp trên điện tim Rối loạn nhịp NT-proBNP Không có rối loạn (rung nhĩ + ngoại p (pmol/l) nhịp (n=233) tâm thu) (n=25) 213,0 1295,0 Trung vị (IQR) 65 < 25 (n=195) 25 -40 (n=45) 41-65 (n=13) p NT-proBNP (n=1) (pmol/l) 1156,0 Trung vị 190,7 471,7 (570,0- 2284,0
  16. 16 125-2000 126 (64,6%) 37(82,2%) 9 (69,2%) 0 1(100,0% * > 2000 6 (3,1%) 4 (8,9%) 4 (30,8%) ) * Kruskal-Wallis test; ** Kiểm định Fisher Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ BN tăng TRAb theo các mức của NT-proBNP (n=247) Bảng 3.18. Tương quan giữa nồng độ NT-proBNP với một số chỉ số ở BN Phương trình ước lượng NT- Biến số r p proBNP (pmol/l) Thể tích tuyến giáp (cm3) 0,2334 < 0,01 3,7977 x VTG + 238,4459 Nồng độ FT3 (pmol/l) 0,3677 < 0,001 0,3456 x FT3 + 452,3292 Nồng độ FT4 (pmol/l) 0,3623 < 0,001 0,0516 x FT4 + 538,8097 Tần số tim (ck/phút) 0,2754 < 0,001 0,0516 x TST- 523,2004 Đường kính nhĩ trái (mm) 0,359 < 0,001 87,4511 x ĐKNT - 2070,291 Ds (mm) 0,2777 < 0,001 30,8020 x Ds - 368,3814 Dd (mm) 0,2599 < 0,001 36,6183 x Dd - 1135,065 Vd (ml) 0,2425 < 0,001 6,4067 x Vd + 84,77532 Vs (ml) 0,3034 < 0,001 14,5930 x Vs + 40,6245 %D -0,2335 < 0,001 -0,3929 x %D + 559,9899 EF% -0,2645 < 0,001 -28,9479 x EF% + 2248,381 Đường kính thất phải (mm) 0,2674 < 0,001 76,3849 x ĐKTP - 914,9265 30,2891 x ALĐMPTT - ALĐMPTT (mmHg) 0,3071 < 0,001 98,02066 CO (lít/phút) 0,3178 < 0,001 107,8299 x CO - 209,9701
  17. 17 Bảng 3.19. Hồi quy logistic về mối liên quan gây tăng nồng độ NT- proBNP với một số biểu hiện lâm sàng Chỉ số OR p CI 95% Tuổi (năm) 1,07 < 0,001 [1,04-1,10] Nữ 1,00 >0,05 [1,00-1,00] Nam 0,60 > 0,05 [0,26-1,39] Mắc bệnh lần đầu 5,30 < 0,001 [2,48-11,32] Tái phát bệnh 1,00 > 0,05 [1,00-1,00] BMI < 23 kg/m2 1,00 > 0,05 [1,00-1,00] BMI ≥ 23 kg/m2 13,82 < 0,05 [1,33-143,60] Không lồi mắt 1,00 > 0,05 [1,00-1,00] Có lồi mắt 3,23 < 0,05 [1,59-9,10] Tuyến giáp không to 1,00 > 0,05 [1,00 -1,00] Tuyến giáp to 3,69 < 0,001 [1,80-7,56] Bảng 3.20. Hồi quy logistic về mối liên quan gây tăng nồng độ NT- proBNP với một số chỉ số tim mạch và thể tích TG Chỉ số OR p CI 95% Tần số tim (ck/phút) 1,01 > 0,05 [0,99-1,03] Tần số tim bình thường 1,00 > 0,05 [1,00-1,00] Tần số tim tăng 0,99 >0,05 [0,38-2,60] Thể tích TG tăng 1,00 > 0,05 [1,00-1,00] Thể tích TG không tăng 1,00 > 0,05 [1,00-1,00] CO (lít/phút) 1,23 > 0,05 [0,98-1,54] EF% 0,92 < 0,05 [0,86-0,98] ALĐMPTT (mmHg) 1,06 0,05 [1,00-1,00] E/A > 1 0,74 > 0,05 [0,38-1,42] 1.00 1.00 0.75 0.75 Sensitivity Sensitivity 0.50 0.50 0.25 0.25 0.00 0.00 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1 - specificity 1 - specificity Area under ROC curve = 0.9150 Area under ROC curve = 0.8789 Đồ thị 3.. Đường cong ROC xác Đồ thị 3.. Đường cong ROC xác định giá trị chẩn đoán rung nhĩ định giá trị chẩn đoán dựa vào nồng độ NT-proBNP ALĐMPTT > 40 mmHg dựa vào
  18. 18 nồng độ NT-proBNP 3.3. Biến đổi nồng độ NT-proBNP ở BN sau điều trị (đáp ứng mục tiêu 2) Bảng 3.21. Đặc điểm tuổi, giới, thuốc KGTH đã sử dụng (n=73) Đặc điểm Tuổi (năm) Trung vị (IQR) 36,0 (27,0-44,0) < 50 59 (80,8%) 50-75 14 (19,2%) Giới Nam 10 (13,7%) Nữ 63 (86,3%) Thuốc KGTH Phân nhóm Imidazol 69 (94,5%) Phân nhóm thiouracil 4 (5,5%) Bảng 3.22. So sánh chỉ số EF, CO, ALĐMPTT, tỉ số E/A trước và sau điều trị Chỉ số Trước điều trị Sau điều trị p EF% (n=73) Trung vị (IQR) 66,0 (62,7-70,0) 66,0 (64,0-69,0) >0,05* ≥ 50 73 (100%) 73 (100%) CO (lít/phút) (n=73) Trung vị (IQR) 7,3 (6,4-8,3) 5,0 (4,4-5,7) 6,0 61 (83,6%) 15 (20,5%) ALĐMPTT (mmHg) (n=72) Trung vị (IQR) 21,0 (16,4 -24,0) 17,0 (14,6-21,0) 65 1 (1,4%) Tỷ số E/A (n=72)
  19. 19 E/A > 1 53 (73,6%) 55 (76,4%) E/A ≤ 1 19 (26,4%) 17 (23,6%) * Wilcoxon signed - rank test
  20. 20 Bảng 3.23. So sánh nồng độ FT3, FT4, TSH, tỷ số FT3/FT4 trước và sau điều trị Chỉ số Trước điều trị Sau điều trị p Nồng độ FT3 (nmol/l) (n=73) Trung vị (IQR) 30,9 (14,8-41,3) 4,8 (4,-5,7)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2